Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO<br />
CỤC BỘ CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM<br />
Phạm Thành Trang *, Cao Phi Phong**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nghiên cứu Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp sẽ giúp định hướng trong việc chẩn đoán, điều<br />
trị phòng ngừa các yếu tố nguy cơ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành khảo sát các yếu tố tiên lượng dự hậu dựa<br />
theo thang điểm GOS (Glasgow outcome scale) lúc ra viện, của 136 bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não cấp,<br />
nhập viện trong 72 giờ sau khởi bệnh, các yếu tố tiên lượng dự hậu này, được xác định nhờ phương pháp phân<br />
tích thống kê đơn biến, đa biến hồi quy logistic để tìm ra các yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập cho kết cục tại thời<br />
điểm lúc ra viện.<br />
Kết quả: Các yếu tố tiên lượng có giá trị dự báo đến kết cục khi ra viện như: tuổi, rung nhĩ, rối loạn đi tiểu,<br />
phản xạ tháp, yếu nửa người, bệnh van tim, rối loạn lipid máu, NIHSS (National Institute of Health Stroke<br />
Scale), MRS (Modified Rankin Scale) là những yếu tố có tương quan độc lập với GOS lúc xuất viện khi tiến hành<br />
phân tích đơn biến, nhưng khi đưa các yếu tố này vào phân tích hồi quy đa biến thì chúng không còn giữ được giá<br />
trị tiên đoán kết cục nữa và chỉ còn lại chỉ 3 biến có giá trị tiên đoán độc lập với kết cục là: yếu liệt, NIHSS<br />
(National Institute of Health Stroke Scale), MRS (Modified Rankin Scale) GOS lúc xuất viện với mô hình dự báo<br />
có độ chính xác chung 91,1%.<br />
Kết luận: Có thể sử dụng thang điểm GOS lúc ra viện để tìm các yếu tố tiên lượng dự hậu cho bệnh nhân<br />
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp.<br />
Từ khóa: Thiếu máu cục bộ, đột quỵ, yếu tố nguy cơ mạch máu não cấp tính.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESS THE STATUS OF STROKE PATIENTS WITH LOCAL ACUTE CEREBRAL ISCHEMIC<br />
AT THE PEOPLE’S 115 HOSPITAL<br />
Pham Thanh Trang*, Cao Phi Phong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 234 - 239<br />
Background: Study of stroke patients by local acute cerebral ischemia will help guide in the diagnosis,<br />
treatment, prevention and risk factors.<br />
Methodology: We conduct a survey of prognostic factors based on a scale outcomes at hospital discharge<br />
GOS, of 136 patients with acute cerebral ischemic stroke, hospitalization for 72 hours after onset, the outcome<br />
prognostic factors this method is defined by univariate statistical analysis, multivariate logistic regression to find<br />
out the factors that the independent prognostic value for outcome at discharge from hospital in time.<br />
Results: The prognostic factors have predictive value to the outcome at discharge as: age, atrial fibrillation,<br />
abnormal urination, Babinski sign, weaker half, valvular heart disease, history of TIA, dyslipidemia, NIHSS,<br />
MRS is the factors independently associated with GOS at discharge when conducting univariate analysis, but<br />
when put these factors in a multivariate regression analysis, they no longer hold the value predicted outcome more<br />
*<br />
<br />
Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh Bình Dương<br />
** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thành Trang<br />
ĐT: 0919900541<br />
Email: trangphammns2012@gmail.com<br />
<br />
234<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and only 3 remaining variables have predictive value is independent of the outcome: paralysis, NIHSS, mRS.<br />
GOS at discharge with forecasting models have 91.1% overall accuracy.<br />
Conclusions: Can be used at hospital discharge GOS scale to find prognostic factors for outcome of patients<br />
with acute ischemic stroke ischemic.<br />
Key words: acute cerebral ischemic, stroke, risk factors.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là bệnh lý<br />
do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, tần<br />
suất mắc bệnh trong cộng đồng ngày có xu<br />
hướng tăng cao trên Thế giới, (TBMMN) là<br />
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba trên<br />
thế giới sau các bệnh tim mạch và ung thư nhất<br />
là các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngày<br />
nay, xã hội phát triển, tuổi thọ trung bình càng<br />
tăng các bệnh tăng huyết áp, rối loạn chuyển<br />
hoá, những yếu tố nguy cơ gây nên tai biến<br />
mạch máu não trở thành một vấn đề quan trọng<br />
của y học. Bệnh không những ảnh hưởng đến<br />
tinh thần và thể chất của người bệnh mà còn là<br />
gánh nặng của xã hội, chi phí cho điều trị, phục<br />
hồi và chăm sức khoẻ cho người bệnh là rất lớn.<br />
Để góp phần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán<br />
chính xác các giai đoạn bệnh, điều trị tích cực<br />
sớm bằng rtPA sớm trước 4,5 giờ và dự phòng<br />
hậu quả các biến chứng tàn phế. Thông qua<br />
nghiên cứu này chúng tôi muốn khảo sát mối<br />
liên quan giữa một số yếu tố, tiên lượng dự hậu<br />
dựa theo thang điểm GOS lúc ra viện hy vọng sẽ<br />
giúp các BS lâm sàng nói chung và các BS<br />
chuyên khoa thần kinh nói riêng có thêm những<br />
thông tin mới, từ đó có những nhận xét đưa ra<br />
chiến lược xử trí, điều trị, dự phòng nhằm giúp<br />
cho BN phục hồi chức năng thần kinh, cải thiện<br />
chất lượng cuộc sống và kết cục tốt hơn, Chính<br />
vì những lý do nêu trên nên chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này với hai mục tiêu cụ thể sau:<br />
<br />
Dân số chọn mẫu<br />
<br />
1. Xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đột quỵ<br />
thiếu máu não cục bộ cấp.<br />
2. Khảo sát các yếu tố tiên lượng dự hậu dựa<br />
theo thang điểm GOS lúc ra viện.<br />
<br />
Thần Kinh<br />
<br />
136 BN được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu<br />
não cục bộ cấp lần đầu vào điều trị tại bệnh viện<br />
Nhân dân 115 TP Hồ Chí Minh từ tháng 10- 2013<br />
đến tháng 3- 2014, bằng lâm sàng và CT Scan sọ<br />
não, bắt đầu từ lúc nhập viện đến khi xuất viện.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Tiền căn đột quỵ, BN không chụp cắt lớp<br />
điện toán, xuất huyết não, xuất huyết khoang<br />
dưới nhện, các bệnh thần kinh do nguyên nhân<br />
khác kèm theo (U, động kinh, nhiễm trùng hệ<br />
thần kinh, chấn thương sọ não).<br />
Bệnh nội khoa như: suy tim, suy gan, suy<br />
thận, nhiễm trùng nặng, bệnh lý ác tính. BN hôn<br />
mê nặng lúc nhập viện Glasgow Coma Scale < 10<br />
điểm. BN được chẩn đoán nhồi máu não chuyển<br />
mổ hoặc dùng thuốc tiêu sợi huyết BN không<br />
được theo dõi đầy đủ trong khi nằm viện.<br />
<br />
Nghiên cứu tiến cứu<br />
Mô tả cắt ngang, cỡ mẫu không xác suất<br />
Chọn bệnh nhân thoả điều kiện nghiên cứu<br />
và không có tiêu chuẩn loại trừ cho vào mẫu<br />
nghiên cứu, khám lâm sàng tất cả bệnh nhân<br />
trong vòng 72 giờ sau khi nhập viện, làm các xét<br />
nghiệm cận lâm sàng, xác định các giá trị trong<br />
biến nghiên cứu,thang điểm NIHSS, thang điểm<br />
mRS, thang điểm GOS lúc ra viện, xét nghiệm<br />
công thức máu, chức năng gan, chức năng thận,<br />
bilan mỡ máu, siêu âm tim, siêu âm doppler<br />
động mạch ngoài sọ, CT scan, MRI.<br />
<br />
Định nghĩa các biến<br />
Chẩn đoán đột quỵ NMN dựa vào: tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế<br />
giới (WHO), kết quả CTscan hoặc MRI não phù<br />
hợp, tuổi, giới tính, nghề nghiệp,thời gian nhập<br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
viện: là biến định lượng, tính theo giờ, thời điểm<br />
khởi bệnh: tính thời điểm cuối cùng mà bệnh<br />
nhân thấy mình hoàn toàn bình thường hoặc<br />
người xung quanh thấy bệnh nhân bình thường,<br />
đặc điểm khởi phát về thời gian: đột ngột, hay<br />
mức độ ít đột ngột, hoàn cảnh phát bệnh: đang<br />
sinh hoạt bình thường, đang ngủ, lúc thức dậy.<br />
<br />
Các biến về yếu tố nguy cơ<br />
Tăng huyết áp: Dựa vào tiêu tiêu chuẩn JNC<br />
VII.<br />
Đái tháo đường: Theo định nghĩa của Tổ<br />
chức Y tế Thế giới năm 1998.<br />
Hút thuốc lá: Theo định nghĩa của Viện<br />
Quốc gia Chống Lạm Dụng Thuốc Hoa Kỳ (The<br />
National Institute on Drug Abuse).<br />
Nghiện rượu: Theo định nghĩa của Viện<br />
Quốc gia Chống Lạm Dụng Thuốc Hoa Kỳ (The<br />
National Institute on Drug Abuse).<br />
<br />
Các biến lâm sàng<br />
Thang điểm GOS lúc ra viện được chia thành<br />
2 nhóm: 1-3 điểm = xấu, 4-5 điểm = tốt.<br />
Thang điểm NIHSS phân chia thành 2 nhóm:<br />
NIHSS ≤ 10 điểm = tốt, NIHSS > 11 điểm = xấu.<br />
Thang điểm mRS được phân chia thành 2<br />
nhóm: từ 0-2 điểm là tốt và 3-5 điểm là xấu.<br />
Rung nhĩ được chẩn đoán lâm sàng, ECG, siêu<br />
âm tim.Tiền sử THA, ĐTĐ2, RL lipid máu được<br />
chẩn đoán từ trước.<br />
Yếu liệt, nói khó, nuốt khó,rối loạn tiểu là<br />
biến định tính.<br />
<br />
Các biến cận lâm sàng<br />
Tổn thương trên CT scan sọ não lần đầu: là<br />
hình giảm đậm độ theo phân bố mạch máu trên<br />
phim CT scan chụp lần đầu trong 48 giờ. tổn<br />
thương mạch máu lớn là những tổn thương ở<br />
mạch máu: ĐMNT, ĐMNG, ĐMNS, ĐM đốt<br />
sống thân nền, Siêu âm ĐM cảnh: được đánh giá<br />
dựa theo tiêu chuẩn NASCET gồm 4 độ: hẹp nhẹ<br />
< 50%, hẹp trung bình 50-69%, hẹp nặng 70-99%,<br />
Siêu âm tim: bệnh lý van tim thoái hoá, van tim<br />
nhân tạo, hẹp hở van tim.<br />
<br />
236<br />
<br />
Rối loạn lipid máu: phân loại NCEP/ATP III<br />
năm 2002.<br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Xử lý số liệu bẳng phần mềm SPSS 16.0, các<br />
biến số định lượng được trình bài dưới dạng<br />
trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối bình<br />
thường, các biến số định tính được trình bài dưới<br />
dạng tần suất và tỉ lệ %, so sánh trung bình 2<br />
nhóm bằng phép kiểm T – Test nếu phân phối<br />
bình thường, so sánh tỉ lệ của 2 nhóm trở lên<br />
bằng phép kiểm chi bình phương, phân tích đơn<br />
biến và đa biến nhằm xác định mối tương quan<br />
giữa các yếu tố nguy cơ và dự hậu, giá trị p <<br />
0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm tỉ lệ<br />
52,9%. Tuổi trung bình của BN ghi nhận được là<br />
64,51 ± 12,97 tuổi. Đa số BN được chuyển viện từ<br />
các bệnh viện khác đến bệnh viện Nhân dân 115,<br />
chiếm tỉ lệ 64,5%. Tỉ lệ BN có tiền sử tăng huyết<br />
áp là 65,4%. Điểm NIHSS trung bình lúc nhập<br />
viện là 10,10 ± 6,63 (điểm). HATT trung bình lúc<br />
nhập viện 145,57 ± 26,50 (mmHg), HATTr trung<br />
bình lúc nhập viện 84,63 ± 12,93 (mmHg), Nông<br />
dân, Công nhân viên chiếm tỉ lệ tương ứng là<br />
16,9% và 11%, còn lại đa số là các nghề khác<br />
(72,1%), Dân số phần lớn cư trú tại vùng nông<br />
thôn (59,6%), còn lại là ở vùng thành thị (40,4%),<br />
có 96 BN chiếm tỉ lệ (70,6%) bị đột quỵ xảy ra khi<br />
đang sinh hoạt bình thường, 30 BN chiếm 22,1%<br />
phát hiện lúc thức dậy và 10 bệnh nhân chiếm<br />
7,4% khi đang ngủ, liệt nửa người và nói khó là<br />
lý do chính đưa bệnh nhân đến nhập viện,<br />
chiếm tỉ lệ 97,8%, mạch trung bình của những<br />
bệnh nhân trong nghiên cứu là 83,79 ± 10,66<br />
(lần/phút), người có mạch chậm nhất là 64<br />
lần/phút và mạch nhanh nhất là 120 lần/phút.<br />
HATT và HATTr có giá trị trung bình tương ứng<br />
là 145,07 ± 26,50 mmHg và 84,63 ± 12,93 mmHg.<br />
Hầu hết không bị sốt với nhiệt độ trung bình là<br />
37,28 ± 0,17 0C.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Điểm NIHSS trung bình 10,10 ± 6,63 với<br />
người có điểm NIHSS lớn nhất là 32 và nhỏ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhất là 0.<br />
<br />
94.1%<br />
100%<br />
Đau đầu<br />
Nói khó<br />
RLNN Broca<br />
<br />
68.4%<br />
<br />
80%<br />
<br />
48.5%<br />
<br />
60%<br />
40%<br />
<br />
26.5%<br />
<br />
51.5%<br />
<br />
34.6%<br />
<br />
28.7%<br />
17.6%<br />
<br />
20%<br />
<br />
2.2%<br />
<br />
RLNN Wernicke<br />
RL ý thức<br />
RL đi tiểu<br />
Liệt VII<br />
Yếu liệt chi<br />
Phản xạ tháp<br />
<br />
0%<br />
<br />
Yếu liệt chi và nói khó là hai triệu chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất ở những BN với tỉ lệ tương ứng là<br />
94,1% và 68,4%. Liệt dây thần kinh số VII và<br />
phản xạ bệnh lý tháp chiếm tỉ lệ tương đối cao<br />
(48,5% và 51,5%). Rối loạn ngôn ngữ Wernicke<br />
chiếm tỉ lệ thấp nhất 2,2%. Còn lại các triệu<br />
chứng khác như đau đầu, rối loạn ngôn ngữ<br />
Broca và rối loạn ý thức, rối loạn đi tiểu chiếm tỉ<br />
lệ tương ứng là 26,5%; 28,7%; 17,8% và 34,6%,<br />
mức độ yếu liệt chi với sức cơ là 3/5 và 4/5 chiếm<br />
đa số (yếu tay 3/5 chiếm 22%, yếu tay 4/5 chiếm<br />
30%, yếu chân 3/5 chiếm 23,5% và yếu chân 4/5<br />
chiếm 29,4%). Tỉ lệ bệnh nhân liệt hoàn toàn tay<br />
hoặc chân cũng chiếm tỉ lệ khá cao (liệt tay 0/5<br />
chiếm 29% và liệt chân 0/5: 26,5%). Số bệnh nhân<br />
không yếu liệt tay hoặc chân chiếm tỉ lệ tương<br />
ứng là 5% và 5,9%.<br />
Điểm NIHSS lúc nhập viện ≤10 điểm<br />
chiếm tỉ lệ cao 58,8% và NIHSS từ 11 đến 15<br />
điểm chiếm 25%, NIHSS từ 16 đến 20 điểm<br />
chiếm 8,1%, còn lại 8,1% là những bệnh nhân<br />
có NIHSS > 20 điểm.<br />
NIHSS lúc nhập viện trung bình là 10, phân<br />
chia biến này thành hai nhóm: Nhóm NIHSS ≤<br />
10 điểm, chiếm 58,8% và nhóm NIHSS ≥ 11.<br />
Các yếu tố nguy cơ: THA, ĐTĐ trong mẫu<br />
nghiên cứu tương ứng là 65,4% và 15,4%. TIA<br />
<br />
Thần Kinh<br />
<br />
chiếm tỉ lệ tương đối cao (42,6%). Tiền sử bệnh<br />
tim, gia đình bị đột quỵ chiếm tỉ lệ tương ứng là<br />
17,6% và 30,1%. Tỉ lệ hút thuốc lá chiếm khá cao<br />
53,7%, tỉ lệ uống rượu chiếm 48,5%, có tập thể<br />
dục chiếm 19,1%.<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có điểm GOS = 3 lúc xuất<br />
viện chiếm tỉ lệ cao nhất 38,23%, GOS = 2 và GOS<br />
= 4 chiếm 22,06% và 23,53%, còn lại chỉ 16,18%<br />
bệnh nhân có GOS = 5, không có BN nào tử vong<br />
(GOS=1).<br />
Trong khảo sát đơn biến mối liên quan các<br />
yếu tố nguy cơ và GOS chúng tôi tìm thấy một số<br />
biến có ý nghĩa thống kê: GOS* nhóm tuổi tuổi<br />
càng cao tiên lượng dự hậu càng xấu, rung nhĩ,<br />
rối loạn tiểu, phản xạ tháp,yếu nửa người,<br />
NIHSS, MRS, siêu âm tim, rối loạn lipid máu.<br />
Qua phân tích hồi quy đa biến 136 BN bằng<br />
phương pháp đưa vào hết (ENTER) và phương<br />
pháp đưa vào dần có điều kiện (FORWARD<br />
CONDITIONAL), chúng tôi tìm ra 3 biến có giá<br />
trị tiên đoán độc lập cho kết cục đó chính là : yếu<br />
liệt, NIHSS, mRS, lúc nhập viện có độ chính xác<br />
chung 91,1%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi trung bình là 64,51 ± 12,97 tuổi. Kết quả<br />
tương đương với tuổi trung bình của các nghiên<br />
cứu trong nước như: Nguyễn Thị Minh Đức là<br />
<br />
237<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
67,92 tuổi (nhóm nhồi máu não), Vũ Xuân Tân là<br />
65, Trần Bình Gấm là 68. Nghiên cứu nước ngoài<br />
thì tuổi trung bình của chúng tôi thấp hơn<br />
nghiên cứu của Fitzek S là 73,1, Chandratheva<br />
73, Ay là 74, Hankey GJ là 76. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi có tuổi trung bình thấp hơn có lẽ do ở<br />
các nước phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe<br />
tốt, tỷ lệ sinh thấp nên dân số ngày càng già hơn<br />
làm cho tuổi trung bình của đột quỵ cao hơn so<br />
với các nước đang phát triển như Việt Nam.<br />
Nhóm tuổi thường gặp nhất gây nhồi máu não<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là nhóm tuổi ><br />
60-75 chiếm tỉ lệ 37,5%, tương tự nhóm tuổi < 60<br />
chiếm 37,5%, kết quả này phù hợp với nhiều<br />
nghiên cứu, theo WHO tuổi phổ biến nhất của<br />
nhồi máu não là 60-80, Cao Phi Phong lứa tuổi<br />
40- 65 chiếm tỷ lệ cao nhất .<br />
Tuổi là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ nói<br />
chung, NMN nói riêng. Điều này giải thích vì<br />
sao tuổi trung bình của nhiều công trình nghiên<br />
cứu nước ngoài cao hơn so với trong nước. Ở<br />
những nước phát triển, nhóm người cao tuổi có<br />
tỉ lệ cao hơn nên dễ bị đột quỵ hơn. So sánh với<br />
các nghiên cứu trong nước, tuổi trung bình trong<br />
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn có thể có những<br />
lý do sau:<br />
Tỉ lệ người bị các bệnh lý tăng huyết áp, đái<br />
tháo đường, xơ vữa động mạch ngày càng trẻ<br />
hóa. Người béo phì, ít vận động, người hút thuốc<br />
lá, uống rượu bia, người phải làm việc áp lực<br />
cao, công việc trí óc.Ngoài ra, cũng có thể có<br />
nguy cơ “tiềm ẩn” mà hiện tại y học chưa thể<br />
kiểm soát hết.<br />
Yếu liệt nửa người khi phân tích đơn biến<br />
lẫn đa biến đều có ý nghĩa thống kê trong kết cục<br />
dự hậu tiên lượng sống và khả năng hồi phục<br />
chức năng của bệnh nhân sau đột quỵ, P =0,027.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhóm có kết cục<br />
xấu có NIHSS >11 điểm, khi đưa NIHSS phân<br />
tích hồi quy đa biến đã chứng tỏ giá trị dự báo<br />
cao nhất với p = 0,003. Vậy NIHSS nhập viện<br />
là yếu tố tiên lượng đến kết cục sau đột quỵ,<br />
NC Bá Thắng cũng có cùng kết quả khi ghi<br />
<br />
238<br />
<br />
nhận điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện ở<br />
nhóm kết cục tốt xấu lần lượt là 7,24, 13,42<br />
điểm với p = 0,0005, khi phân tích đa biến thì<br />
NIHSS nhập viện cũng liên quan đến kết cục<br />
hồi phục chức năng với p = 0,005. Johnston và<br />
Tei đều ghi nhận điểm NIHSS dưới 15 là yếu<br />
tố tiên đoán độc lập cho tiên lượng tốt cho đột<br />
quỵ. Johnston KC thì ghi nhận điểm NIHSS<br />
trung bình nhập viện trong nghiên cứu về tiên<br />
lượng kết cục hồi phục chức năng là 11 điểm.<br />
Cùng với những nghiên cứu ghi nhận điểm<br />
NIHSS là yếu tố tiên lượng phục hồi chức<br />
năng, còn nhiều nghiên cứu khác cũng ghi<br />
nhận NIHSS là yếu tố tiên lượng tử vong,với<br />
NIHSS càng cao thì tỉ lệ tử vong càng nhiều,<br />
một nghiên cứu khác cho rằng NIHSS liên quan<br />
đến thời gian nằm viện, như: Mayer TE ghi<br />
nhận NIHSS nhập viện liên quan có ý nghĩa với<br />
thời gian nằm viện, tác giả nhận thấy những<br />
BN có điểm NIHSS < 15 điểm, cứ NIHSS tăng 1<br />
điểm thì thời gian nằm viện tăng lên 1 ngày,<br />
trái lại những BN có NIHSS ≥15 điểm thì thời<br />
gian nằm viện giảm đi 1 ngày. Như vậy NIHSS<br />
nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
như các nghiên cứu khác đều có nhận định là<br />
yếu tố tiên lượng nặng.<br />
Thang điểm Rankin sửa đổi (MRS), khi phân<br />
tích đơn biến và hồi quy đa biến cũng có giá trị<br />
dự báo cao khi p = 0,0001.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch<br />
cảnh: tắc, hẹp, huyết khối chiếm 70,1% (96 BN)<br />
có lẽ đây là nguyên nhân chính gây thiếu máu<br />
não cục bộ cấp trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
hiện tại như: yếu nửa người, phản xạ tháp, rối<br />
loạn đi tiểu, rung nhĩ, cơn thiếu máu não,<br />
NIHSS, mRS, xơ vữa động mạch, triglyceride,<br />
siêu âm tim, điện tâm đồ, có liên quan đơn<br />
biến đến kết cục, trong phân tích hồi quy đa<br />
biến chỉ còn lại 3 biến còn giữ được giá trị tiên<br />
đoán kết cục .<br />
Tóm lại qua phân tích hồi quy đa biến<br />
logistic chúng tôi tìm được 3 biến có giá trị tiên<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />