Xác định mặt biển trung bình làm ranh giới giữa đất liền và biển phục vụ công tác địa chính biển
lượt xem 3
download
Vùng đất nằm dưới mực nước biển sâu nhất (khoảng - 2m) không thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản. Vậy mặt biển được sử dụng cho công tác địa chính biển là mặt như thế nào?. Trong bài viết này, tác giả sẽ tìm câu trả lời cho câu hỏi trên nhằm mục đích phát triển công tác địa chính biển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định mặt biển trung bình làm ranh giới giữa đất liền và biển phục vụ công tác địa chính biển
- Nghiên cứu - Ứng dụng XÁC ĐỊNH MẶT BIỂN TRUNG BÌNH LÀM RANH GIỚI GIỮA ĐẤT LIỀN VÀ BIỂN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐỊA CHÍNH BIỂN HÀ MINH HÒA Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ Đặt vấn đề: Trong giai đoạn hiện nay, các địa phương thuộc các vùng đất thấp ngập mặn ven biển chủ yếu khai thác các vùng đất ngập mặn ven biển để nuôi trồng thủy sản. Đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai, việc xác định ranh giới giữa đất liền và biển, đặc biệt là các vùng đất ngập mặn có khả năng nuôi trồng thủy sản, trở nên rất quan trọng phục vụ công tác giao đất, cho thuê đất và phát triển công tác địa chính biển. Vùng đất nằm dưới mực nước biển sâu nhất (khoảng - 2m) không thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản. Vậy mặt biển được sử dụng cho công tác địa chính biển là mặt như thế nào?. Trong bài báo này, tác giả sẽ tìm câu trả lời cho câu hỏi trên nhằm mục đích phát triển công tác địa chính biển. 1. Thực trạng khai thác dải ven biển để Một vài loài cây ngập mặn phát triển rễ khí nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam sinh, còn gọi là rễ có những lỗ thông khí ngoi thẳng lên từ lớp đất bùn nước. Một vài rễ khí Các loại cây trồng, vật nuôi ở các vùng ven sinh trông giống như ống thở của thợ lặn và biển chủ yếu là các thực vật, động vật sinh thường vươn lên khỏi mặt nước hoặc bùn trưởng ở các vùng đất ngập mặn. Theo (Thực vật khoảng 30 cm (như rễ của cây mắm). Cây trên ngập mặn), cây vẹt sống trong nước mặn, khi cạn không sống được nơi đất ngập mặn do thiếu thủy triều lên thì gần như phần cây sẽ bị nước oxy làm quá trình hô hấp ngưng trệ. Biện pháp biển phủ kín và thủy triều xuống thì trơ lại đầu tiên có thể đáp ứng việc canh tác lúa trên đất nguyên phần gốc. Cây Sú vẹt là một loại cây mặn là thay đổi môi trường để thích hợp cho cây mọc ở ven biển, đặc tính sống là nửa nước và lúa sinh trưởng và phát triển. Biện pháp này bao nửa cạn và sống trong điều kiện cực kỳ khắc gồm các công việc kỹ thuật chủ yếu trong quá nghiệt. Do phải sống trong điều kiện khắc nghiệt trình cải tạo đất giảm độ mặn, do đó đòi hỏi như vậy nên nó cũng tạo ra loài hoa rất đặc biệt, nhiều tài nguyên đầu vào, chi phí cao nên rất khó hoa Sú vẹt. Mật ong Sú vẹt không bị nhiễm đáp ứng đối với nông dân bình thường. Biện thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật. Loại cây pháp quan trọng tiếp theo, đó là chọn lọc giống này không chỉ được sử dụng để làm thuốc lúa có khả năng chịu mặn hoặc thay đổi cấu trúc nhuộm, chế biến thức ăn mà còn có khả năng gen của cây lúa để có thể thích ứng với vùng điều trị bệnh tiêu chảy, ung bướu và cầm máu. trồng nhiễm mặn. Đây là khả năng có triển vọng, Thực vật ngập mặn hình thành một môi ít tốn kém và là biện pháp được chấp nhận về trường sống nước mặn của rừng cây thân gỗ và mặt kinh tế và xã hội. Một người nông dân ở An rừng cây bụi hay còn gọi là rừng ngập Giang đã phát triển trồng lúa, thanh long trên mặn. Rừng ngập mặn thường phân bố ở vùng vùng mặn. ven biển tích tụ các trầm tích hạt mịn và chúng Những năm gần đây, việc nuôi tôm trên vùng có vai trò bảo vệ các vùng đất bởi tác động của đất cát ngập mặn được phát triển mạnh ở khu sóng năng lượng cao. vực miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long. Ngày nhận bài: 05/07/2020, ngày chuyển phản biện: 09/07/2020, ngày chấp nhận phản biện: 15/07/2020, ngày chấp nhận đăng: 18/07/2020 16 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 45-9/2020
- Nghiên cứu - Ứng dụng Theo (Nguyễn Thị Phương Lan, 2003), vùng đất biển và vùng đất cao, theo đó vùng đất nằm giữa cát thường hấp thụ năng lượng bức xạ nhiệt của đường bờ biển và đường ven biển là vùng nước mặt trời rất lớn nên nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, nên thủy triều quốc gia, còn vùng từ đường mực ao nuôi tôm trên cát phải có độ sâu từ 1,4 - 1,5m, nước cao cao nhất trung bình lên vùng đất cao độ mặn 18 - 25, nhiệt độ 28 - 300C, độ pH 7,5 - thuộc đất sở hữu tư nhân. 8,5, độ trong của nước 0,3 - 0,4, oxy hòa tan 4 - Theo các tài liệu (Brief introduction to verti- 9 mg/l, chế độ bón phân hợp lý. Đối với việc cal datums and tide levels, (2006); Turner, J.H., nuôi tôm trên cát, trong một ngày đêm khi thủy Iliffe, J.C., Ziebart, M.K. and Jones, C., 2013)) triều lên xuống, đáy của đất nuôi tôm phải đảm cơ quan Dịch vụ Thủy văn Australia (AHS) và bảo nằm dưới ánh nắng mặt trời khoảng 13 h. Cơ quan thủy văn của Anh (UKHO) đã sử dụng Những cây trồng, vật nuôi được nêu ở trên mức MLLW làm hệ quy chiếu hải đồ. không thích ứng với mặt biển sâu nhất trung Kết luận bình. Chúng chủ yếu sinh trưởng ở các vùng đất ven biển nửa nước, nửa cạn. Từ các kết quả phân tích ở các mục 1, 2 chúng ta thấy rằng các cây trồng, vật nuôi tại các 2. Thực tế sử dụng các mặt biển trung bình vùng đất ngập nước ven biển tương ứng với mặt ở các nước biển thấp trung bình (MLWS). Hiện nay, Tổng Ở nước Mỹ, theo tài liệu (Tidal datum and cục Khí tượng - Thủy văn dựa trên các trạm their application), đã quy định các mặt biển nghiệm triều có thời gian đo mực nước 18,6 năm trung bình như sau: mới xác định các mặt biển cao nhất trung bình (MHHWS), mặt biển trung bình (MSS) và mặt Mực nước thấp nhất trung bình (level of biển thấp nhất (MLLWS). Tuy nhiên, mặt biển Mean Lowest Low Water - MLLW) được xác thấp trung bình (MLWS) được sử dụng rộng rãi định tại khu vực Các hồ lớn (the Great Lakes) trong địa chính biển chưa xác định. bao gồm 5 hồ lớn nằm giữa Mỹ và Canada (Office of Coast Survey (NOAA)). MLLW được Với mục đích phát triển công tác địa chính sử dụng để xác định đường cơ sở và hệ quy chiếu biển. Đề nghị Tổng cục Quản lý đất đai nên xem hải đồ; xét quy định việc sử dụng mặt biển thấp trung Mực nước thấp trung bình (MLW) được sử bình (MLWS).m dụng để xác định đường ven biển (coastline). Ở Tài liệu tham khảo Brazil sử dụng mặt nước thấp trung bình [1]. Nguyễn Thị Phương Lan, 2003, Tạp chí (MLWS) để xác định đường cơ sở và hệ quy KHCN Thủy sản, tháng 7. chiếu hải đồ. Vùng nằm giữa đường cơ sở và đường ven biển là vùng đất ngập nước quốc gia. [2]. Thực vật ngập mặn (Wikipedia). Mực nước biển trung bình (MSL) được sử [3]. Office of Coast Survey (NOAA). dụng để nghiên cứu mặt geoid và xác định độ http://www.nauticalcharts.noaa.gov/mcd/learn sâu địa hình đáy biển; nc_soundingdatum.html Mực nước cao trung bình (MHW) được sử [4]. Tidal datum and their application. NOAA dụng để xác định đường bờ biển (shoreline). Special Publication NOS CO - OPS1, Silver Spring, Maryland, June 2000, 132 p. Mực nước cao cao nhất trung bình (MHHW) là trung bình số học của các độ cao cao nhất của [5]. Brief introduction to vertical datums and các triều được đo trong chu kỳ 19 năm. Mực tide levels, (2006), SeaZone, www.tidalcompass/ MHHW được sử dụng để xác định đường mực nước cao cao nhất trung bình nằm giữa đường bờ (Xem tiếp trang 22) t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 45-9/2020 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xác định dị thường mực nước biển trên Biển Đông bằng số liệu đo cao vệ tinh
6 p | 83 | 9
-
Bài giảng Thiết kế thí nghiệm - Chương 2: Ước lượng và kiểm định giả thiết
15 p | 111 | 6
-
Đặc điểm môi trường nước biển và địa hóa trầm tích tầng mặt khu vực biển Quảng Bình (60-100m nước)
9 p | 53 | 6
-
Quy luật phân phối chuẩn và ứng dụng trong kiểm định giả thiết về giá trị trung bình
8 p | 147 | 5
-
Nghiên cứu phân vùng nguy cơ và cảnh báo tai biến trượt lở tại các khu vực trọng điểm tỉnh Bình Định
11 p | 9 | 4
-
Mức độ ô nhiễm và đặc trưng tích lũy của hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) trong mẫu trầm tích mặt tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam
9 p | 9 | 2
-
Sử dụng dữ liệu vệ tinh theo dõi hiện tượng nước trồi khu vực ven biển Ninh Thuận Bình Thuận giai đoạn 2015-2022
8 p | 3 | 2
-
Đánh giá độ sâu bản đồ địa hình đáy biển và hải đồ dựa trên các mô hình mặt biển
9 p | 21 | 2
-
Thuật toán xác định mật độ giao thông đối với bài toán LWR không thuần nhất với điều kiện biên hỗn hợp
7 p | 29 | 2
-
Xác định nhiệt độ không khí khu vực đồng bằng sông Cửu Long bằng dữ liệu ảnh Landsat-8 và số liệu khí tượng
4 p | 36 | 2
-
Chuyển pha trạng thái điện môi exciton/sóng mật độ điện do thăng giáng nhiệt trong vật liệu bán kim loại
7 p | 48 | 2
-
Phân tích ổn định tĩnh của tấm có cơ tính biến thiên
5 p | 62 | 2
-
Phương pháp xác định thế trọng trường W0lc và chênh cao giữa mặt nước biển trung bình với mặt GEOID toàn cầu EGM 2008 ở điểm “0” độ cao bằng số liệu GPS‐TC
7 p | 66 | 2
-
Đánh giá khả năng ứng dụng của đo cao vệ tinh trong việc xác định độ cao mực nước sông Cửu Long
9 p | 25 | 1
-
Đặc điểm phân bố front nhiệt mặt biển vùng biển Đông Nam Việt Nam
8 p | 27 | 1
-
Phân tích tĩnh tấm Composite có cơ tính biến thiên theo lý thuyết chuyển vị bậc 3 đầy đủ
8 p | 23 | 1
-
Một số kết quả tính toán mặt quy chiếu độ sâu hải đồ
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn