intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp có tăng đường huyết

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, cận lâm sàng và mức đường huyết nhập viện với kết cục chức năng sau ba tháng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tiên lượng đột quỵ thiếu máu não cấp có tăng đường huyết

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP<br /> CÓ TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT<br /> Cao Phi Phong*, Vũ Dương Bích Phượng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, cận lâm sàng và mức<br /> đường huyết nhập viện với kết cục chức năng sau ba tháng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.<br /> Kết quả: Từ tháng 08/2010 đến tháng 06/2011 chúng tôi có 131 bệnh nhân nhập viện điều trị tại khoa Nội<br /> Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung<br /> bình là 60 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất là 90 tuổi. tỷ lệ nam chiếm 58,8%, nữ chiếm 41,2%.<br /> Trong 131 ca nghiên cứu có 43 ca có tăng đường huyết nhập viện (tỉ lệ 32,8%). Đường huyết trung bình trong<br /> mẫu NC chung là 147,2 mg%, ở nhóm tăng đường huyết là 228 mg% và nhóm không tăng đường huyết là 107,8<br /> mg%. Ở nhóm tăng đường huyết, tỉ lệ hồi phục chức năng không tốt (mRS >2) là 74,4% cao hơn tỉ lệ hồi phục tốt<br /> (mRS ≤ 2) là 25,6%. Các yếu tố tuổi, tiền căn đái tháo đường, điểm Glasgow nhập viện có liên quan với kết cục<br /> chức năng nhưng chỉ ở mức tương quan đơn biến. Các yếu tố có giá trị dự báo kết cục chức năng trong phân tích<br /> đa biến là phân loại Bamford, điểm NIHSS và đường huyết nhập viện. Có sự liên quan tuyến tính thuận giữa<br /> đường huyết nhập viện và kết cục chức năng xấu sau ba tháng. Khi đường huyết nhập viện tăng thì khả năng hồi<br /> phục chức năng xấu cũng tăng tỉ lệ thuận với độ tương quan khá chắc chắn (r = 0,987) với sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (OR =1,013;p = 0,000).<br /> Kết luận: Tăng đường huyết nhập viện ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp làm tăng tỉ lệ hồi<br /> phục chức năng xấu sau ba tháng (OR =1,013;p = 0,000).<br /> Từ khóa: Tăng đường huyết, đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PROGNOSIS OF ACUTE ISCHEMIC STROKE WITH HYPERGLYCEMIA<br /> Cao Phi Phong, Vu Duong Bich Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 97 - 101<br /> Objectives: To determine the relationship of the vascular risk factors, clinical and laboratory characteristics<br /> and admission hyperglycemia with the functional outcome of the patients 3 months after acute ischemic stroke.<br /> Methods: Prospective demonstrative study.<br /> Results: From August 2010 to June 2011 there were 131 patients with acute ischemic stroke admitted to<br /> Neurology Department of Cho Ray Hospital were studied. The mean age was 60 years (range, 19 to 90 years). The<br /> sex ratio was 58.8% male and 41.2% female. In 131 patients, hyperglycemia was found in 43 (32.8%). Mean<br /> blood glucose concentration was 147 mg% in total study sample, 228 mg% in hyperglycemic group and 107.8<br /> mg% in normoglycemic group. In hyperglycemic group, poor outcome (modified Rankin Scales >2) was higher<br /> than good outcome (modified Rankin Scales ≤ 2) (74.4% versus 25.6%). Age, history of diabetes, admission<br /> Glasgow Scales were related to the functional outcome in univariate analysis. Bamford classification, National<br /> <br /> * Bộ môn Thần Kinh, ĐHYD Tp. HCM<br /> ** BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Vũ Dương Bích Phượng<br /> ĐT: 0909271589<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Email: bphuonggiao@yahoo.com.vn<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Institutes of Health Stroke Scale (NIHSS) score, admission blood glucose were significantly associated with the<br /> functional outcome in multivariate logistic regression analysis. There was a correlation between admission blood<br /> glucose and poor functional outcome, when admission blood glucose raised the poor functional outcome also raised<br /> with relative coefficient r = 0.987 and p value < 0.05<br /> Conclusions: Admission hyperglycemia in acute ischemic stroke raises the poor functional outcome after 3<br /> months (p = 0,000; OR = 0,013).<br /> Keywords: Hyperglycemia, Acute Ischemic Stroke.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> tháng 06/2011.<br /> <br /> Tai biến mạch máu não là một vấn đề mang<br /> tính thời sự của y học thế giới cũng như ở Việt<br /> Nam do tỉ lệ mắc bệnh và tử vong cao, di chứng<br /> nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội(10).<br /> <br /> Cỡ mẫu và kỷ thuật chọn mẫu<br /> <br /> Dự hậu đột quỵ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu<br /> tố trong đó đường huyết là một yếu tố quan<br /> trọng mà các nhà lâm sàng và nghiên cứu chú ý<br /> đến. Tăng đường huyết chiếm 40% các trường<br /> hợp đột quỵ thiếu máu não cấp bất kể bệnh nhân<br /> có hoặc không có tiền căn đái tháo đường(11). Do<br /> đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br /> đánh giá tiên lượng dự hậu chức năng ở bệnh<br /> nhân đột quỵ thiếu máu não cấp có tăng đường<br /> huyết sau ba tháng.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Xác định mối tương quan giữa các yếu tố<br /> nguy cơ mạch máu, lâm sàng và cận lâm sàng<br /> với kết cục sau đột quỵ thiếu máu não cấp ba<br /> tháng.<br /> - Đánh giá mối tương quan giữa tăng đường<br /> huyết nhập viện với kết cục sau đột quỵ thiếu<br /> máu não cấp ba tháng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhân đột quỵ cấp nhập khoa Nội Thần<br /> kinh bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Bệnh nhân đột quỵ cấp nhập khoa Nội Thần<br /> kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 08/2010 đến<br /> <br /> 98<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Công thức n = 10 x v/r, cỡ mẫu tối thiểu tính<br /> được là 130.<br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu liên tục, không xác suất.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> đột quỵ thiếu máu não cấp bằng tiêu chuẩn lâm<br /> sàng của Tổ chức Y tế thế giới và hình ảnh học<br /> (CT scan hoặc MRI sọ não).<br /> - Nhập viện trong vòng 72 giờ từ lúc khởi<br /> phát đột quỵ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Cơn thóang thiếu máu não.<br /> - Xuất huyết não, xuất huyết màng não,<br /> huyết khối tĩnh mạch nội sọ.<br /> - Bệnh nhân có khiếm khuyết chức năng<br /> trước đột quỵ.<br /> - Có bệnh khác đi kèm: suy tim, nhồi máu cơ<br /> tim, suy gan, suy thận, nhiễm trùng nặng, bệnh<br /> ác tính.<br /> - Hôn mê nặng lúc nhập viện Glasgow Coma<br /> Scale < 10 điểm.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Mỗi bệnh nhân đã chọn được ghi nhận với<br /> từng bệnh án riêng biệt. các biến số về đặc điểm<br /> dân số học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả lúc<br /> xuất viện và kết cục chức năng sau ba tháng được<br /> ghi nhận. Kết cục sau ba tháng của bệnh nhân<br /> được đánh giá dựa trên thang điểm Modified<br /> Rankin Scale (mRS) (đánh giá qua điện thoại).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Thang điểm mRS với điểm cắt > 2 được chọn để<br /> phân biệt kết cục xấu và tốt của bệnh nhân.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 11.5.<br /> Bước 1: mô tả đặc điểm các biến, biến định<br /> lượng được mô tả bằng giá trị trung bình, biến<br /> định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần<br /> trăm.<br /> Bước 2: phân tích đơn biến để tìm mối tương<br /> quan giữa các biến với kết cục hồi phục chức<br /> năng.<br /> Bước 3: phân tích đa biến nhằm tìm ra các<br /> biến thực sự có ý nghĩa với kết cục và xác định<br /> vai trò của tăng đường huyết nhập viện với kết<br /> cục chức năng sau ba tháng.<br /> Mức p có ý nghĩa trong mọi trường hợp là <<br /> 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm dân số học<br /> Tuổi<br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi trong mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình<br /> Tuổi nhỏ nhất<br /> Tuổi lớn nhất<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 60,19<br /> 19<br /> 90<br /> 14,20<br /> <br /> Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là<br /> 60,19. Trường hợp nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn<br /> nhất là 90 tuổi với độ lệch chuẩn 14,20.<br /> <br /> Giới<br /> Tỉ lệ nam trong mẫu nghiên cứu là 58,8%, tỉ<br /> lệ nữ là 41,2%<br /> Đặc điểm tăng đường huyết trong mẫu nghiên<br /> cứu<br /> Tỉ lệ tăng đường huyết trong mẫu nghiên<br /> cứu là 32,8%, nhóm không tăng đường huyết<br /> chiếm tỉ lệ 67,2%.<br /> Bảng 2: Đường huyết trung bình trong mẫu nghiên<br /> cứu<br /> Tỉ lệ chung<br /> Tăng ĐH Có<br /> <br /> ĐH trung bình (mg%) ĐL chuẩn P<br /> 147,2<br /> 70,4<br /> 228,0<br /> 66,4<br /> 0,000<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Không<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ĐH trung bình (mg%) ĐL chuẩn<br /> 107,8<br /> 21,9<br /> <br /> P<br /> <br /> Đường huyết trung bình trung mẫu nghiên<br /> cứu chung là 147,2 mg%, ở nhóm tăng đường<br /> huyết là 228 mg% và nhóm không tăng đường<br /> huyết là 107,8 mg%.<br /> Bảng 3: Đặc điểm modified Rankin Scales (mRS) sau<br /> ba tháng trong mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Số ca<br /> (%)<br /> Tăng<br /> ĐH<br /> <br /> Có<br /> <br /> mRS ba<br /> Tổng số<br /> P<br /> tháng<br /> Tốt (mRS ≤ Xấu (mRS<br /> 2)<br /> > 2)<br /> 74 (56,5% 57 (43,5%)<br /> 131<br /> (100%)<br /> 11 (25,6%) 32 (74,4%) 43 (100%) 0,000<br /> <br /> Không 63 (71,6%) 25 (28,4%) 88 (100%)<br /> <br /> Tỉ lệ hồi phục chức năng tốt sau ba tháng<br /> trong nhóm tăng đường huyết (25,6%) thấp<br /> hơn tỉ lệ hồi phục xấu (74,4%), trái ngược với<br /> nhóm không tăng đường huyết có tỉ lệ hồi<br /> phục chức năng tốt (71,6%) cao hơn tỉ lệ hồi<br /> phục xấu (28,4%), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 4: Các yếu tố liên quan với kết cục chức năng<br /> sau ba tháng trong phân tích đơn biến<br /> Tuổi<br /> TC ĐTĐ<br /> Điểm<br /> Glasgow<br /> Điểm<br /> NIHSS<br /> Phân loại<br /> Bamford<br /> <br /> Tăng ĐH<br /> nhập viện<br /> <br /> mRS ≤ 2<br /> 53 (64,6%)<br /> 21 (42,9%)<br /> 8 (27,6%)<br /> 14 - 15<br /> 64 (68,8%)<br /> 10 - 13<br /> 10 (26,3%)<br /> < 16<br /> 67 (69,8%)<br /> 16 - 20<br /> 7 (20%)<br /> Toàn bộ TH 1 (8,3%)<br /> trước<br /> 1 phần TH 44 (57,1%)<br /> trước<br /> NM lỗ<br /> 13 (61,9%)<br /> khuyết<br /> NM TH sau 16 (76,2%)<br /> Có<br /> 11 (25,6%)<br /> Không<br /> 63 (71,6%)<br /> < 65<br /> ≥ 65<br /> <br /> mRS > 2<br /> 29 (35,4%)<br /> 28 (57,1%)<br /> 21 (72,4%)<br /> 29 (31,2%)<br /> 28 (73,7%)<br /> 29 (30,2%)<br /> 28 (80%)<br /> 11 (91,7%)<br /> <br /> P<br /> 0,015<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> <br /> 0,002<br /> 33 (42,9%)<br /> 8 (38,1%)<br /> 5 (23,8%)<br /> 32 (74,4%)<br /> 25 (28,4%)<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> Qua phân tích đơn biến, chúng tôi nhận thấy<br /> các yếu tố tuổi, tiền căn đái tháo đường, điểm<br /> Glasgow, điểm NIHSS, phân loại Bamford và<br /> mức đường huyết nhập viện liên quan có ý<br /> nghĩa thống kê với kết cục hồi phục chức năng<br /> <br /> 99<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của bệnh nhân sau ba tháng (p< 0,05).<br /> Bảng 5: Các yếu tố liên quan với kết cục chức năng<br /> sau ba tháng trong phân tích đa biến<br /> Phân loại<br /> Bamford<br /> Điểm NIHSS<br /> ĐH nhập viện<br /> <br /> Hệ số B<br /> -0,785<br /> <br /> OR<br /> 0,456<br /> <br /> KTC 95%<br /> P<br /> 0,239 – 0,869 0,017<br /> <br /> 2,236<br /> 0,16<br /> <br /> 9,360<br /> 1,016<br /> <br /> 2,160 – 40,562 0,003<br /> 1,006 – 1,026 0,002<br /> <br /> Qua phân tích đa biến, sau khi hiệu chỉnh các<br /> yếu tố khác, chúng tôi nhận thấy chỉ còn phân<br /> loại Bamford, điểm NIHSS và mức đường huyết<br /> <br /> Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy Logistic về liên<br /> quan giữa ĐH nhập viện và kết cục hồi phục chức<br /> năng sau ba tháng<br /> Hệ số B Độ tự do df OR<br /> KTC 95%<br /> P<br /> ĐH nhập 0,012<br /> 1<br /> 1,013 1,006 – 1,019 0,000<br /> viện<br /> Hằng số -2,081<br /> 1<br /> 0,125<br /> 0,000<br /> <br /> Khi ĐH nhập viện tăng thì kết cục hồi phục<br /> chức năng xấu sẽ tăng lên 1,013 lần (OR = 1,013)<br /> hay nói khác đi khả năng hồi phục chức năng<br /> xấu sẽ tăng thêm 1,3% khi đường huyết tăng.<br /> <br /> nhập viện liên quan có ý nghĩa thống kê với kết<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> cục hồi phục chức năng của bệnh nhân sau ba<br /> <br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, nhóm tăng<br /> ĐH có tỉ lệ hồi phục không tốt (74,4%) cao hơn<br /> tỉ lệ hồi phục tốt (25,6%) trái ngược với nhóm<br /> không tăng ĐH có tỉ lệ hồi phục không tốt<br /> (28,4%) thấp hơn tỉ lệ hồi phục tốt (71,6%). Kết<br /> quả này gần giống kết quả của tác giả<br /> Alexandre ghi nhận tỉ lệ hồi phục không tốt<br /> (72,3%) cao hơn tỉ lệ hồi phục tốt (27,7%) ở<br /> nhóm tăng ĐH và ngược lại ở nhóm ĐH bình<br /> thường (60% không tốt và 40 % tốt).<br /> <br /> tháng (p< 0,05).<br /> 1.0<br /> <br /> .8<br /> <br /> Predicted probability<br /> <br /> .6<br /> <br /> .4<br /> <br /> .2<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> <br /> 300<br /> <br /> 400<br /> <br /> 500<br /> <br /> DHNHAPVI<br /> <br /> Hình 1: Đồ thị tương quan tuyến tính giữa nồng độ<br /> ĐH nhập viện và xác suất kết cục hồi phục chức năng<br /> xấu sau ba tháng<br /> Bảng 6: Tương quan tuyến tính tính giữa nồng độ<br /> ĐH nhập viện và xác suất kết cục hồi phục chức năng<br /> xấu sau ba tháng<br /> Hệ số tương<br /> quan pearson<br /> ĐH nhập<br /> 0,987<br /> viện<br /> Hằng số<br /> <br /> Sai số<br /> chuẩn<br /> 0,000<br /> <br /> Beta<br /> <br /> t<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,987 69,879 0,000<br /> <br /> 0,006<br /> <br /> 9,128 0,000<br /> <br /> Từ hình 3 và kết quả ở bảng 6, ta thấy có<br /> sự liên hệ tuyến tính thuận giữa ĐH nhập viện<br /> và xác suất kết cục hồi phục chức năng xấu.<br /> Khi ĐH nhập viện càng tăng thì xác suất kết<br /> cục hồi phục chức năng xấu cũng tăng tỉ lệ<br /> thuận với đường huyết. Sự tương quan rất<br /> chặt chẽ với hệ số tương quan = 0,987 và mức<br /> ý nghĩa tin cậy p= 0,000.<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong phân tích đơn biến, các yếu tố có ý<br /> nghĩa dự báo kết cục chức năng gồm tuổi, tiền<br /> căn đái tháo đường, điểm Glasgow nhập viện.<br /> Kết quả này gần giống nghiên cứu của tác giả<br /> Bùi Thị Vân Hương(3) nhận thấy tuổi có liên quan<br /> dự hậu kết cục trong phân tích đơn biến. Tác giả<br /> Abruno và cộng sự(2) trong một nghiên cứu đa<br /> trung tâm trên 1259 bệnh nhân ghi nhận tiền căn<br /> đái tháo đường chỉ liên quan đến dự hậu chức<br /> năng trong phân tích đơn biến. Tương tự tác giả<br /> Nguyễn Bá Thắng(8) khi nghiên cứu các yếu tố<br /> tiên lượng sớm trong nhồi máu não tuần hoàn<br /> trước tác giả cũng nhận thấy điểm Glasgow<br /> nhập viện có liên quan dự hậu chức năng trong<br /> phân tích đơn biến.<br /> Khi đưa vào phân tích hồi quy đa biến chúng<br /> tôi nhận thấy chỉ còn ba yếu tố là phân loại<br /> Bamford, điểm NIHSS và đường huyết nhập<br /> viện còn lại trong mô hình cuối cùng có giá trị<br /> dự hậu chức năng với p< 0,05. Tăng đường<br /> huyết nhập viện làm tăng nguy cơ chức năng<br /> xấu lên 1,013 lần. Kết quả của chúng tôi cũng<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> phù hợp kết quả một số tác giả trong và ngoài<br /> nước khác. Theo Keith W.Muir(7) tỉ lệ kết cục tốt<br /> ở nhóm tăng đường huyết giảm 13% so với<br /> nhóm đường huyết bình thường. Tác giả Bùi Thị<br /> Vân Hương ghi nhận bệnh nhân có tăng đường<br /> huyết nhập viện sẽ có khả năng phục hồi vận<br /> động thấp hơn bệnh nhân có đường huyết bình<br /> thường là 37% (RR = 0,63), sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05, tác giả cũng nhận<br /> thấy khi đường huyết tăng 1mg% thì khả năng<br /> phục hồi vận động sau ba tháng sẽ giảm 1%.<br /> Từ đồ thị ở hình 3, chúng tôi nhận thấy<br /> đường huyết nhập viện và kết cục chức năng<br /> xấu có sự liên hệ tuyến tính thuận với hệ số<br /> tương quan rất chặt chẽ pearson= 0,987 và mức ý<br /> nghĩa p< 0,05.<br /> Đái tháo đường làm tăng tần suất và độ nặng<br /> đột quỵ thiếu máu não cấp, đồng thời làm tăng tỉ<br /> lệ kết cục xấu sau đột quỵ(1). Tăng đường huyết<br /> gây độc trực tiếp lên mô não do sự tích tụ Acid<br /> lactic, toan hóa nội bào, sản sinh nhiều gốc tự do,<br /> tích tụ canxi nội bào, chức năng ty thể bị suy<br /> yếu(4). Tăng đường huyết làm phá vỡ hang rào<br /> máu não, thúc đẩy tình trạng chuyển dạng xuất<br /> huyết trong ổ nhồi máu, gia tăng phù não và<br /> tăng kích thước ổ nhồi máu qua trung gian một<br /> số chất hóa học(6), đồng thời gây thâm nhập<br /> neutrophil, gia tăng tình trạng viêm dẫn đến tổn<br /> thương tế bào(5).<br /> Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> cũng như nhiều nghiên cứu khác tăng đường<br /> huyết có liên quan mạnh với dự hậu kết cục<br /> chức năng sau đột quỵ thiếu máu não cấp trong<br /> phân tích đơn biến lẫn đa biến. Hay nói khác đi<br /> đường huyết nhập viện là yếu tố nguy cơ độc<br /> lập với dự hậu kết cục chức năng sau ba tháng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 131 trường hợp đột quỵ<br /> thiếu máu não cấp tại khoa Nội thần kinh – BV<br /> Chợ Rẫy từ tháng 08/2010 đến tháng 06/2011<br /> chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:<br /> - Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu: tuổi<br /> trung bình 60,19 tuổi, nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất là 90 tuổi. Tỉ lệ nam 58,8% cao hơn nữ<br /> 41,2%. Tỉ lệ tăng đường huyết trong mẫu nghiên<br /> cứu là 32,8%.<br /> - Các yếu tố tuổi, tiền căn đái tháo đường,<br /> điểm Glasgow có liên quan với kết cục chức<br /> năng nhưng chỉ dừng ở mức tương quan đơn<br /> biến.<br /> - Các yếu tố có giá trị dự báo kết cục chức<br /> năng trong phân tích đa biến là phân loại<br /> Bamford, điểm NIHSS và tăng đường huyết<br /> nhập viện.<br /> - Khi đường huyết nhập viện tăng sẽ làm<br /> tăng khả năng hồi phục chức năng xấu thêm<br /> 1,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (OR=1,013, p < 0,05).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Baird TA, Parsons MW, Barber PA, et al (2002). “The influence<br /> of diabetes mellitus and hyperglycaemia on stroke incidence<br /> and outcome”. J Clin Neurosciences 2002 Nov; 9(6):618 – 626.<br /> Bruno A, Biller J, Adams HP, Jr, et al (1999). “Acute blood<br /> glucose level and outcome from ischemic stroke”. Neurology<br /> 1999; 52: 280.<br /> Bùi Thị Vân Hương (2007). Đánh giá khả năng phục hồi của bệnh<br /> nhân tăng đường huyết sau đột quỵ não cấp. Luận án chuyên<br /> khoa II. Bộ môn Nội Thần kinh- Đại học Y Dược TP Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Levetan CS (2004). “Effect of hyperglycemia on stroke<br /> outcomes”. Endocr Pract.2004; 10 Suppl 2: 34 –39.<br /> Martin A, Rojas S, Chamorro A, et al (2006). “Why does acute<br /> hyperglycemia worsen the outcome of transient focal cerebral<br /> ischemia? Role of Corticosteroids, Inflammation, and Protein<br /> O-Glycosylation”. Stroke 2006:37; pp1288 – 1295.<br /> Mazighi M, Amarenco P (2001). “Hyperglycemia: a predictor<br /> of poor prognosis in acute stroke”. Diabetes Metab. 2001;27(6):<br /> 718 – 720.<br /> Muir KW, McCormick M, et al. “Prevalence, Predictors and<br /> Prognosis of Post – Stroke Hyperglycaemia in Acute Stroke<br /> Trials: Individual Patient Data Pooled Analysis from the<br /> Virtual International Stroke Trials Archiva (VISTA)”.<br /> Cerebrovasc Dis Extra 2011;1:17–27.<br /> Nguyễn Bá Thắng (2006). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng sớm<br /> trong nhồi máu não tuần hoàn trước. Luận văn Thạc sĩ. Bộ môn<br /> Thần kinh trường Đại Học Y dược TP Hồ Chí Minh.<br /> Poppe AY, et al. “ Admission Hyperglycemia Predicts a<br /> Worse Outcome in Stroke Patients treated with Intravenous<br /> Thrombolysis”. Diabetes Care 2009;32: pp.617 – 622.<br /> Vũ Anh Nhị (2005). “Đột quỵ và bệnh lý mạch máu não”.<br /> Trong: Sổ tay lâm sàng thần kinh sau Đại học. Bộ môn Thần kinh<br /> trường Đại Học Y dược TP Hồ Chí Minh. Tr 99 - 130.<br /> Williams LS, Rotich J, Qi R, et al (2002). “Effects of admission<br /> hyperglycemia on mortality and costs in acute ischemic<br /> stroke”. Neurology 2002; 59: 67 – 71.<br /> <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1