intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng nào có liên quan đến kết cục xấu của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện khi xuất viện để có thái độ điều trị đúng đắn. Nghiên cứu thực hiện với 74 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại khoa nội thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Đào Thị Thanh Nhã*, Trần Công Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng nào có liên quan đến kết cục xấu của<br /> bệnh nhân xuất huyết dưới nhện khi xuất viện để có thái độ điều trị đúng đắn.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiền cứu, mô tả cắt ngang 74 bệnh nhân xuất huyết dưới<br /> nhện tại khoa Nội Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014.<br /> Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kết cục xấu là 39,2%. Trong đó, các yếu tố có liên quan đến kết cục xấu bao<br /> gồm: sốt lúc nhập viện, tăng huyết áp lúc nhập viện, tăng đường huyết lúc nhập viện, độ nặng lâm sàng theo<br /> WFNS lúc nhập viện, lượng máu trên CT Scan dựa vào thang điểm Fisher, biến chứng chảy máu tái phát và biến<br /> chứng co mạch.<br /> Kết luận: Kiểm soát tốt những yếu tố liên quan đến kết cục xấu mà có thể điều chỉnh được để cải thiện kết<br /> cục điều trị của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện.<br /> Từ khóa: xuất huyết khoang dưới nhện.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING CHARACTERISTIC OF SUBARACHNOID HEMORRHAGE PATIENTS<br /> IN CHO RAY HOSPITAL.<br /> Dao Thi Thanh Nha, Tran Cong Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 212 - 216<br /> Background: Identify clinical symptoms, laboratory results, imaging and complications correlating to poor<br /> outcome in subarachnoid hemorrhage patients to have suitable therapy.<br /> Methods: Prospective, cross-sectional descriptive study on 74 subarachnoid hemorrhage patients admitted to<br /> Department of Neurology, Cho Ray Hospital from October 2013 to March 2014.<br /> Results: The poor outcome rate is 39.2%. In the analysis, variables present during hospitalization associated<br /> with poor outcome included: fever after subarachnoid hemorrhage, elevated blood pressure on admission,<br /> hyperglycemia on admission, poor WFNS grade, Fisher grade on computed tomography and rebleeding,<br /> vasospasm complication after subarachnoid hemorrhage.<br /> Conclusions: Most of factors correlate to poor outcome after subarachnoid hemorrhage are present on<br /> admission and modifiable, so control these factors can improve outcome of subarachnoid hemorrhage patients.<br /> Key word: Subarachnoid hemorrhage.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xuất huyết dưới nhện là tình trạng chảy<br /> máu vào khoang dưới nhện. 85% các trường<br /> hợp xuất huyết dưới nhện là do vỡ túi phình<br /> mạch não. Hiện nay, tỷ lệ tử vong và di chứng<br /> <br /> của xuất huyết dưới nhện vẫn còn khá cao. Tỷ<br /> lệ tử vong trong tuần đầu là 10%, lên đến 40%<br /> trong tháng đầu sau xuất huyết dưới nhện. Do<br /> đó qua nghiên cứu này chúng tôi muốn có cái<br /> nhìn rõ nét hơn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng cũng như phương pháp điều trị của các<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đào Thị Thanh Nhã<br /> ĐT: 01234001011 Email: daothithanhnha@gmail.com<br /> <br /> 212<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy, đặc biệt quan tâm đến các yếu tố liên<br /> quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân giúp<br /> làm giảm kết cục xấu cho bệnh nhân xuất<br /> huyết dưới nhện.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG,PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu<br /> Bảy mươi bốn bệnh nhân được chẩn đoán<br /> xác định xuất huyết dưới nhện bằng lâm sàng và<br /> CT scan, khởi phát bệnh trong 72 giờ, điều trị tại<br /> khoa nội Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 được<br /> đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân xuất huyết<br /> dưới nhện sau chấn thương sọ não, xuất huyết<br /> não màng não và bệnh nhân xuất huyết dưới<br /> nhện không được làm đầy đủ xét nghiệm đều bị<br /> loại khỏi nghiên cứu. Các bệnh nhân khi nhập<br /> viện sẽ được khai thác bệnh sử, khám lâm sàng<br /> và làm CT Scan sọ não không cản quang để xác<br /> định chẩn đoán. Tiến hành ghi nhận các dấu<br /> hiệu lúc nhập viên: thân nhiệt, huyết áp, đường<br /> huyết, thang điểm hôn mê Glasgow, đánh giá độ<br /> nặng lâm sàng theo thang điểm của hội phẫu<br /> thuật thần kinh thế giới, phân độ lâm sàng Hunt<br /> Hess và phân độ Fisher dựa vào CT Scan sọ não.<br /> Theo dõi quá trình điều trị, tiếp tục ghi nhận<br /> diến tiến lâm sàng tiến triển cùng với cận lâm<br /> sàng trong quá trình điều trị để xác định các biến<br /> chứng chảy máu tái phát và co mạch trong quá<br /> trình điều trị. Ghi nhận phương pháp điều trị<br /> đối với bệnh nhân xuất huyết dưới nhện được<br /> xác định do túi phình mạch não.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được sử dụng khi có bất kỳ ô nào trong bảng 2x2<br /> có tần số nhỏ hơn 5.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 74<br /> bệnh nhân. Trong đó tỷ lệ nam nữ là ngang nhau<br /> (50%). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu là 55 tuổi. Nhóm tuổi từ 50 đến 60<br /> tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Yếu tố nguy cơ của<br /> bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bao gồm tăng<br /> huyết áp (58,1%), hút thuốc lá (24,8%), uống<br /> rượu (20,3%), đái tháo đường (5,4%).<br /> Bệnh cảnh xuất huyết dưới nhện khởi phát<br /> đột ngột lên đến 97,3% với các biểu hiện lâm<br /> sàng như sau:<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br /> Dấu hiệu lâm sàng<br /> Rối loạn ý thức<br /> Đau đầu<br /> Buồn nôn, nôn ói<br /> Co giật<br /> Dấu thần kinh khu trú<br /> Cổ gượng<br /> Kernig<br /> Brudzinki<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 36<br /> 73<br /> 58<br /> 4<br /> 5<br /> 73<br /> 50<br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 48,6<br /> 98,6<br /> 78,4<br /> 5,4<br /> 6,8<br /> 98,6<br /> 67,6<br /> 14,9<br /> <br /> Độ nặng của bệnh nhân được đánh giá<br /> dựa vào thang điểm của Hiệp hội Phẫu thuật<br /> Thần Kinh Thế giới (WFNS) và phân độ theo<br /> Hunt Hess:<br /> Bảng 2: Phân độ lâm sàng theo WFNS<br /> Hunt Hess<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Nhóm Hunt Hess<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Độ 1<br /> 2,7<br /> <br /> Độ 2<br /> 60,8<br /> <br /> Độ 3<br /> 16,2<br /> <br /> Nhẹ<br /> 63,5<br /> <br /> Độ 4 Độ 5<br /> 17,6<br /> 2,7<br /> Nặng<br /> 36,5<br /> <br /> Tất cả các bệnh nhân được đánh giá bằng<br /> thang điểm GOS khi xuất viện và được phân<br /> nhóm thành hai nhóm bao gồm: kết cục xấu<br /> (GOS 1, 2, 3) và kết cục tốt (GOS 4,5).<br /> <br /> Bảng 3: Phân độ lâm sàng theo Hunt Hess<br /> <br /> Phương pháp thống kê<br /> <br /> Hình ảnh CT Scan của bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu được phân độ theo Fisher, trong đó<br /> Fisher độ 3 là 45,9%, độ 2 là 37,8%, độ 4 là 16,2%.<br /> <br /> Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0. Các biến định lượng được mô tả<br /> bằng trung bình, độ lệch chuẩn, các biến định<br /> tính được mô tả bằng tần số, tỷ lệ. Khảo sát mối<br /> liên quan giữa các biến số định tính bằng phép<br /> kiểm Chi bình phương. Test chính xác Fisher<br /> <br /> Thần Kinh<br /> <br /> WFNS<br /> Tỷ lệ (%)<br /> Nhóm WFNS<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Độ 1<br /> 48,6<br /> <br /> Độ 2<br /> 13,5<br /> Nhẹ<br /> 71,6<br /> <br /> Độ 3<br /> 9,5<br /> <br /> Độ 4<br /> Độ 5<br /> 21,6<br /> 6,8<br /> Nặng<br /> 28,4<br /> <br /> Trong mẫu nghiên cứu có 14 bệnh nhân<br /> (18,9%) chưa được chụp DSA do tình trạng<br /> lâm sàng nặng. 75% bệnh nhân được khảo sát<br /> <br /> 213<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> mạch máu bằng DSA cho thấy túi phình ở lần<br /> chụp đầu tiên, một trường hợp phát hiện dị<br /> dạng mạch máu não (1,7%) còn lại 23,3% bệnh<br /> nhân xuất huyết dưới nhện có hình ảnh DSA<br /> bình thường.<br /> Vị trí túi phình ở tuần hoàn trước chiếm đa<br /> số (68,9%), tỷ lệ túi phình tuần hoàn sau là 31,1%.<br /> Trong đó 95,6% túi phình có dạng hình túi. Và<br /> tất cả các túi phình có kích thước nhỏ (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1