intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk" là phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LẠI THU THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: PGS.TS. Thái Thanh Hà Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực đầu tư công luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Chính vì thế, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công trong đó công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB luôn được chú trọng nhằm giám sát việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN, tiết kiệm chống lãng phí, ổn định nền kinh tế, xây dựng các công trình mang lại tính phúc lợi cho xã hội. Đó là vấn đề cấp thiết của việc nghiên cứu. Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu đề tài này, việc áp dụng hệ thống văn bản pháp lý mới nhất cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB có hiệu lực thi hành lâu hơn các nghiên cứu trước đó. Vì vậy, để việc đầu tư xây dựng tại địa phương có hiệu quả, nâng cao chất lượng kinh tế xã hội cần phải hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB phù hợp với thực tế tại địa bàn huyện. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, học viên xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk”. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Với mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cần đạt được chính là dựa trên cơ sở lý luận được khái quát hóa, nghiên
  4. 2 cứu cần phân tích được thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ngay tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk để từ đó đưa ra những khuyến nghị đề xuất phù hợp nhằm khắc phục để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước qua KBNN. Cụ thể ở đây, đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề xoay quanh công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các công trình, dự án giải ngân vốn qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. - Phạm vi về thời gian: Số liệu được cập nhật để phân tích là những số liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng giai đoạn 2015-2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích; thu thập dữ liệu thứ cấp; phân tích dữ liệu; điều tra khảo sát; tổng kết; tham khảo các ý kiến chuyên gia 5. Bố cục của luận văn Nội dung nghiên cứu của đề tài được chia làm 3 chương cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
  5. 3 Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6.1. Các bài báo trên các Tạp Chí khoa học có liên quan đến đề tài trong 3 năm gần nhất Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia có một số bài viết như sau: (1) Hồ Thị Lộc (2017) “ Một số kiến nghị về kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư ngân sách xã” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng 9/2017. (2) ThS. Lê Quang Tân (2017) “ Kiểm soát chi đối với một số hợp đồng tư vấn xây dựng” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng 9/2017. (3) Nguyễn Tuyết Phượng (2017) “ Kiểm soát chi vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long. Thực trạng và kiến nghị” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 176 tháng 2/2017. (4) Lâm Hồng Cường (2016) “ Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Một vài đề xuất sửa đổi” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 169 tháng 7/2016. Khoảng trống của nghiên cứu trên chính ở sự phân công trách nhiệm của từng bộ phận kiểm soát trong KBNN cũng như phối kết hợp giữa các bộ phận trong chu trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Cần tập trung thống nhất một đầu mối để giảm bớt các khâu kiểm soát trùng lặp, nắm bắt thông tin toàn bộ công trình đầu tư thay vì chia nhỏ ra để quản lý để kịp thời giải ngân, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
  6. 4 6.2. Các luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất (1) Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Chí Cường về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Lăk”, năm 2016, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. (2) Luận văn Thạc sỹ của Lương Thanh Bình về “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai”, năm 2015, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. (3) Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Kim Dung về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước TP Buôn Ma Thuột”, năm 2016, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. (4) Luận văn Thạc sỹ Đinh Trọng Trung về “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk”, năm 2017, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. (5) Luận văn Thạc sỹ Lê Xuân Minh về “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông”, năm 2017, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Mỗi nghiên cứu đều cho thấy sự khai thác triệt để từ yếu tố học thuật cho đến liên hệ thực tiễn. Tuy vậy, các nghiên cứu trên vẫn còn tồn tại ít nhiều những khoảng trống nghiên cứu, cụ thể như sau: Về mặt nội dung: thời điểm nghiên cứu các công trình trên áp dụng các văn bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư có hiệu lực thi hành chưa lâu nên việc đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn
  7. 5 đầu tư dựa trên các văn bản này mới chỉ được tiến hành nghiên cứu trong thời gian ngắn (1 năm), trong khi việc đánh giá hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cần có một khoảng thời gian đủ dài để nhìn nhận những thành tựu đạt được, như vậy công trình sẽ mang tính khách quan hơn. Hay một số luận văn dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện đã được sửa đổi bổ sung nên nội dung nghiên cứu cần được cập nhật. Về không gian: tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Về thời gian: Các nghiên cứu gần nhất cũng chỉ cập nhật dữ liệu đến năm 2016. 6.3. Các đề tài khoa học liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất Cho đến nay chưa có đề tài khoa học nghiên cứu nào thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN 1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.1.1 Chi ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và
  8. 6 đưa chúng đến mục đích sử dụng. b. Đặc điểm chi NSNN c. Phân loại chi NSNN Phân loại theo nhiệm vụ chi bao gồm các loại chi sau: đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên của các cơ quan trung ương và địa phước trong các lĩnh vực cụ thể; Chi viện trợ… 1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN a. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN để đầu tư cho các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. b. Nguyên tắc chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Chi đúng đối tượng; Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng; Chi đúng mục đích, đúng kế hoạch; Thanh toán theo khối lượng thực tế hoàn thành và trong phạm vi thiết kế, dự toán được duyệt; Giám đốc bằng đồng tiền. c. Quản lý chi đầu tư XDCB. Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Cơ quan quản lý chi NSNN bao gồm các cơ quan UBNN các cấp, cơ quan Tài chính tham gia vào công tác lập dự toán NSNN. Cơ quan Thuế, hải quan… 1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Tổng quan về KBNN
  9. 7 a. Lịch sử ra đời của Kho bạc Nhà nước Khi nhà nước cổ đại ra đời, bộ máy quản lý tài sản của Nhà nước cũng được hình thành, lúc này xuất hiện các tổ chức chuyên quản lý các loại tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế). Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nước sau này. b. Mô hình Kho bạc Nhà nước của một số nước. Trên thế giới có một số mô hình Kho bạc Nhà nước tại một số quốc gia như sau: Pháp, Nga, Anh. Australia, Hoa Kỳ, Brazil, Nam Phi. 1.2.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc mà cơ quan cấp phát kinh phí NSNN kiểm tra, xem xét các căn cứ, hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, hồ sơ xây dựng,… các hồ sơ liên quan đến nội dung hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Trên cơ sở đó tiến hành giám sát toàn bộ các hoạt động để đảm bảo các điều kiện cần và đủ trong quản lý chi đầu tư XDCB theo quy định của Nhà nước. 1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN quy định cụ thể về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện kiểm soát thanh toán và việc luân chuyển hồ sơ chứng từ thanh toán vốn đầu tư trong nội bộ hệ thống KBNN đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN. Quy trình này tuân thủ theo đúng tinh thần quy trình thống nhất đầu mối kiểm soát toàn bộ các khoản chi NSNN.
  10. 8 Tức là đối với một công trình XDCB, một cán bộ kiểm soát chi sẽ phụ trách từ khâu tiếp nhận, xử lý kiểm soát nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB cho đến khâu cuối cùng là tiến hành nhập dữ liệu vào chương trình TABMIS để giải ngân vốn cho chủ đầu tư. Cán bộ kiểm soát chi trực tiếp thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư theo quy định về thủ tục hồ sơ; kiểm tra các nội dung kiểm soát đúng quy định, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm soát liên quan trực tiếp đến hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. KBNN kiểm soát giải ngân trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư. 1.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Về nguyên tắc, các khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB đều được KBNN kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. a. Kiểm soát trước khi thực hiện quá trình cấp phát thanh toán. Trước khi tiến hành cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB, KBNN sẽ tiến hành công tác kiểm soát trước dựa trên hồ sơ ĐVSDNS mang tới. Mục đích của nội dung này nhằm kiểm tra mẫu dấu chữ ký của kế toán, chủ đầu tư, thủ trưởng ĐVSDNS; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của các hồ sơ, chứng từ; Kiểm tra chứng từ phải được thực hiện ghi chép chính xác theo các văn bản
  11. 9 hướng dẫn phương pháp lập các mẫu biểu; Kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện cấp phát vốn: các khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB phải thuộc kế hoạch vốn năm được cấp có thẩm quyền giao… b. Nội dung kiểm soát trong khi thực hiện quá trình cấp phát thanh toán. Đây là bước xác định phương thức chi trả thông qua tạm ứng vốn hoặc thanh toán trực tiếp dựa trên khối lượng hoàn thành cho ĐVSDNS, chủ đầu tư. Nội dung kiểm soát trong mà KBNN cần thực hiện bao gồm: Kiểm soát nội dung trong hồ sơ tài liệu có hợp lý nhất quán không; Có đúng mức tạm ứng theo quy định đối với từng loại hợp đồng không; …. c. Nội dung kiểm soát sau khi thực hiện quá trình cấp phát thanh toán. Nội dung kiểm soát này thể hiện rõ nhất trong quá trình sử dụng phương thức cấp tạm ứng. 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN a. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm được giao và so với tổng số giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn b. Vốn tạm ứng chưa thu hồi so với số vốn đã giải ngân. c. Thời gian xử lý hoàn tất hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB và số lượng hồ sơ được giải quyết d. Số hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB bị từ chối thanh toán so với tổng số hồ sơ thanh toán được gửi ra KBNN e. Kết quả của Thanh tra chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra kiểm toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách
  12. 10 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC a. Các nhân tố bên trong Cơ cấu tổ chức bộ máy; Đội ngũ công chức làm công tác kiểm soát chi; Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm thông thoáng; Cơ sở vật chất và công nghệ hỗ trợ công tác kiểm soát chi; Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. b. Các nhân tố bên ngoài Cơ chế chính sách, hành lang pháp lý; Khả năng năng lực quản lý cũng như chuyên môn của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án; Việc phân bổ dự toán, kế hoạch vốn hàng năm; CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông Năng a. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Việt Nam Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước trải qua các giai đoạn:  Nha Ngân khố quốc gia thuộc Bộ Tài chính (1946-1951)  Kho bạc Nhà nước với việc quản lý quỹ NSNN tại Ngân hàng quốc gia Việt Nam (1951-1989)  Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (từ năm 1990 đến nay)
  13. 11 b. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Việt Nam 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông Năng a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước Krông Năng KBNN Krông Năng là tổ chức trực thuộc KBNN Đăk Lăk, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Krông Năng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Krông Năng để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Krông Năng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại KBNN Krông Năng Giám đốc KBNN Krông Năng Phó Giám đốc KBNN Krông Năng Bộ phận Kiểm soát chi Bộ phận Kế toán Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Năng Kho bạc Nhà nước Krông Năng là cơ quan kho bạc nhà nước đóng trên địa bàn hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk. Kho bạc Nhà nước Krông Năng được tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên, không thành lập phòng (tổ).
  14. 12 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 2.2.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng Đối với KBNN cấp huyện các bước kiểm soát thanh toán vốn đầu tư bao gồm: Bước 1: Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của ĐVSDNS, cán bộ kiểm soát chi trực tiếp thực hiện tiếp nhận, kiểm tra kiểm soát hồ sơ chứng từ. Sau khi ký xác nhận đã kiểm soát cán bộ KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy lên Lãnh đạo KBNN huyện phê duyệt. Bước 2: Lãnh đạo KBNN huyện kiểm tra hồ sơ, ký duyệt tờ trình mà cán bộ KSC lập, giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc giấy đề nghị thanh toán tạm ứng do chủ đầu tư lập, sau đó chuyển lại hồ sơ cho cán bộ KSC. (Thời gian thực hiện 02 bước trên trong vòng 2 ngày làm việc). Bước 3: Căn cứ trên chứng từ thanh toán đã được ký duyệt bằng tay, cán bộ KSC nhập dữ liệu trên chương trình máy tính sau đó chuyển chứng từ giấy đã được phê duyệt và bút toán trên TABMIS sang KTV kiểm tra. Bước 4: Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt các hồ sơ thanh toán sau đó chuyển trả hồ sơ cho KTV để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định thanh toán hiện hành. Đồng thời cán bộ KSC trực tiếp nhập toàn bộ thông tin công trình dự án từ thông tin hồ sơ chủ đầu tư đến thông tin thanh toán tạm ứng lên chương trình DTKB_LAN. (Thời gian thực hiện các bước 3, 4 là 01 ngày làm việc).
  15. 13 Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội bộ hệ thống KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc. Nhận xét: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đã đang và dần hoàn thiện nhằm giảm thiểu thời gian kiểm soát toàn hồ sơ chứng từ đề nghị thanh toán vốn kể từ lúc cán bộ KSC tiếp nhận hồ sơ đến lúc giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng tối đa là ba (03) ngày làm việc. Đây là mục tiêu cắt giảm thủ tục hành chính thông qua thời gian kiểm soát hồ sơ được Kho bạc Nhà nước đặt ra và được Kho bạc Nhà nước Krông Năng nghiêm túc tuân thủ thực hiện. Quá trình trực tiếp thực hiện tiếp nhận, tiến hành kiểm soát và trực tiếp trình Lãnh đạo kiểm duyệt hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư về cơ bản đã thực hiện đúng tinh thần cắt giảm các thủ tục hành chính không cẩn thiết, một cán bộ KSC chuyên quản một đơn vị tiến hành tiếp nhận hồ sơ chứng từ sẽ nắm rõ toàn bộ thông tin chủ đầu tư, trực tiếp thực hiện kiểm tra theo dõi và tiến hành nhập kế hoạch vốn cho công trình, dự án được kiểm soát sẽ dễ dàng cập nhật toàn bộ thông tin hơn so với quy trình kiểm soát cũ. 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Krông Năng a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu (hồ sơ tài liệu gửi lần đầu và gửi khi có phát sinh thay đổi) * Hồ sơ pháp lý của dự án Hồ sơ pháp lý của từng dự án khác nhau sẽ yêu cầu khác nhau nhưng tổng quan thường bao gồm: - Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền.
  16. 14 - Quyết định đầu tư của cấp của thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật. - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng… - Các hồ sơ pháp lý khác * Hồ sơ bổ sung hàng năm Kho bạc Nhà nước Krông Năng kiểm tra hồ sơ bổ sung hàng năm liên quan đến kế hoạch vốn phân bổ của cấp có thẩm quyền. b. Kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư XDCB. Sau khi tiến hành kiểm soát trước khoản đề nghị cấp phát vốn dựa trên kiểm tra hồ sơ pháp lý dự án và kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án đó. Cán bộ KSC sẽ tiến hành kiểm soát việc chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của khoản đề nghị thanh toán vốn. Trên cơ sở đó, Kho bạc Nhà nước Krông Năng tiến hành cấp phát vốn cho dự án thông qua phương thức tạm ứng vốn hoặc thanh toán trực tiếp. b.1. Mức vốn tạm ứng Cán bộ KSC cho phép đơn vị được tạm ứng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và không vượt kế hoạch vốn hằng năm bố trí cho dự án. b.2. Thu hồi vốn tạm ứng Tạm ứng là phương thức giải ngân vốn đầu tư XDCB khi các công việc, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành phần nào nhưng chưa đủ hồ sơ chứng từ để xác định giá trị khối lượng hoàn thành công việc. Việc tạm ứng vốn phải được tiến hành
  17. 15 thu hồi số vốn tạm ứng sau khi có khối lượng hoàn thành. c. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành Khác với tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành là phương thức thanh toán trực tiếp giải ngân vốn đầu tư XDCB khi các công việc, hạng mục công trình đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để xác định giá trị khối lượng hoàn thành công việc. Sau khi có khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. Cán bộ KSC kiểm soát số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, giá trị từng lần thanh toán theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và quy định hiện hành để thanh toán cho chủ đầu tư. d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành được duyệt. Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào số vốn đã thanh toán, quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành và thực hiện theo quy định. Nhận xét: Các nội dung kiểm soát đều được bám sát theo quy định pháp lý và được cán bộ KSC nghiêm túc thực hiện qua đó tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tại địa phương, góp phần cải cách hành chính trong quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi. KBNN không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của nhà nước theo quy định mà phần hành này thuộc về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về Đầu tư công. 2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng
  18. 16 a. Vốn đầu tư XDCB được giải ngân trong năm so với kế hoạch vốn năm được giao và so với tổng số giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn. Chất lượng kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện cấp phát vốn trong công tác thực hiện nội dung kiểm soát trước khi thực hiện quá trình cấp phát thanh toán vốn cho Chủ đầu tư của KBNN Krông Năng từ năm 2015 đến năm 2017 đã được nâng cao. Cán bộ KSC luôn chủ động yêu cầu hồ sơ chứng minh kế hoạch vốn năm từ chủ đầu tư hoặc cập nhật kịp thời các văn bản kế hoạch vốn giao. Ở góc độ vĩ mô có thể thấy huyện Krông Năng đã nâng cao được chất lượng nguồn thu của mình trong những năm gần đây. Các khoản thu thuế, phí, lệ phí, thu từ bán tài sản nhà nước, thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, huy động đóng góp từ các tổ chức cá nhân…. đang dần tăng lên so với năm trước. b. Vốn tạm ứng chưa thu hồi so với số vốn đã giải ngân. Việc thực hiện kiểm soát nội dung kiểm soát sau khi cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cụ thể đối với phương thức tạm ứng vốn cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án gặp nhiều nguyên ngân dẫn đến những hạn chế nhất định. Năm 2016 là năm mà việc thực hiện các quy định về quản lý vốn đầu tư được Nhà thầu và Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc nên tỷ trọng vốn tạm ứng chưa thu hồi được thấp nhất trong 3 năm. Ở địa bàn cấp huyện với số lượng các đơn vị nhà thầu nhất định và quen thuộc, việc thường xuyên làm việc với các Chủ đầu tư đã ít nhiều có sự quen biết và dễ dàng thống nhất các điều khoản thì việc đưa ra điều kiện hoàn ứng trên dẫn đến việc mở nút thắt cho vấn đề thanh toán tạm ứng các công trình dự án đầu tư XDCB của các Nhà thầu. Mặt khác do số lượng giải ngân các công
  19. 17 trình năm 2017 tăng hơn hẳn so với hai năm trước đó nên công tác đôn đốc phối hợp giữa KBNN với Chủ đầu tư để kiểm tra vốn đã tạm ứng không kịp thời nhất có thể. Đây là các nguyên nhân dẫn đến số vốn tạm ứng chưa được thu hồi trong năm 2017 tăng so với năm 2016. c. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn Tuy nhiên qua báo cáo kết quả tự kiểm tra và công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại đơn vị thì vẫn còn nhiều sai sót mà quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chưa phát hiện ra được. d. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Qua điều tra khảo sát số liệu liên quan thì những sai sót thường gặp trong giai đoạn này chủ yếu là do cộng sai số học, do khối lượng không có trong hợp đồng, hồ sơ không logic về thời gian ký duyệt bởi các cấp có thẩm quyền…hay đơn giản ở ngay bước kiểm soát trước khi thanh toán vốn đầu tư XDCB, cán bộ KSC đã phát hiện các hồ sơ chứng từ lập chưa đúng mẫu biểu ban hành, chữ ký không đúng chức danh Chủ đầu tư, chứng từ không được ghi chép chính xác theo các văn bản hướng dẫn phương pháp lập các mẫu biểu…. e. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại các đơn vị chủ đầu tư 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Krông Năng giai đoạn 2015-2017 nhìn chung đã đạt được một số thành tựu nhất định, cụ thể như sau:
  20. 18 - Về mô hình tổ chức quản lý: Với sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức thì nhiệm vụ kiểm soát chi tại KBNN Krông Năng được giao tập trung một đầu mối, bước đầu tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức công tác kiểm soát chi. - Về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: Thủ tục hành chính cắt giảm, cải cách theo hướng giảm bớt các hồ sơ không cần thiết, minh bạch hơn. - Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin: Vận hành ổn định chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng máy tính Tabmis. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế a. Hạn chế a.1. Kế hoạch vốn được bố trí cho các dự án công trình đầu tư XDCB Việc triển khai các công tác lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án công trình còn chậm trễ. Công trình chậm tiến độ giải ngân theo kế hoạch vốn được giao dẫn đến chậm thi công hoặc chất lượng công trình không đảm bảo. Nguồn vốn bổ sung cho các công trình dự án đầu tư XDCB chưa đa dạng. Tình trạng nợ chính quyền địa phương còn gia tăng. a.2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán Số dư nợ tạm ứng vốn đầu tư chưa thu hồi vẫn ở mức cao và có tình trạng kéo dài qua nhiều năm. Việc áp dụng tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng trong từng lần thanh toán đối với các hợp đồng xây dựng có quy định cụ thể tạm ứng phải được thu hồi hoàn toàn khi công trình có khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng đã ký kết, tuy nhiên mức tối thiểu quy định trong hợp đồng lại thuộc quyền thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và Nhà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1