intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định bệnh nhân có nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu sau cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ thiếu máu nhẹ bằng thang điểm ABCD2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thang điểm ABCD2 có thể tiên lượng sớm nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu (2,7 và 30 ngày) sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ nhẹ. Tuy nhiên có thể tiên lượng nguy cơ lâu dài ở một bệnh viện đa khoa vẫn còn chưa chắc chắn. Với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ thiếu máu nhẹ và độ tin cậy của thang điểm ABCD2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định bệnh nhân có nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu sau cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ thiếu máu nhẹ bằng thang điểm ABCD2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ CAO ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU<br /> SAU CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA HOẶC ĐỘT QUỴ THIẾU<br /> MÁU NHẸ BẰNG THANG ĐIỂM ABCD2<br /> Ngô Bá Minh*, Cao Phi Phong**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thang điểm ABCD2 có thể tiên lượng sớm nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu (2, 7 và 30 ngày) sau<br /> cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ nhẹ. Tuy nhiên có thể tiên lượng nguy cơ lâu dài ở một bệnh viện đa<br /> khoa vẫn còn chưa chắc chắn.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của thang<br /> điểm ABCD2.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ<br /> nhập viện trong thời gian từ 08/2009 đến tháng 04/2010, theo dõi đột quỵ tái phát qua phân tầng thang điểm 7<br /> điểm ABCD2.<br /> Kết quả:134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ, tuổi<br /> trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1, theo dõi trong 3 tháng, tỷ lệ đột quỵ tái phát 14(10,4%) bệnh nhân.<br /> Nguy cơ cao/trung bình xác định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 111 (83%) bệnh nhân, tỷ lệ tái phát đột quỵ<br /> sau 2, 7, 30, 90 ngày lần lượt là 3,7(KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%, 3,1-12,4), 9,7(KTC 95%, 5,3-16) và<br /> 10,4(KTC 95%, 5,8-16,9). Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình (ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 3<br /> tháng 13(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm nguy cơ thấp (p=0,024).<br /> Kết luận: Thang điểm ABCD2 là công cụ tin cậy trong tiên lượng nguy cơ tái phát đột quỵ ngắn hạn và<br /> lâu dài sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ.<br /> Từ khóa: đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, thang điểm ABCD2, đột quỵ nhẹ, dự hậu, đột quỵ tái phát.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> IDENTIFY THE PATIENTS WITH HIGH RISK OF LATE STROKE AFTER TRANSIENT ISCHEMIC<br /> ATTACK OR MINOR ISCHEMIC STROKE BY ABCD2 SCORE<br /> Ngo Ba Minh, Cao Phi Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 603 - 608<br /> Background: The ABCD2 score is able to predict the short-term risk of stroke (2 days, 7days and 30 days)<br /> after a transient ischemic attack/minor stroke. However, whether the ABCD2 score is able to predict the longterm risk of recurrent stroke in general hospital remains uncertain.<br /> Objectives: We aimed to identify the rate of recurrent stroke and its predictive value<br /> Methods: Cross-study prospective134 consecutive patients with a transient ischemic attack/minor stroke,<br /> hospitalized from 08/2009 to 04/2010, were followed up to document any recurrent stroke stratified by a 7-point<br /> ABCD2 score.<br /> Results: A total of 134 patients included 56 TIA cases and 78 minor ischemic stroke were followed for 3<br /> months, the mean age 61.3±13.1, further stroke were identified in 14 (10.4%) patients. High/moderate risk when<br /> ABCD2 >=3 had 111(83%) patients, the patients with TIA or minor stroke had a recurrent stroke within 2 days,<br /> * BV Nhân dân 115, ** Bộ Môn Thần kinh ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Ngô Bá Minh.<br /> ĐT: 0904422414<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Email: bs.ngobaminh@gmail.com<br /> <br /> 603<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> 7 days, 30 days, 90 days: 3.7(95% CI, 1.2-8.5), 6.7(95%CI, 3.1-12.4), 9.7(95%CI, 5.3-16) và 10.4(95% CI, 5.816.9). Patients had high/moderate risk when ABCD2 >=4, the rate recurrent stroke within 90 days was<br /> 13(14.7%) patients, more than low risk group, p=0.024.<br /> Conclusion: ABCD2 score is a useful tool to predict short- term and long-term incident stroke after a<br /> transient ischemic attack or minor ischemic stroke.<br /> Keywords: stroke, transient ischemic attack, ABCD2 score, minor stroke, prognosis, recurrent stroke.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Cơn thiếu máu não thoáng qua(CTMNTQ)<br /> là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu,<br /> các nghiên cứu quan sát gần đây tỷ lệ tái phát<br /> sớm sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột<br /> quỵ thiếu máu nhẹ cao hơn nhiều. Tỷ lệ khoảng<br /> 10-15% sau 90 ngày, cao hơn tỷ lệ tái phát sau<br /> đột quỵ thiếu máu nặng chỉ có từ 2%-6%(4). Do<br /> đó, các hướng dẫn điều trị hiện nay của hiệp hội<br /> Đột quỵ Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc đều xem đây là<br /> trường hợp cấp cứu và khuyến cáo cần nhập<br /> viện CTMNTQ và đột quỵ thiếu máu (ĐQTM)<br /> nhẹ có nguy cơ cao, những bệnh nhân này sẽ<br /> giảm 80% nguy cơ tái phát sớm nếu được đánh<br /> giá và điều trị tích cực.<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường<br /> hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ nhập bệnh viện<br /> Nhân Dân 115 trong thời gian từ 08/2009 đến<br /> tháng 04/2010. CTMNTQ được định nghĩa theo<br /> Tổ Chức Y Tế Thế Giới thiếu sót thần kinh kéo<br /> dài dưới 24 giờ và hồi phục hoàn toàn. ĐQTM<br /> nhẹ khi điểm ban đầu của thang điểm đánh giá<br /> Đột quỵ Viện Y Tế Quốc gia Hoa kỳ (NIHSS) 60 (1 điểm),<br /> huyết áp >140/90 mmHg (1điểm), triệu chứng<br /> lâm sàng (yếu liệt: 2 điểm, rối loạn ngôn ngữ<br /> không có yếu liệt: 1 điểm), thời gian kéo dài của<br /> triệu chứng (> 60 phút: 2 điểm, 10-60<br /> phút:1điểm) và đái tháo đường(1 điểm). Huyết<br /> áp để tính điểm trong ABCD2 là huyết áp được<br /> đo ngay khi nhập viện(6). Nếu có nhiều đợt<br /> CTMNTQ trong quá trình nghiên cứu, cơn đầu<br /> tiên sẽ được dùng để tính điểm ABCD2(6). Bệnh<br /> nhân được bác sĩ chuyên khoa thần kinh theo<br /> dõi sau 2, 7, 30, 90 ngày, ghi nhận triệu chứng tái<br /> phát, tình trạng sử dụng thuốc sau xuất viện và<br /> đánh giá điểm mRS sau 90 ngày.<br /> Phân tích và xử lý thống kê: số liệu được<br /> nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS<br /> 13.0. trình bày ra bảng kết quả bằng phần mềm<br /> Excel và Winword 2000. Kết quả được trình bày<br /> dưới dạng tỷ lệ (đối với các biến định tính) hay<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> trị số trung bình và độ lệch chuẩn (đối với các<br /> biến định lượng). Tất cả các biến có phân phối<br /> gần như bình thường, vì vậy các phép kiểm có<br /> tham số được sử dụng trong suốt nghiên cứu.<br /> Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi<br /> p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> 134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn<br /> đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ,<br /> tuổi trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1<br /> tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> tuổi trung bình giữa 2 nhóm CTMNTQ và<br /> ĐQTM nhẹ. Tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi là<br /> 44,8%, nam giới chiếm tỷ lệ 61,9%. Tăng lipid<br /> máu 77,6%, tăng huyết áp 66,4%, đái tháo đường<br /> 17,9% và 12,7% bệnh nhân có tiền sử CTMNTQ.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lần lượt là 3,7 (KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%,<br /> 3,1-12,4), 9,7 (KTC 95%, 5,3-16) và 10,4 (KTC<br /> 95%, 5,8-16,9) (bảng 2). Không có trường hợp<br /> nào tái phát sau 2, 7 ngày ở nhóm bệnh nhân<br /> có nguy cơ thấp. Giá trị tiên lượng tái phát đột<br /> quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày bằng thang điểm<br /> ABCD2 chỉ ở mức khá, với diện tích dưới<br /> đường cong (AUC) dao động trong khoảng<br /> 0,7-0,8 (biểu đồ 2).<br /> 1.00<br /> <br /> .75<br /> <br /> .50<br /> <br /> AUC=0,77<br /> KTC95%=0,610,94<br /> P=0 038<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân theo phân tầng nguy cơ<br /> theo hội tim mạch Hoa Kỳ(AHA)<br /> <br /> Số bệnh nhân, %<br /> Nam, %<br /> Yếu tố nguy cơ, %<br /> Tăng huyết áp<br /> Đái tháo đường<br /> Tăng lipid máu<br /> Thuốc lá(đang hút)<br /> <br /> Nguy cơ thấp<br /> (0-2)<br /> 17,2<br /> 69,6<br /> <br /> Nguy cơ cao/TB<br /> (3-7)<br /> 82,8<br /> 60,4<br /> <br /> 30,4<br /> 04,3<br /> 78,3<br /> 56,5<br /> <br /> 57,7*<br /> 20,7*<br /> 77,5<br /> 37,8<br /> <br /> Sensitivity<br /> <br /> .25<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> .25<br /> <br /> .50<br /> <br /> .75<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 1 - Specificity<br /> <br /> Biểu đồ 2: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái<br /> phát trong 2 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích<br /> dưới đường cong ROC;KTC=khoảng tin cậy<br /> 1.00<br /> <br /> *P =3 là 83%<br /> (111/134), tái phát đột quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 605<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấp(90%) nhưng<br /> độ đặc hiệu thấp (=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 90<br /> ngày 13/88(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm<br /> nguy cơ thấp, p=0.024, (bảng 3).<br /> Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khi<br /> nguy cơ cao/trung bình ABCD2≥4<br /> ĐQ sau 2 ĐQ sau 7 ĐQ sau<br /> ngày<br /> ngày<br /> 30 ngày<br /> Có Khôn Có Khôn Có Khôn<br /> g<br /> g<br /> g<br /> 5 83 9 79 12 76<br /> <br /> Nguy cơ<br /> cao/trung<br /> bình(≥4)(n=88)<br /> Nguy cơ<br /> 0 46 0 46 01 45<br /> thấp(90%) nhưng độ đặc hiệu thấp (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2