intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiên lượng bệnh nhân đột quỵ do hẹp động mạch nội sọ với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng; Tìm các yếu tố liên quan đến nhồi máu não tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiên lượng bệnh nhân đột quỵ do hẹp động mạch nội sọ với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 sớm. Mục đích đặt dẫn lưu qua cùng đồ và thuật an toàn, hiệu quả, thời gian mổ ngắn, sonde tiểu để theo dõi chảy máu, tổn thương bình phục nhanh, ít biến chứng. Tuy nhiên cần đường tiết niệu. Do kĩ thuật mổ đảm bảo an toàn được tiến hành ở nhóm bệnh nhân phù hợp, tại nên thời gian lưu sonde ngắn, thường rút sau 1 trung tâm có nhiều kinh nghiệm. đến 2 ngày hậu phẫu. Điểm nổi bật của kĩ thuật này là mức độ đau TÀI LIỆU THAM KHẢO của bệnh nhân giảm hẳn do không tổn thương 1. Aarts JW, Nieboer TE, Johnson N, et al. (2015) “Surgical approach to hysterectomy for da, cân cơ như mổ mở đường bụng. Thời gian benign gynaecological disease”. Cochrane dùng thuốc giảm đau chủ yếu trong 3 ngày đầu. Database Syst Rev: CD003677. Đây là một trong những ưu điểm vượt trội của kĩ 2. Bing Chen, Dong-Ping, RenJing-Xuan. thuật này. (2014). “Comparison of vaginal and abdominal Ngoài ra, so với cắt tử cung đường bụng thì hysterectomy:A prospective non-randomized trial”. Pak J Med Sci Jul-Aug; 30(4): 875–879. cắt tử cung đường âm đạo có thời gian bình 3. Committee on Gynecologic Practice. phục nhanh hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, Committee Opinion No 701 (2017) “Choosing the và ít nguy cơ nhiễm trùng sau mổ hơn, nhất là Route of Hysterectomy for Benign Disease”. Obstet với những bệnh nhân thể trạng béo, lớp mỡ Gynecol; 129:e155. 4. Nguyễn Đức Hinh (2012), Một số kĩ thuật cắt tử bụng dày. Bệnh nhân trong nghiên cứu này có cung, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. thời gian nằm viện trung bình khoảng 4,21 ngày. 5. Nguyễn Văn Lựu (2014) “Nghiên cứu kết quả Đa phần bệnh nhân được về ngoại trú sau 4 phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại bệnh viện ngày phẫu thuật (66,67%). Thời gian nằm viện 198 – Bộ Công An”, Luận văn thạc sĩ y học. Trường đại học Y Hà Nội. sau mổ trong ngiên cứu của chúng tôi thấp hơn 6. Trần Thanh Hương (2012) “Nghiên cứu kết qủa so với nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn do u xơ tử cung bằng phẫu trong nghiên cứu của Nguyễn văn Lựu [5]. thuật nội soi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II. V. KẾT LUẬN 7. Wu JM, Wechter ME, Geller EJ, Nguyen TV, Qua nghiên cứu 48 bệnh nhân được cắt tử Visco AG (2007) “Hysterectomy rates in the United States”,. Obstet Gynecol ;110:1091–1095. cung toàn bộ đường âm đạo cho thấy, đây là kĩ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ DO HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ VỚI ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TÍCH CỰC TRONG VÒNG 3 THÁNG Phạm Nguyễn Thành Thái*, Nguyễn Huy Thắng** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 256 người bệnh hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị 26 Mở đầu: Hẹp động mạch nội sọ là một trong các nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng từ tháng 8/2017 nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não và là cơ thế đến tháng 5/2018. Kết quả: Tỉ lệ nhồi máu não tái đột quỵ phổ biến nhất hiện nay, nguy cơ đột quỵ hàng phát là 11,3% (29/256). Nhồi máu não tái phát có liên năm từ 10 đến 20%, nguy cơ nhiều hơn ở bệnh nhân quan đến nơi cư trú và đường huyết sau khi phân tích có độ hẹp cao (70-99%), do đó cần có chiến lược đa biến. Kết luận: Tỉ lệ nhồi máu não tái phát còn phòng ngừa đột quỵ thứ phát hiệu quả. Mục tiêu tương đối ở bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ mặc dù nghiên cứu đã được điều trị nội khoa tích cực. Do đó tất cả bệnh 1. Xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng cần có thái nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng với điều trị độ tích cực từ phía nhân viên y tế, bệnh nhân, người nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng. nhà bệnh nhân trong điều trị thuốc, thay đổi lối sống 2. Tìm các yếu tố liên quan đến nhồi máu não tái Từ khóa: Nhồi máu não tái phát, hẹp động mạch phát của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu nội sọ có triệu chứng. chứng với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY THE PREDITION OF STROKE PATIENTS *Nhân Dân 115 DUE TO INTRACRANIAL ARTERY STENOSIS **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch WITH INTENSIVE MEDICAL TREATMENT Chịu trách nhiệm chính: Phạm Nguyễn Thành Thái Background: Intracranial artery stenosis is a Email: drthanhthai115@gmail.com common cause of cerebral infarction. Patients with at Ngày nhận bài: 17.2.2019 least 70% stenosis of a major intracranial artery had an increased risk of recurrent stroke in the territory of Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 the stenosis compared with patients with 50–69%, Ngày duyệt bài: 8.4.2019 91
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 preventive strategies are needed. Objectives: 2. Tìm các yếu tố liên quan đến nhồi máu não - To estimate the prevalence of recurrent cerebral infarction of intracranial artery stenosis patients with tái phát của bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng medical treatment in 3 months với điều trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng. - To determine factors related to the prevalence of recurrent cerebral infarction of intracranial artery II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU stenosis patients with medical treatment in 3 months Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp Method: A cross-sectional study was conducted ĐMNS có triệu chứng nhập khoa bệnh lý mạch from August 2017 to May 2018 in 256 intracranial máu não Bệnh viện nhân dân 115 theo dõi điều artery stenosis patients with medical treatment in Nhan dan 115 hospital, Ho Chi Minh City. Results: trị nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng kể từ The prevalence of recurrent cerebral infarction of ngày khởi phát bệnh. intracranial artery stenosis patients with medical Tiêu chí chọn mẫu treatment was 11.3% (29/256). Multivariate - Bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng nhập regression analysis yielded living’s location and viện Khoa Bệnh lý Mạch máu não Bệnh viện glucose’s level are independent predictors for nhân dân 115 có đặc điểm: recurrent cerebral infarction. Conlusions: The prevalence of recurrent cerebral infarction of + Nhồi máu não hoặc cơn thiếu máu não intracranial artery stenosis patients with medical thoáng qua treatment was relatively significant, and further + Mức độ hẹp: ≥50% đến 99%. multicenter studies are needed. + Điều trị nội khoa tích cực: Key word: recurrent cerebral infarction,  Điều trị 1 : Kháng kết tập tiểu cầu kép + intracranial artery stenosis patients. Statin liều cao I. ĐẶT VẤN ĐỀ  Hoặc Điều trị 2: Kháng kết tập tiểu cầu kép Hẹp động mạch nội sọ (ĐMNS) là một trong + Statin liều thấp các nguyên nhân của đột quỵ thiếu máu não và  Hoặc Điều trị 3: Kháng kết tập tiểu cầu đơn là cơ thế đột quỵ phổ biến nhất hiện nay. Nhận + Statin liều cao  Hoặc Điều trị 4: Kháng kết tập tiểu cầu đơn diện sớm và chẩn đoán nhồi máu não là rất quan + Statin liều thấp trọng để bắt đầu điều trị nội khoa tích cực phù - Bệnh nhân hoặc gia đình đồng ý tham gia hợp để phòng ngừa tái phát(1). Đến nay hàng nghiên cứu. ngày chúng tôi vẫn còn gặp đáng kể những Tiêu chí loại ra trường hợp tái phát ở bệnh nhân có hẹp ĐMNS. - Bệnh nhân xuất huyết não, dị dạng mạch Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ máu não, phình động mạch não nhồi máu não tái phát và tìm các yếu tố liên - Bệnh nhân bị bệnh van tim (hẹp van 2 lá, van quan đến nhồi máu não tái phát của bệnh nhân tim nhân tạo, van tim sinh học), rung nhĩ, cuồng hẹp ĐMNS có triệu chứng với điều trị nội khoa tích nhĩ, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim dãn nở cực trong vòng 3 tháng. mục tiêu nghiên cứu - Bệnh kết hợp nặng như ung thư, xơ gan, 1. Xác định tỉ lệ nhồi máu não tái phát của tâm thần, thiểu năng trí tuệ bệnh nhân hẹp ĐMNS có triệu chứng với điều trị Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô nội khoa tích cực trong vòng 3 tháng. tả có theo dõi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 256) Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số (%) Tuổi trung bình 63,24 ± 13,95* Nam giới 170 (66,4) Hút thuốc lá 112 (43,8) Tăng huyết áp 203 (79,3) Tiền sử y khoa Đái tháo đường 60 (23,4) Đặt stent mạch vành 2 (0,8) Nhồi máu não 28 (10,9) Tiền sử đột quỵ não Cơn thiếu máu não thoáng qua 2 (0,8) NIHSS 9,75 ± 5,88 Nồng độ LDL-C (mmol/L) 1,13 ± 0,31* HbA1C (n = 68) 8,51 ± 2,13 Nồng độ glucose (mmol/L) 7,86 ± 3,63 Vị trí hẹp động mạch trong sọ ĐM cảnh trong đoạn trong sọ 43 (16,8) 92
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 ĐM não trước 15 (5,9) ĐM não giữa 172 (67,2) ĐM thân nền 32 (12,5) ĐM đốt sống 36 (14,1) *Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 63,24 ± 13,95 tuổi. Cao nhất là 97 tuổi và thấp nhất là 26 tuổi. Có khoảng 78,1% mẫu nghiên cứu hẹp tuần hoàn trước và 23,8% có hẹp tuần hoàn sau. Bảng 2: Nhồi máu não tái phát và các yếu tố liên quan Tái phát Không tái Đặc tính mẫu nghiên cứu p (n=29) phát (n=277) Tuổi trung bình 60,93 ± 15,23 63,53 ± 13,79 0,345** Nam giới 20 (11,8) 150 (88,2) 0,757 Nơi cư trú (TP.HCM) 7 (5,8) 114 (94,2) 0,011 Hút thuốc lá 16 (14,3) 96 (85,7) 0,188 Tăng huyết áp 24 (11,8) 179 (88,2) 0,625 Tiền sử y khoa Đái tháo đường 11 (18,3) 49 (81,7) 0,050 Đặt stent mạch vành 1 (50,0) 1 (50,0) 0,214* Nhồi máu não 5 (17,9) 23 (82,1) 0,337* Tiền sử đột quỵ não Cơn thiếu máu não thoáng qua 0 (0) 2 (100) 1* NIHSS 8,07 ± 4,96 9,97 ± 5,96 0,101** Nồng độ LDL-C (mmol/L) 3,11 ± 1,09 3,40 ± 0,93 0,117 Nồng độ glucose (mmol/L) 10,15 ± 5,29 7,57 ± 3,27 0,017 HbA1C (n = 68) 9,72 ± 2,18 8,30 ± 2,07 0,050 Vị trí hẹp động ĐM cảnh trong đoạn trong sọ 6 (14,0) 37 (86,0) 0,597 mạch trong sọ (n = 43) ĐM não giữa (n = 172) 22 (12,8) 150 (87,2) 0,291 ĐM đốt sống (n = 36) 4 (11,1) 32 (88,9) 1 ĐM thân nền (n = 32) 2 (6,3) 30 (93,7) 0,550 Điều trị Điều trị 1 (n=111) 16 (14,4) 95 (85,6) Điều trị 2 (n=15) 3 (20,0) 12 (80,0) 0,016* Điều trị 3 (n=129) 9 (7,0) 120 (93,0) Điều trị 4 (n=1) 1 (100) 0 (0) Phép kiểm χ2 *Phép kiểm Fisher **Phép kiểm T với phương sai đồng nhất Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỉ Đặc điểm tuổi, giới tính và mối liên quan lệ nhồi máu não tái phát với các biến số tuổi, đến nhồi máu não tái phát dân tộc và giới tính, tiền sử y khoa, tiền sử đột Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ quan quỵ, huyết áp, NIHSS, nồng độ LDL-C, vị trí hẹp trọng đối với cả hẹp động mạch nội sọ lẫn động động mạch nội sọ. mạch ngoại sọ. Có sự khác biệt về tỉ lệ nhồi máu não tái phát Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là là theo nơi cư trú (p = 0,011), nồng độ glucose, 63,24 ± 13,95 tuổi, trong đó độ tuổi từ 65 tuổi HbA1C và các cách điều trị nội khoa tích cực. trở lên chiếm 46,9%. Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một số IV. BÀN LUẬN nghiên cứu trước đó như SSYLVIA (2004), Tỉ lệ nhồi máu não tái phát WASID (2005)(3) và SAMMPRIS (2011)(2) của tác Theo ghi nhận của các nghiên cứu trước đó, giả Chimiwitz M.I. và cộng sự khi tuổi trung bình tỉ lệ nhồi máu não có triệu chứng dao động từ của mẫu nghiên cứu dao động từ 60 – 65 tuổi. 20-53%. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ Điều này cho thấy, hẹp ĐMNS xảy ra ở độ tuổi từ suất nhồi máu não tái phát trên bệnh nhân hẹp 60 tuổi trở lên là chủ yếu. ĐMNS sau khi điều trị nội khoa tích cực tại thời Tiền sử đột quỵ và mối liên quan đến điểm 90 ngày là 11,3%. Theo Lê Thị Cẩm Linh nhồi máu não tái phát (2015), 125 bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ Trong nghiên cứu đang tiến hành, chưa ghi trong mẫu nghiên cứu có 26 trường hợp có nhồi nhận có mối liên quan giữa tiền sử đột quỵ và máu não trước đó chiếm tỉ lệ 20,8%. việc nhồi máu não tái phát. Kết quả của tác giả Nhồi máu não tái phát và đặc điểm mẫu Đinh Hữu Hùng ghi nhận cho thấy rằng, những nghiên cứu người có tiền sử đột quỵ có nguy cơ tái phát đột 93
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 quỵ cao hơn so với những người không có đột dụng kháng kết tập liều kép, phối hợp aspirin và quỵ trước đó và số lần đột quỵ trước đó càng clopidogrel được cho là có lợi hơn so với aspirin nhiều, nguy cơ tái phát càng cao(4). đơn thuần. Có thể thấy, điều trị kháng kết tập Đặc điểm vị trí hẹp ĐM và mối liên quan tiểu cầu trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn đến nhồi máu não tái phát: Nghiên cứu ghi toàn tương đồng với hướng dẫn điều trị trong nhận hẹp động mạch não giữa chiếm đa số nước cũng như ngoài nước. (75,9%) ở những người có nhồi máu não tái phát, kế đến là động mạch cảnh trong và đoạn V. KẾT LUẬN trong sọ với 20,7%. Tỉ lệ nhồi máu não tái phát còn tương đối ở Vị trí hẹp ĐM trong SAMMPRIS (2011) của bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ mặc dù đã nhóm điều trị nội khoa chủ yếu là tuần hoàn được điều trị nội khoa tích cực. Do đó tất cả trước, trong đó bao gồm ĐM não giữa và ĐM bệnh nhân hẹp động mạch nội sọ có triệu chứng cảnh trong đọan trong sọ chiếm tỉ lệ 46,3% và cần có thái độ tích cực từ phía nhân viên y tế, 21,6%, trong khi ĐM thân nền và ĐM đốt sống bệnh nhân, người nhà bệnh nhân trong điều trị là 22,5% và 9,7%(2). thuốc, thay đổi lối sống. Bệnh nhân cần được Đặc điểm điều trị thuốc kháng kết tập kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ và kiểm tiểu cầu và mối liên quan đến nhồi máu tra định kỳ mức độ hẹp động mạch nội sọ. não tái phát: Trong nghiên cứu của chúng tôi, TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu có sự tương 1. Chamorro A, Vila N, Saiz A, Alday M, Tolosa E đồng ở nhóm liều đơn so với nhóm liều kép, (1995), "Early anticoagulation after large cerebral 50,8% so với 49,2%. Những người dùng kháng embolic infarction: a safety study", Neurology, 45 (5), pp. 861-5 kết tập tiểu cầu đơn có điểm NIHSS cao hơn so 2. Chimowitz MI, Lynn MJ, Derdeyn CP, Turan với sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kép, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2