
Xác định tỉ lệ các triệu chứng và cụm triệu chứng của người bệnh ung thư vú và phụ khoa trong quá trình điều trị hóa chất tại các bệnh viện ở Hà Nội
lượt xem 1
download

Bài viết mô tả tỉ lệ các triệu chứng của người bệnh ung thư vú và phụ khoa trong quá trình điều trị hoá chất; và xác định các cụm triệu chứng trên nhóm đối tượng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân tích số liệu thứ cấp từ một nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân ung thư vú và ung thư phụ khoa đang điều trị hoá chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, Bệnh viên K cơ sở Tân Triều, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định tỉ lệ các triệu chứng và cụm triệu chứng của người bệnh ung thư vú và phụ khoa trong quá trình điều trị hóa chất tại các bệnh viện ở Hà Nội
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 XÁC ĐỊNH TỈ LỆ CÁC TRIỆU CHỨNG VÀ CỤM TRIỆU CHỨNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÚ VÀ PHỤ KHOA TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI Hoàng Thị Xuân Hương1 TÓM TẮT 39 Điều này khẳng định sự cần thiết của việc đánh Mục tiêu: mô tả tỉ lệ các triệu chứng của giá tổng quát bằng thang đo được chuẩn hoá khi người bệnh ung thư vú và phụ khoa trong quá thăm khám của Điều dưỡng viên nhằm tránh bỏ trình điều trị hoá chất; và xác định các cụm triệu sót các triệu chứng. chứng trên nhóm đối tượng này. Từ khoá: ung thư vú, ung thư phụ khoa, cụm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: triệu chứng, triệu chứng, MSAS phân tích số liệu thứ cấp từ một nghiên cứu cắt ngang trên bệnh nhân ung thư vú và ung thư phụ SUMMARY khoa đang điều trị hoá chất tại Bệnh viện Ung IDENTIFYING PREVALENCE OF Bướu Hà Nội, Bệnh viên K cơ sở Tân Triều, SYMPTOMS AND SYMPTOM Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5 đến tháng 7 năm CLUSERS IN BREAST AND 2017 GYNECOLOGICAL CANCER Kết quả: 83 bệnh nhân được lựa chọn vào PATIENTS UNDERGOING nghiên cứu. Tuổi trung bình của dối tượng CHEMOTHERAPY IN SOME nghiên cứu là 50,3 ± 11,73. Có 59 (71,1%) bệnh HOSPITALS IN HANOI nhân ung thư vú, 14 (16,9%) bệnh nhân ung thư Objectives: To describe symptoms that buồng trứng, 10 (12,0%) bệnh nhân ung thư cổ tử breast cancer and gynecological cancer patients cung. Nghiên cứu chỉ ra 8 cụm triệu chứng trên experienced during chemotherapy treatment and nhóm người bệnh này. Các triệu chứng phố biến to identify symptom clusters among them. (có tỉ lệ mắc từ 60%) bao gồm rụng tóc, thay đổi Methods: Secondary analysis from data of a vị giác, mất vị giác, khó tập trung, thiếu năng cross-sectional study on breast and gynecological lượng, khô miệng, tê bì tay chân, và mất ngủ. cancer patients treated with chemotherapy from Kết luận: Người bệnh ung thư vú và phụ May to July, 2017 at Hanoi Oncology Hospital, khoa phải chịu đựng nhiều triệu chứng khác Tan Trieu Campus of K Hospital, and Bach Mai nhau. Các triệu chứng không xảy ra đơn lẻ và hospital. thường có mối liên quan lẫn nhau để tạo ra các Results: 83 patients were selected. Their cụm triệu chứng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật. mean age was 50.3 ± 11.73. There were 59 (71.1%) breast cancer patients, 14 (16.9%) ovarian cancer patients, and 10 (12%) cervical 1 Khoa Điều dưỡng, Đại học Phenikaa cancer patients. Eight symtom clusters were Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Xuân Hương identified. The most prevalence symptoms Email: huong.hoangthixuan@phenikaa-uni.edu.vn (60%) that participants reported were: hair loss, Ngày nhận bài: 02/08/2024 taste changes, loss of appetite, concentrating Ngày phản biện khoa học: 19/09/2024 difficulty, lack of energy, dry mouth, Ngày duyệt bài: 09/10/2024 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 numbness/tingling in hands/feet, and trouble phụ khoa. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên sleeping. cứu này với 2 mục tiêu: (1) mô tả tỉ lệ các Conclusions: Breast or gynecological cancer triệu chứng của người bệnh ung thư vú và patients suffered a large range of symptoms. phụ khoa trong quá trình điều trị hoá chất; These symptoms did not occur alone but often (2) xác định các cụm triệu chứng trên nhóm correlated to form a cluster that increase the đối tượng này. Kết quả của nghiên cứu sẽ burden of disease. Hence, it’s important to have a giúp các Điều dưỡng viên ung thư có cơ sở nurses’ comprehenvise assessment for such để xây dựng các hướng dẫn giúp chăm sóc patients to avoid missing symptoms. các triệu chứng trong quá trình người bệnh Keywords: breast cancer, gynecological ung thư vú và phần phụ phải trải qua hoá trị. cancer, symptom cluster, symptom, MSAS II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ung Theo dữ liệu của GLOBOCAN ung thư thư vú và ung thư phụ khoa đang điều trị hoá vú và phụ khoa là các loại ung thư có tỉ lệ chất tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, Bệnh mắc và tỉ lệ tử vong cao ở phụ nữ. Tại Việt viên K cơ sở Tân Triều, Bệnh viện Bạch Mai Nam, năm 2022 có hơn 34.000 ca mắc mới từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017 đáp ứng các các loại ung thư trên. Quá trình điều trị ung tiêu chuẩn sau đây thư, dưới tác dụng của hoá chất và xạ trị, - Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi từ 20-84, có người phụ nữ phải chịu rất nhiều triệu chứng điểm Karrnofsy Performance Index ≥ 80. khó chịu. Các tổng quan tài liệu đã chỉ ra - Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh không rằng, với người bệnh ung thư vú và phụ tỉnh táo, không có khả năng trả lời câu hỏi. khoa, triệu chứng phổ biến nhất là mệt mỏi, Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt mất ngủ, đau, mất vị giác, và khô miệng [1]. ngang phân tích lại kết qủa từ 83 người bệnh Với những người bệnh phải điều trị hoá chất, tham gia nghiên cứu khoảng hơn 50% có ít nhất 10 triệu chứng https://doi.org/10.1007/s11325-019-01839-x xảy ra cùng một lúc gây ảnh hưởng lớn đến Cỡ mẫu: 83 người bệnh thể chất và chất lượng cuộc sống [2]. Từ thực Bộ công cụ tế đó, các nhà khoa học đã đề cập khái niệm Bộ công cụ thu thập số liệu gồm 2 “cụm triệu chứng” để mô tả 1 cụm gồm ít phần: Phần 1: các thông tin về người bệnh nhất 2 triệu chứng xảy ra cùng một lúc và có bao gồm tuổi, chẩn đoán, thời gian mắc mối liên hệ với nhau [3]. Có rất nhiều cụm bệnh, trình độ học vấn, tình trạng hôn triệu chứng đã được xác định trên nhiều nhân…. nhóm bệnh nhân ung thư khác nhau như: mất Phần 2: Phiên bản tiếng Việt của Bộ công ngủ-trầm cảm-lo âu (trên nhóm bệnh nhân cụ Memorial Symptom Assessment Scale ung thư điều trị hoá chất), đau-mệt mỏi-mất đánh giá 32 triệu chứng của người bệnh ung ngủ (bệnh nhân ung thư vú), nôn-buồn nôn thư ở 3 góc độ: tần suất, độ nặng, và mức độ (bệnh nhân ung thư trong năm đầu điều trị). khó chịu gây ra cho người bệnh được sử Tại Việt Nam, tiếp cận đánh giá tỉ lệ triệu dụng để thu thập số liệu. chứng hoặc cụm triệu chứng chưa được thực Phân tích số liệu hiện trên nhóm người bệnh ung thư vú và 319
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Số liệu được phân tích bằng phần mềm chứng được xác định dựa vào Principal SPSS 20.0. Các thuật toán thống kê được sử Componen Analysis. Các triệu chứng có r > dụng để mô tả các đặc điểm chung và tỉ lệ 0.3 được xác định là 1 cụm triệu chứng [4]. các triệu chứng của người bệnh. Cụm triệu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biến số Số lượng (n=83) Tỉ lệ Tuổi trung bình (Mean ± SD) 50,3 ± 11,73 (27-80) BMI trung bình (Mean ± SD) 2,3 ± 2,3 (17,5-29,6) Tình trạng hôn nhân Độc thân/goá/li hôn 12 14,5% Kết hôn 71 85,5% Nghề nghiệp Tự do 22 26,5% Nông dân 27 32,5% Viên chức 12 14,5% Hưu trí 22 26,5% Trình độ học vấn Cấp 1,2,3 61 73,5% Cao đẳng, đại học, sau đại học 22 26,5% Chẩn đoán Ung thư vú 59 71,1% Ung thư buồng trứng 14 16,9% Ung thư tử cung/cổ tử cung 10 12% Giai đoạn bệnh 1 12 14,5% 2 30 36,1% 3 25 30,1% 4 16 19,3% Thời gian mắc bệnh (tháng) 28,8 ± 15,5 (1-156) Số chu kỳ hoá chất đã điều trị 6,9 ± 5,6 (1-32) Nhận xét: Đối tượng NC chủ yếu ở độ tuổi trung niên, đã kết hôn và đang sống với gia đình. NB có chẩn đoán Ung thư vú chiếm tỉ lệ cao (71.1%). Phần lớn người bệnh ở giai đoạn 2 và 3 (55%) và thời gian mắc bệnh trung bình khoảng hơn 2 năm với số chu kỳ hoá chất vào khoảng 7 chu kỳ. 320
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.2. Tỉ lệ các triệu chứng Triệu chứng (n=213) n Tỉ lệ Khó tập trung 50 60.24% Đau 38 45.78% Thiếu năng lượng 52 62.65% Ho 41 49.40% Hồi hộp 41 49.40% Khô miệng 58 69.88% Buồn Nôn 48 57.83% Chóng mặt 37 44.58% Tê bì chân/tay 59 71.08% Khó ngủ 70 84.34% Đầy bụng 39 46.99% Có vấn đề về tiểu tiện 27 32.53% Nôn 31 37.35% Hụt hơi 38 45.78% Đi ngoài 23 27.71% Cảm thấy buồn bã 47 56.63% Toát mồ hôi 39 46.99% Lo lắng 53 63.86% Gặp vấn đề trong quan hệ tình dục 47 56.63% Ngứa 30 36.14% Chán ăn 61 73.49% Đau đầu 48 57.83% Khó nuốt 24 28.92% Tức giận 44 53.01% Loét miệng 30 36.14% Thay đổi vị giác 51 61.45% Tụt cân 25 30.12% Rụng tóc 51 61.45% Táo bón 41 49.40% Sưng chân hoặc tay 9 10.84% Không thích bản thân mình 22 26.51% Thay đổi về da 21 25.30% Nhận xét: Các triệu chứng có tỉ lệ người mắc cao (trên 60%) bao gồm Rụng tóc, chán ăn, thay đổi vị giác, khó tập trụng, thiếu năng lượng, khô miệng, tê bì, và mất ngủ. Sưng chân hoặc tay là triệu chứng có tỉ lệ người mắc thấp nhất (10,84%) 321
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 3.3. Các cụm triệu chứng Cụm triệu chứng Triệu chứng r Khô miệng 0.71 Cụm triệu chứng 1 Táo bón 0.69 Thay đổi vị giác 0.66 Chóng mặt 0.45 Lo lắng 0.75 Cụm triệu chứng 2 Tức giận 0.7 đau đầu 0.49 Cảm thấy buồn bã 0.49 Nôn 0.73 Cum triệu chứng 3 Buồn nôn 0.65 Đau 0.72 Thiếu năng lượng 0.62 Cụm triệu chứng 4 Tụt cân 0.6 Sưng chân hoặc tay 0.48 Tê bì 0.46 Khó tập trung 0.68 Khó nuốt 0.65 Cụm triệu chứng 5 ngứa 0.63 đầy bụng 0.5 đổ mồ hôi 0.44 Có vấn đề về tiểu tiện 0.84 Cụm triệu chứng 6 Đi ngoài 0.67 Không thích bản thân mình 0.68 Buồn 0.53 Cụm triệu chứng 7 hụt hơi 0.47 loét miệng 0.43 Mất ngủ 0.7 Cụm triệu chứng 8 Hồi hộp 0.59 Gặp vấn đề trong quan hệ tình dục 0.42 Nhận xét: Có 8 cụm triệu chứng được Đây là một trong những nghiên cứu đầu xác định trên nhóm người bệnh tham gia tiên tại Việt Nam xác định tỉ lệ các triệu nghiên cứu. Trong nhóm này chủ yếu là các chứng trên người bệnh mắc ung thư vú và cụm triệu chứng cơ năng. Các triệu chứng phụ khoa. Các triệu chứng phổ biến có tỉ lệ trong cùng một cụm có liên quan với nhau từ người mắc cao (trên 60%) bao gồm Rụng mức độ trung bình cho đến lớn (r từ 0.4 đến tóc, thay đổi vị giác, mất vị giác, khó tập 0.7) trụng, thiếu năng lượng, khô miệng, tê bì, và mất ngủ. Kết quả này cũng tương tự như một IV. BÀN LUẬN số nghiên cứu trước. Tác giả Supaporn 4.1. Tỉ lệ các triệu chứng Chongkham-ang và các cộng sự đã xác được 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 được 5 triệu chứng chính mà các nữ bệnh được ghi nhận trong và sau thời gian hoá trị nhân ung thư gặp phải bao gồm rụng tóc, trên bệnh nhân ung thư [6]. thiếu năng lượng, chán ăn, thay đổi vị giác, Cụm triệu chứng số 5 bao gồm Khó tập và nôn [5]. Nghiên cứu chỉ ra rằng, với trung, khó nuốt, ngứa, đầy bụng, đổ mồ hôi. những người bệnh ung thư vú và phụ khoa Các triệu chứng trong cụm này khá rời rạc và tại Việt Nam cũng mắc các triệu chứng khó để giải thích mối liên quan lẫn nhau dù tương tụ với các cộng đồng ung thư khác. về mặt thống kê chúng có mức liên quan ở 4.2. Cụm triệu chứng mức độ trung bình (r từ 0.4 đến 0.6). Trong Có 8 cụm triệu chứng được tìm thấy trên các nguyên cứu trước đây, họ tìm thấy các những bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Cụm cụm triệu chứng tương tự này [6]. triệu chứng đầu tiên là Khô miệng, táo bón, Cụm triệu chứng số 6 bao gồm cụm triệu thay đổi vị giác. Đây là 1 cụm triệu chứng về chứng liên quan đến bài tiết (có vấn đề về tiêu hoá. Có lẽ triệu chứng chính của cụm tiểu tiện và đi ngoài). Đây cũng là cụm triệu này (sentinel symptom) là khô miệng dẫn chứng được ghi nhận do tác dụng phụ của đến thay đổi vị giác khiến cho người bệnh ăn quá trình điều trị ung thư gây ra [8]. kèm, ăn ít rau xanh dẫn đến táo bón. Cụm triệu chứng số 7 gồm 4 triệu chứng Cụm triệu chứng thứ 2 là chóng mặt, lo liên quan đến tâm lý và thể chất (cảm giác lắng, tức giận, đau đầu, cảm thấy buồn bã. không thích bản thân, buồn, hụt hơi, và loét Đây là cụm triệu chứng liên quan đến tâm lý miệng). Cụm triệu chứng “không thích bản của người bệnh và cũng được ghi nhận là thân” và buồn đã được ghi nhận trên người cụm triệu chứng hay xảy ra với những người bệnh ung thư vú do liên quan đến phẫu thuật bệnh ung thư vú trong quá trình điều trị hoá cắt bỏ mô vú khi điều trị ung thư [6]. chất [6]. Cụm triệu chứng số 8 gồm các triệu Cụm triệu chứng thứ 3 (nôn và buồn nồn) chứng liên quan đến sức khoẻ tinh thần: mất cũng là cụm triệu chứng điển hình của người ngủ, hồi hộp, và gặp vấn đề trong quan hệ bệnh ung thư đang điều trị hoá chất được xác tình dục. Trong cụm triệu chứng này, triệu định trong y văn. Cụm triệu chứng này được chứng chính là mất ngủ gây ra 2 triệu chứng ghi nhận trong khoảng 40-70% ngươì bệnh còn lại [9]. ung thư ở giai đoạn hoá trị và xạ trị. Cụm Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu triệu chứng này đã được chứng minh là do đầu tiên tại Việt Nam xác định tỉ lệ các triệu tác dụng phụ của hoá trị [7]. chứng cũng như các cụm triệu chứng mà Cụm triệu chứng số 4 là cụm triệu chứng người bệnh ung thư vú hoặc phần phụ mắc thực thể bao gồm Đau, thiếu năng lượng, tụt phải. Điểm mạnh của nghiên cứu là sử dụng cân, sưng chân hoặc tay, và tê bì. Các triệu bộ công cụ đã đựoc chuẩn hoá để thu thập số chứng trong cụm có mức liên quan từ trung liệu. Tuy nhiên nghiên cứu cũng có một vài bình cho đến cao (0.48-0.7) trong đó triệu hạn chế. Hạn chế đầu tiên đây là nghiên cứu chứng đau có r cao nhất (0.72). Điều nay cho phân tích số liệu thứ cấp, do đó cỡ mẫu khá thấy có thể đau là triệu chứng chính và gây bé (hơn 80 người bệnh), do đó kết quả ra ảnh hưởng tới các triệu chứng còn lại nghiên cứu thiếu tính đại diện cho quần thể. trong cụm. Đây cũng là 1 cụm triệu chứng Nghiên cứu cần được thực hiện lại trên cỡ mẫu lớn hơn để tăng tính đại diện cho kết 323
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 quả. Thêm vào đó, các thông tin liên quan 3. Molassiotis, A., Y. Wengström, N. đến đặc điểm lâm sàng của người bệnh như Kearney, Symptom Cluster Patterns During ung thư có di căn không, nguyên phát hay tái the First Year After Diagnosis with Cancer. phát, số chu kỳ hóa chất người bệnh đã trải Journal of Pain and Symptom Management, qua… chưa được khảo sát trong nghiên cứu 2010. 39(5): p. 847-858. này. 4. Kim, H.J., et al., Symptom clusters: concept analysis and clinical implications for cancer V. KẾT LUẬN nursing. Cancer Nurs, 2005. 28(4): p. 270- Nghiên cứu đã chứng minh người bệnh 82; quiz 283-4. ung thư vú và phần phụ phải chịu đựng nhiều 5. Chongkham-ang, S., Wonghongkul, T., triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng phố Panuthai, S., Pinyokham, N., & biến bao gồm Rụng tóc, thay đổi vị giác, mất Miaskowski, C., Symptom experience and vị giác, khó tập trụng, thiếu năng lượng, khô symptom clusters of Thai women with breast miệng, tê bì, và mất ngủ. Thêm vào đó cancer receiving chemotherapy. Pacific Rim nghiên cứu còn chỉ ra 8 cụm triệu chứng trên International Journal of Nursing Research, nhóm người bệnh này. Điều này khẳng định 2018. 22(1): p. 43-57. sự cần thiết của việc đánh giá tổng quát bằng 6. So, W.K.W., et al., Symptom clusters thang đo được chuẩn hoá khi thăm khám của experienced by breast cancer patients at Điều dưỡng viên nhằm tránh bỏ sót các triệu various treatment stages: A systematic chứng. Một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn review. Cancer Medicine, 2021. 10(8): p. cũng cần được thực hiện để làm sáng tỏ các 2531-2565. cụm triệu chứng trên nhóm người bệnh ung 7. Uysal, N., et al., Symptoms Experienced and thư vú và phần phụ tại Việt Nam. Information Needs of Women Receiving Chemotherapy. Asia Pac J Oncol Nurs, 2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5(2): p. 178-183. 1. Bjerkeset, E., K. Röhrl, I. Schou-Bredal, 8. Sanford, S.D., et al., Prospective Symptom cluster of pain, fatigue, and longitudinal evaluation of a symptom cluster psychological distress in breast cancer in breast cancer. J Pain Symptom Manage, survivors: prevalence and characteristics. 2014. 47(4): p. 721-30. Breast cancer research and treatment, 2020. 9. Hoang, H.T.X., et al., New-onset insomnia 180: p. 63-71. among cancer patients undergoing 2. Esther Kim, J.-E., et al., A Review of the chemotherapy: prevalence, risk factors, and Prevalence and Impact of Multiple its correlation with other symptoms. Sleep Symptoms in Oncology Patients. Journal of and Breathing, 2020. 24: p. 241-251. Pain and Symptom Management, 2009. 37(4): p. 715-736. 324

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung Thư Thanh Quản – Phần 2
16 p |
117 |
6
-
Khảo sát tỷ lệ triệu chứng tạng thận trên bệnh nhân thiên quý suy
6 p |
72 |
4
-
Nghiên cứu triệu chứng rối loạn thái dương hàm và các yếu tố tâm lý thói quen trên sinh viên nha khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p |
6 |
2
-
Đánh giá rối loạn nhu động thực quản trên bệnh nhân có triệu chứng trào ngược kháng trị
7 p |
1 |
1
-
Các yếu tố dự đoán tháo lồng bằng hơi thất bại trong lồng ruột ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ
8 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi đau đầu do tiếp xúc vùng mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2021-2023
7 p |
3 |
1
-
Đánh giá sự cải thiện co cứng cơ chi dưới ở trẻ bại não bằng chích Toxin Botulinum type A tại bệnh viện Nhi Đồng 1
9 p |
8 |
1
-
Tình hình phát hiện một số tác nhân gây bệnh ở đường sinh dục dưới bằng kỹ thuật real-time PCR tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm 2020 đến 2024
8 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
