Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG<br />
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ 18 ĐẾN 60 TUỔI<br />
Nguyễn Duy Tài*, Trần Ninh Bảo Thi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi<br />
tại huyện Cần Giờ năm 2011<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1046 phụ nữ độ tuổi từ 18 đến 60 ở huyện Cần Giờ- thành phố<br />
Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ 3/2011 đến 6/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.<br />
Kết quả: Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 0,67%, trong đó có 1 trường hợp ung thư dạng tuyến, 2<br />
trường hợp HSIL, 2 trường hợp LSIL, 2 trường hợp ASCUS. Hai yếu tố liên quan đến phết tế bào cổ tử cung<br />
bất thường: Tuổi phụ nữ > 45 tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,5 lần phụ nữ < 45 tuổi<br />
(RR =6,519; KTC 95% (1,258-33,790)). Nhóm phụ nữ mãn kinh có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường<br />
cao gấp 12,7 lần nhóm phụ nữ còn kinh.( RR = 12,77; KTC 95% (2,459-66,412)). Độ tuổi quan hệ lần đầu < 18<br />
tuổi có nguy cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 8 lần nhóm phụ nữ có độ tuổi quan hệ lần đầu >18<br />
tuổi.(RR = 8,006; KTC 95% (1,764-36,335)).<br />
Kết luận: Cần thực hiện tế bào cổ tử cung để tầm soát ung thư cổ tử cung đối với phụ nữ huyện Cần Giờ.<br />
Từ khóa: Phết mỏng tế bào cổ tử cung, phụ nữ sống ở Cần Giờ, ung thư cổ tử cung.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF ABNORMAL CERVICAL SMEAR AND CORRELATIVE FACTORS AMONG<br />
WOMEN OF 18-60 YEAR OF AGE<br />
Nguyen Duy Tai, Tran Ninh Bao Thi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 151 - 157<br />
Objective: To identify the proportion of abnormal PAP smear results and their related factors among women<br />
aged 18-60 living in Can Gio suburban district year 2011.<br />
Methods: A cross-sectional study, applying stratified random sampling method, was conducted on 1046<br />
women aged 18-60 living in Can Gio suburban district, Hochiminh City from March 2011 to June 2011.<br />
Results:The proportion of abnormal PAP smear results was 0.67%, including one case of adenocarcinoma,<br />
two cases of HSIL, 2 cases of LSIL, and 2 cases of ASCUS. There were two related factors: Women aged over 45<br />
had risk of abnormal PAP smear results 6.5 times higher than that of under 45 (RR = 6.519; IC 95% (1.25833.790)). Especially, menopausal women had 12.7 times greater risk of abnormal cytology than menstruating<br />
women (RR = 12.77; IC 95% (2.459-66.412)). Women having first sexual relation before age 18 had 8 times<br />
greater risk of abnormal PAP smear than those after age 18 (RR = 8.006; IC 05% (1.764-36.335)).<br />
Conclusion: Although the proportion of abnormal PAP smear is not high, cervical cancer is a disease with<br />
high motarlity and short survival rate. Therefore, there is a need to screen this disease for women living in Can<br />
Gio suburban district.<br />
Keywords: PAP’ smear, women living in Can Gio, cervical cancer.<br />
*Bộ Môn Sản – Đại học Y Dược TP. HCM<br />
<br />
Tác giả liên lạc: GS. Nguyễn Duy Tài<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
ĐT: 0903856439<br />
<br />
Email: duytamv2002@yahoo.com<br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Ở Việt Nam, chương trình tầm soát được<br />
chú trọng trong 10 chiến lược chăm sóc sức khỏe<br />
phụ nữ từ năm 2000 đến năm 2010. Tuy nhiên<br />
chương trình chưa được triển khai hiệu quả và<br />
các chị em phụ nữ chưa được tầm soát đồng đều<br />
trên các vùng miền.<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang trên 1046 phụ nữ độ<br />
tuổi từ 18 đến 60 ở huyện Cần Giờ- thành phố<br />
Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện từ 3/2011 đến<br />
6/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.<br />
<br />
Cần Giờ là một huyện ngoại thành vùng<br />
biển phía đông nam của thành phố Hồ Chí<br />
Minh, số dân khoảng 67.500 người, trong đó<br />
phụ nữ độ tuổi 18-60 trong khoảng 19.800<br />
người. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông,<br />
làm biển, làm muối, nuôi trồng thủy hải sản và<br />
một bộ phận nhỏ kinh doanh phục vụ du lịch.<br />
Bình quân trình độ văn hóa toàn huyện là 8,2<br />
lớp(4).<br />
Từ trước đến nay, chưa có một nghiên cứu<br />
nào về tỉ lệ bất thường tế bào cổ tử cung tại<br />
huyện Cần Giờ. Các xét nghiệm về Pap smear<br />
trong cộng đồng chỉ mang tính nhỏ lẻ, đi kèm<br />
với các đợt khám từ thiện và chương trình điều<br />
trị nhằm giảm các bệnh viêm sinh dục dưới.<br />
Riêng hệ thống y tế của huyện Cần Giờ vẫn<br />
chưa thực hiện được chương trình chẩn đoán và<br />
tầm soát bằng Pap smear cho phụ nữ.<br />
Do vậy, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu:<br />
“Tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường trong<br />
cộng đồng phụ nữ từ 18 đến 60 tuổi tại huyện<br />
Cần Giờ là bao nhiêu và các yếu tố nào liên<br />
quan đến tỉ lệ bất thường đó”.Từ đây, chúng tôi<br />
hy vọng sẽ phát hiện sớm những trường hợp<br />
phết tế bào cổ tử cung bất thường nhằm điều trị<br />
đúng mức và hiệu quả.<br />
<br />
Phụ nữ đã có chồng sinh sống tại huyện Cần<br />
Giờ > 6 tháng<br />
Không quan hệ tình dục, thụt rửa âm đạo,<br />
đặt thuốc hay làm thủ thuật trong 24 giờ<br />
trước đó.<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Đang ra huyết âm đạo<br />
Viêm sinh dục cấp<br />
Đang có thai<br />
Cắt tử cung hoàn toàn<br />
Phết tế bào cổ tử cung không đạt.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng<br />
Phân tầng theo dân số phụ nữ trong độ tuổi<br />
18-60 tuổi, theo danh sách từng xã.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu 1046 phụ nữ có gia đình trong<br />
độ tuổi từ 18 đến 60 được thực hiện ở tất cả 7 xã<br />
của huyện Cần Giờ, thời gian thực hiện từ tháng<br />
3 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011 tại các trạm y<br />
tế.<br />
<br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:<br />
Đặc điểm<br />
18- 25<br />
26- 35<br />
36- 45<br />
46- 60<br />
Nghề<br />
Nội trợ<br />
nghiệp<br />
Làm nông<br />
Làm biển<br />
Buôn bán<br />
Làm muối<br />
CNV<br />
Khác<br />
tuổi<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu chính<br />
Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất<br />
thường ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi tại huyện Cần<br />
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011.<br />
Mục tiêu phụ<br />
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố<br />
nghiên cứu (yếu tố xã hội, tiền căn sản phụ<br />
khoa) với phết tế bào cổ tử cung bất thường.<br />
<br />
152<br />
<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
<br />
Tần số (n=1046)<br />
71<br />
330<br />
352<br />
293<br />
646<br />
58<br />
18<br />
81<br />
67<br />
99<br />
77<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
6,8<br />
31,5<br />
33,7<br />
28<br />
61,8<br />
5,5<br />
1,7<br />
7,7<br />
6,4<br />
9,5<br />
7,4<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Đặc điểm<br />
Trình độ<br />
≤ Cấp I<br />
Học vấn<br />
Cấp II<br />
Cấp III<br />
Nghèo<br />
Đủ ăn<br />
Dư dả<br />
Tình<br />
Sống với chồng<br />
trạng gia Độc thân, ly dị,<br />
đình<br />
góa.<br />
Hoàn<br />
cảnh<br />
kinh tế<br />
<br />
Tần số (n=1046)<br />
544<br />
356<br />
137<br />
379<br />
653<br />
14<br />
979<br />
67<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
52<br />
34,9<br />
13,1<br />
36.2<br />
62,4<br />
1,3<br />
93,6<br />
6,4<br />
<br />
Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, đa số phụ<br />
nữ trong độ tuổi từ 36-45 tuổi, chiếm tỉ lệ 33,7%,<br />
kế tiếp đó là nhóm tuổi từ 26-35, chiếm tỉ lệ<br />
31,5%. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ ít nhất là 18-25<br />
chiếm 6,8%.<br />
<br />
Đặc điểm khác<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi quan hệ tình<br />
dục lần đầu<br />
<br />
30<br />
Còn kinh<br />
Mãn kinh<br />
Có<br />
Không<br />
Tự nhiên<br />
Bao cao su<br />
Vòng<br />
Thuốc uống<br />
DMPA/que cấy<br />
Triệt sản<br />
Không dùng<br />
≤ 2 lần<br />
> 2 lần<br />
<br />
Tình trạng kinh<br />
nguyệt<br />
Huyết ÂĐ bất<br />
thường<br />
Biện pháp tránh<br />
thai<br />
<br />
Số lần sanh<br />
<br />
Tần số<br />
92 (8,8%)<br />
920(88,8%)<br />
34 (3,3%)<br />
871 (83,3%)<br />
175 (16,7%)<br />
289 (27,6%)<br />
757 (72,4%)<br />
237 (22,7%)<br />
130 (12,4%)<br />
250 (23,9%)<br />
213 (20,4%)<br />
34 (3,3%)<br />
63 (6,0%)<br />
119 (11,4%)<br />
640 (61,2%)<br />
406 (38,8%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ có tuổi quan hệ tình dục lần<br />
đầu 2<br />
402(99,0) 4(1,0)<br />
Tổng<br />
1039<br />
7<br />
Số con<br />
45 tuổi có nguy<br />
cơ phết tế bào cổ tử cung bất thường cao gấp 6,5<br />
<br />
153<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lần nhóm 2 con. Khi tách nhóm phụ nữ có<br />
nhiều hơn 5 con cũng không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê về kết quả Pap’s giữa hai nhóm ≥<br />
5 con và 18 950(99,6)<br />