intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN<br /> TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TỔN THƯƠNG DA HỞ<br /> TẠI BV. DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2011 – 2012<br /> Nguyễn Thị Diệu My*, Nguyễn Tất Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chuyên khoa Da liễu phần lớn bệnh nhân nhập viện có da bị thương tổn cũng đồng nghĩa với tổn<br /> hại hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vì vậy nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề được<br /> quan tâm hàng đầu tại bệnh viện Da Liễu, do nhiễm khuẩn bệnh viện làm gia tăng tần suất bệnh, tăng chí phí<br /> điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc.<br /> Mục tiêu nghiên cứu : Xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ gây NKBV tại bệnh viện trên bệnh nhân có tổn<br /> thương da hở tại BV Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang mô tả, nghiên cứu bệnh chứng trên 102 bệnh nhân có<br /> tổn thương da hở tại thu thập được tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/3/2011 – 29/2/2012.<br /> Kết quả: Tỉ lệ NKBV chung chiếm 53,9%. NKBV ở từng khoa phòng như sau: Khoa Lâm Sàng 1 (44,4%),<br /> Khoa Lâm Sàng 2 (59,4%), Khoa Phục Hồi Chức Năng (50%). Về vi khuẩn gây NKBV: NKBV do 1 vi khuẩn<br /> (89,1%), đồng nhiễm 2 vi khuẩn (10,9%). Vi khuẩn thường gặp trong NKBV: Staphylococcus aureus (22,9%),<br /> Pseudomonas aeruginosa (22,9%), Staphylococcus coagulase (-) (13,2%), Acinebacter spp (6,6%), E. coli (6,6%).<br /> Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện: bệnh nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60, bệnh nhân có tổn<br /> thương da hở nằm chung phòng với BN có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn.<br /> Kết luận: Tại Bệnh viện Da Liễu TP. HCM tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung rất cao (53,9%). Các bệnh<br /> nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60 và các bệnh nhân có tổn thuơng da hở nằm chung phòng với các bệnh<br /> nhân có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện rất cao.<br /> Từ khóa: Yếu tố nguy cơ, nhiễm khuẩn bệnh viện, tổn thương da hở<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INCIDENCE AND RISK FACTORS OF NOSOCOMIAL INFECTIONS<br /> IN PATIENTS WITH OPENED SKIN DAMAGES<br /> AT HOSPITAL OF DERMATO - VENEREOLOGY OF HCMC IN 2011-2012<br /> Nguyen Thi Dieu My, Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 349 - 356<br /> Background: Hospitalized patients with skin damages means their external barriers against microbial<br /> infections has been broken, therefore nosocomial infections (NI) are considered as the most important issue at<br /> Hospital of Dermato –Venereology. Nosocomial infections cause increases in morbidity, treatment cost,<br /> hospitalized duration, mortality and develop a number of antimicrobial resistant bacteria.<br /> Objective: to determine incidences of infectious agents and risk factors on patients with opened skin<br /> damages at Hospital of Dermato -Venereology of HCMC<br /> Methods: Descriptive, cross-sectional study on 102 patients with opened skin damages at Hospital of<br /> Dermato-Venereology from 1/3/2011 to 29/2/2012.<br /> * Bệnh viện Da Liễu TP. HCM<br /> ** Bộ Môn Da Liễu Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104<br /> Email: thangngtat@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 349<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Results: General nosocomial infections incidence was 53.9%. These incidences in specific departments were<br /> as followed: Clinical 1 (44.4%), Clinical 2 (59.4%), Rehabilitation (50%). Causative agents of nosocomial<br /> infections were as followed: by 1 bacteria (89.1%), co-infection by 2 bacteria (10.9%). Commonly found bacteria<br /> were S. aureus (22.9%), P. aeruginosa (22.9%), coagulase (-) Staphylococcus (13.2%), Acinetobacter spp (6.6%),<br /> and E. coli (6.6%). Risk factors of nosocomial infections: patients over 60 years old with opened skin damages,<br /> patients with opened skin damages in the same room with patients has skin infections are at higher risk.<br /> Conclusions: Incidence of nosocomial infections at Hospital of Dermato -Venereology of HCMC were very<br /> high (53.9%). Patients over 60 years old with opened skin damages and patients with opened skin damages in the<br /> same room with patients has skin infections are at very high risk of nosocomial infections.<br /> Keywords: Risk factors, nosocomial infections, opened skin damages<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Chuyên khoa Da liễu phần lớn bệnh nhân<br /> nhập viên có da bị thương tổn cũng đồng nghĩa<br /> với tổn hại hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại<br /> sự xâm nhập của vi khuẩn, vì vậy nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại<br /> bệnh viện Da Liễu, do nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> làm gia tăng tần suất bệnh, tăng chí phí điều trị,<br /> kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và<br /> tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc. NKBV có<br /> nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong<br /> nước, tại BVDL có vài nghiên cứu khảo sát tỉ lệ<br /> NKBV, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đề<br /> cập đến các yếu tố nguy cơ gây NKBV, hơn nữa<br /> tỉ lệ các NKBV thay đổi theo thời gian. Đề tài này<br /> tiến hành nhằm tìm ra tỷ lệ các tác nhân gây<br /> NKBV và các yếu tố nguy cơ để từ đó tìm ra giải<br /> pháp nhằm giảm tỉ lệ NKBV.<br /> <br /> Dân số đích<br /> Những bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại<br /> Bệnh viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ<br /> 01/03/2011 đến 29/02/2012.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> - Xác định các vi khuẩn và tình trạng kháng<br /> thuốc.<br /> - Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương<br /> da hở tại Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh từ<br /> 1/3/2011 – 29/2/2012.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Phương pháp cắt ngang mô tả, nghiên cứu<br /> bệnh chứng.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Những bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại<br /> các khoa lâm sàng 1, 2 và khoa phục hồi chức<br /> năng BVDL TP. HCM có tổn thương da hở từ<br /> tháng 01/03/2012 – 29/2/2012.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân nội trú nhập viện sau 48 giờ. Có<br /> tổn thương da hở.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân mới nhập viện trong vòng 48 giờ.<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Biến số nghiên cứu<br /> Biến phụ thuộc<br /> Nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Biến số độc lập<br /> Tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, học vấn, tổn<br /> thương da hở, thời gian nằm viện, thời gian<br /> trung bình nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh da.<br /> <br /> Biến số gây nhiễu<br /> Vi khuẩn thường trú trên da.<br /> Sai lệch do người quan sát.<br /> <br /> 350<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Sơ đồ nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Không có TTDH<br /> <br /> Bệnh nhân nhập viện được khám và làm<br /> các xét nghiệm thường qui<br /> <br /> Không đưa vào<br /> nghiên cứu<br /> <br /> - Có TTDH<br /> - BN đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được đưa vào chương trình<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Cấy dịch tiết và làm kháng sinh đồ lần thứ nhất<br /> h<br /> trong vòng 48 từ khi bắt đầu nhâp viện<br /> <br /> Cấy dịch tiết và làm kháng sinh đồ lần thứ hai sau<br /> h<br /> 48 nhâp viện<br /> <br /> Nếu có thêm 1 hoặc 2 tác nhân NK mới<br /> trở lên<br /> <br /> Ghi nhận ca nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> <br /> Thông tin khảo sát<br /> Bệnh nhân có tổn thương da hở, các bệnh lí<br /> đi kèm.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Thu thập và xử lý theo chương trình Epi-info<br /> 2000. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả,<br /> phân tích hồi qui tương quan.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ 1/3/2011 – 29/2/2012 với 102 bệnh nhân<br /> nội trú tại bệnh viện Da Liễu Tp. HCM, chúng<br /> tôi thu thập được các kết quả sau đây:<br /> <br /> Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo đặc<br /> điểm dân số học<br /> Yếu tố dịch tễ<br /> 1 – 10<br /> 11 – 20<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Tần số<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 4,9<br /> 3,9<br /> <br /> 21 – 30<br /> <br /> 13<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 31 – 40<br /> 41 – 50<br /> <br /> 13<br /> 21<br /> <br /> 12,7<br /> 20,6<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Yếu tố dịch tễ<br /> 51 – 60<br /> >60<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 26<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 25,5<br /> <br /> 20<br /> 102<br /> <br /> 19,6<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br /> gần ½ trường hợp từ 40 – 60 tuổi, tuổi trung bình<br /> là 45 tuổi, nhỏ nhất 3 tuổi và lớn nhất là 83 tuổi.<br /> Trong đó trẻ em chiếm 8% trường hợp.<br /> Điều này cũng phù hợp với độ tuổi nằm điều<br /> trị tại khoa nội trú bệnh viện Da liễu Tp. HCM<br /> chủ yếu là người lớn, còn trẻ em chỉ chiếm tỷ lệ<br /> nhỏ.<br /> Yếu tố dịch tễ<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 78<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 76,5<br /> <br /> 24<br /> 102<br /> <br /> 23,5<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br /> nam nhiều hơn nữ, chiếm ¾ trường hợp. Kết<br /> quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số<br /> nghiên cứu trước đây(3,10).<br /> <br /> 351<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Yếu tố dịch tễ<br /> Nghề nghiệp Công nhân viên<br /> Công nhân<br /> Nông dân<br /> Học sinh – sinh viên<br /> Buôn bán<br /> Nội trợ<br /> Nghề tự do<br /> Khác<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 7<br /> 17<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 6,9<br /> 16,7<br /> <br /> 27<br /> 14<br /> 15<br /> 2<br /> 17<br /> 3<br /> <br /> 26,5<br /> 13,7<br /> 14,7<br /> 2,0<br /> 16,7<br /> 2,9<br /> <br /> 102<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: nghề nghiệp chủ yếu là nông dân<br /> chiếm ¼ trường hợp, kế đến là công nhân – buôn<br /> bán và học sinh - sinh viên chiếm gần ½ tổng số<br /> trường hợp.<br /> <br /> Bệnh da trên đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh da<br /> Pemphigus<br /> Pemphigoid<br /> Duhring<br /> Ig A đường<br /> Chàm<br /> Lổ đáo bệnh<br /> phong<br /> Vẩy nến mủ<br /> Trúng độc da<br /> do thuốc<br /> Loét da<br /> <br /> Tần Tỉ lệ % Bệnh da Tần số Tỉ lệ %<br /> số<br /> 28<br /> 27,5 Viêm da mủ<br /> 3<br /> 2,9<br /> hoai thư<br /> 5<br /> 4,9<br /> Chốc<br /> 3<br /> 2,9<br /> 4<br /> 3,8<br /> Zona<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1,0<br /> Nấm sâu<br /> 2<br /> 2<br /> 16<br /> 15,7<br /> Lupus đỏ<br /> 2<br /> 2<br /> 12<br /> 11,8<br /> Ung thư da<br /> 2<br /> 2<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> 5,9<br /> 6,9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> Viêm mạch<br /> Khác<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Nhận xét: Pemphigus chiếm trên ¼ tổng số<br /> trường hợp, kế đến là bệnh chàm 15,7%, và lỗ<br /> đáo trên bệnh nhân phong chiếm 11,8%.<br /> <br /> Các bệnh đi kèm<br /> Mắc bệnh đi kèm<br /> Tiểu đường<br /> Cao huyết áp<br /> Mề đay<br /> Viêm gan<br /> Viêm phế quản mạn<br /> Bệnh khác<br /> Không có bệnh đi kèm<br /> <br /> Tần số<br /> 1<br /> 6<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 90<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 0,98<br /> 5,9<br /> 0,98<br /> 0,98<br /> 0,98<br /> 1,96<br /> 88,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 102<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br /> hầu hết bệnh đi kèm là cao huyết áp chiếm ½<br /> tổng số các trường hợp có bệnh đi kèm. Bệnh<br /> gây suy giảm miễn dịch chỉ có 1 trường hợp<br /> bệnh nhân tiểu đường (chiếm 0,98%).<br /> <br /> 352<br /> <br /> Tỉ lệ các NKBV<br /> Tỷ lệ NKBV chung<br /> Có NKBV<br /> Không có NKBV<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 55<br /> 47<br /> 102<br /> <br /> 53,9<br /> 46,1<br /> 100<br /> <br /> Tỉ lệ NK tại các khoa trong BV<br /> Tần số<br /> Có NKBV Không NKBV<br /> Khoa lâm sàng 1<br /> Khoa lâm sàng 2<br /> Khoa săn sóc đặc biệt<br /> Khoa phục hồi chức<br /> năng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 12<br /> 38<br /> 0<br /> 5<br /> <br /> 15<br /> 26<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> 44,4<br /> 59,4<br /> 0<br /> 50<br /> <br /> 55<br /> <br /> 47<br /> <br /> 53,9<br /> <br /> Nhận xét: trong nghiên cứu này thì tỷ lệ<br /> NKBV chiếm 53,9% tổng số trường hợp. Trong<br /> đó tỷ lệ NKBV ở khoa lâm sàng 1 là 44,4%, khoa<br /> lâm sàng 2 là 59,4%, khoa phục hồi chức năng là<br /> 50%, như vậy tỷ lệ NKBV ở các khoa phòng gần<br /> tương đương nhau. Riêng tại khoa săn sóc đặc<br /> biệt chỉ ghi nhận 1 trường hợp và không có<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> So sánh tỷ lệ NKBV của chúng tôi so với các<br /> nước khác nhau, thì chúng tôi nhận thấy rằng tỉ<br /> lệ NKBV của chúng tôi cao hơn so với các nghiên<br /> cứu trong nước và một số nghiên cứu của ngoài<br /> nước. Tỉ lệ NKBV của chúng tôi gần tương<br /> đương với nghiên cứu của Sarginson(11) (Anh)<br /> (41,9%) và của Abramczyk(1) (Brazil) (46,1%). Sở<br /> dĩ tỉ lệ NKBV cao như vậy có lẽ trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi chỉ ở các đối tượng có thương tổn<br /> da hở như các bệnh da: Phemphigus, chàm, vẩy<br /> nến mủ,… là những bệnh da làm tổn thương<br /> hàng rào bảo vệ của cơ thể làm cho vi khuẩn dễ<br /> dàng xâm nhập. Hơn nữa bệnh nhân nhập viện<br /> thường tình trạng bệnh nặng có tổn thương da<br /> chiếm phần lớn diện tích da của cơ thể, bệnh<br /> nặng làm bong tróc lớp thượng bì của da dẫn<br /> đến tình trạng mất nước điện giải và protein qua<br /> vùng da bị thương tổn dẫn đến suy kiệt cơ thể là<br /> điều kiện thuận lợi cho NKBV. Bệnh nhân có tổn<br /> thương da hở nằm chung phòng với bệnh nhân<br /> da thường chứ không được nằm trong phòng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> cách ly hoặc phòng vô trùng đó cũng là điều<br /> kiện thuận lợi cho các NKBV.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát tỷ lệ<br /> NKBV ở đối tượng có tổn thương da hở đây là<br /> đối tượng nghiên cứu có nguy cơ cao vì vậy tỉ lệ<br /> NKBV ở đây sẽ cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ<br /> NKBV chung.<br /> <br /> Các tác nhân gây NKBV<br /> Đồng nhiễm các vi khuẩn NKBV<br /> Đồng nhiễm vi khuẩn<br /> Nhiễm 1 vi khuẩn<br /> Nhiễm 2 vi khuẩn<br /> Nhiễm trên 2 vi khuẩn<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số<br /> 49<br /> 6<br /> 0<br /> 55<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 89,1<br /> 10,9<br /> 0<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: hầu hết bệnh nhân chỉ nhiễm 1 tác<br /> nhân (89,1%), chỉ có 10,9% bệnh nhân bị nhiễm<br /> đồng thời 2 tác nhân gây bệnh, và không có<br /> trường hợp nào nhiễm trên hai loại vi khuẩn<br /> trên một mẫu bệnh phẩm. Tỉ lệ nhiễm đa vi<br /> khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br /> so với một số nghiên cứu của các tác gỉả trong<br /> nước như nghiên cứu của Vũ Thị Kim Cương tỉ<br /> lệ nhiễm trên 2 vi khuẩn trong một mẫu bệnh<br /> phẩm được phân lập là 16,9%(1), tỉ lệ đa khuẩn<br /> của Trần Văn Hưng là 31,2%(9). Tỉ lệ đa nhiễm<br /> khuẩn của chúng tôi thấp hơn của các tác giả<br /> trước đó có lẽ tất cả những bệnh nhân tổn<br /> thương da hở được cấy vi khuẩn lúc nhập viện<br /> vì vậy chúng tôi có thể loại trừ được sự đồng<br /> nhiễm của các vi khuẩn của bệnh nhân trước khi<br /> nhập viện, hơn nữa nghiên cứu của chúng tôi<br /> thực hiện ở bệnh viện chuyên khoa Da liễu, tập<br /> trung những bệnh nhân tổn thương da hở, còn<br /> các nghiên cứu khác thực hiện ở bệnh viện đa<br /> khoa nên khả năng nhiễm các vi khuẩn từ nhiều<br /> nguồn bệnh khác nhau.<br /> <br /> Vi khuẩn gây NKBV<br /> VK phân lập<br /> Staphylococcus aureus<br /> <br /> Tần số<br /> 14<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 22,9<br /> <br /> Pseudomoonas aeruginosa<br /> Staphylococcus coagulase (-)<br /> <br /> 14<br /> 8<br /> <br /> 22,9<br /> 13,2<br /> <br /> Acinetobacter Spp<br /> E. coli<br /> Klebsiella Spp<br /> Staphylococcus spp<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> 6,6<br /> 6,6<br /> 4,9<br /> 4,9<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VK phân lập<br /> Streptococcus spp<br /> Enterobacter spp<br /> Enterobacter aerogenes<br /> Proteus mirabitis<br /> Enterobacter cloaceae<br /> <br /> Tần số<br /> 3<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 4,9<br /> 4,9<br /> 3,3<br /> 1,6<br /> 1.6<br /> <br /> Proteus vulgaris<br /> <br /> 1<br /> 61<br /> <br /> 1.6<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> phân lập được 13 tác nhân gây bệnh, trong đó có<br /> 3 loại vi khuẩn thường gặp đó là S. aureus chiếm<br /> 22,9%, P. aeruginosa chiếm 22,9% và kế đến là S.<br /> coagulase (-) chiếm 13,2%. Trong đó tỉ lệ nhiễm<br /> khuẩn S. aureus trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả nghiên<br /> cứu trước đây, có lẽ đây cũng là một đặc trưng<br /> của nhiễm khuẩn ngoài da trên bệnh nhân có tổn<br /> thương da hở. Nhiễm khuẩn P. aeruginosa tương<br /> đương với nghiên cứu của tác giả Raymond là<br /> 31,5%(10) và của của V.T.K Cương là 29,5%(14).<br /> Nhiễm vi khuẩn Staphylococcus coagulase (-) trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 13,2%, tỷ lệ này<br /> tương đương với nghiên cứu của Richard<br /> 14,7%(11) và cao hơn nhiều so với nghiên cứu của<br /> V.T.K Cương là 2,1% (14), sự khác biệt này có lẽ do<br /> nghiên cứu của tác giả khảo sát trên nhiều vị trí<br /> khác nhau trên cơ thể trong NKBV còn trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi là trên đối tượng là<br /> bệnh nhân có tổn thương da hở. Như vậy các vi<br /> khuẩn trên đây là các vi khuẩn thường gặp trên<br /> bệnh nhân có tổn thương da hở. Việc xác định<br /> tác nhân gây bệnh thường gặp cũng nhằm<br /> hướng tới việc lựa chọn kháng sinh trong điều<br /> trị nhiễm khuẩn trong trường hợp không có làm<br /> kháng sinh đồ hoặc chờ đợi kết quả của kháng<br /> sinh đồ.<br /> Vi khuẩn ít gặp hơn trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi đó là Acinetobacter spp chiếm tỷ lệ 6,6%<br /> và E. coli chiếm tỷ lệ 6,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so<br /> với các nghiên cứu trước, theo Chang(2) thì tỷ lệ<br /> nhiễm Acinetobacter spp là 19%, V.T.K Cương thì<br /> tỉ lệ nhiễm E. coli 13,3%(1). Đây cũng có lẽ là điểm<br /> khác của NKBV trên bệnh nhân có tổn thương<br /> da hở và các NKBV khác.<br /> <br /> 353<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2