Xác định tiêu chí lựa chọn trò chơi vận động dân gian cho học sinh tiểu học ở trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông Văn Lang, Hạ Long, Quảng Ninh
lượt xem 5
download
Bài viết "Xác định tiêu chí lựa chọn trò chơi vận động dân gian cho học sinh tiểu học ở trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông Văn Lang, Hạ Long, Quảng Ninh" đánh giá thực trạng và xác định tiêu chí sử dụng trò chơi dân gian cho học sinh Tiểu học của Nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định tiêu chí lựa chọn trò chơi vận động dân gian cho học sinh tiểu học ở trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông Văn Lang, Hạ Long, Quảng Ninh
- Kết quả nghiên cứu về Giáo dục thể chất và thể thao trường học XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG DÂN GIAN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN LANG, HẠ LONG, QUẢNG NINH DETERMINING THE CRITERIA FOR CHOOSING FOLK MOVEMENT GAMES FOR ELEMENTARY SCHOOL STUDENTS IN VAN LANG PRIMARY, SECONDARY AND HIGH SCHOOL IN HA LONG, QUANG NINH Trương Thị Thanh Hà – Học viên Cao học K7 trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội Tóm tắt: Ngoài việc thúc đẩy lợi ích học tập cụ thể, trò chơi là một hình thức học tập tích cực, là một trong các bài tập thể chất rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Tuy nhiên, trong thực tế việc truyền tải các trò chơi dân gian cho học sinh tiểu học còn gặp nhiều bất cập do những khó khăn như: không gian, thời gian chơi, cách thức tổ chức trò chơi, chơi như thế nào để vừa vui tươi, lành mạnh vừa đảm bảo an toàn cho học sinh. Vì vậy, để có cơ sở đưa trò chơi dân gian vào GDTC cho học sinh tiểu học lớp 4, Trường TH, THCS, THPH Văn Lang, cần đánh giá thực trạng và xác định tiêu chí sử dụng trò chơi dân gian cho học sinh Tiểu học của Nhà trường. Từ khóa: Trò chơi dân gian, học sinh tiểu học, Văn Lang. Abstract: Besides promoting specific learning benefits, games are an active form of learning, which is one of the physical exercises that is very suitable for elementary school students. However, in reality, the transmission of folk games to primary school students still faces many shortcomings due to difficulties such as space, playing time, how to organize games, and how to play to not only have fun and healthiness but also be safe for students. Therefore, in order to have a basis for bringing folk games into physical education for elementary school students in grade 4, Van Lang elementary, secondary and high school need to assess the reality and determine the criteria for using folk games for primary school students of the school. Keywords: Folk games, primary school students, Van Lang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, giáo Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, trẻ em dục thông qua trò chơi đã trở thành một không những được chăm sóc sức khỏe, được phương tiện phổ biến nhằm khuyến khích hành học tập mà phải cần được thỏa mãn nhu cầu vi cụ thể và tăng cường động lực cũng như sự vui chơi. Vui chơi là hoạt động chủ đạo tham gia. Trò chơi đang phát huy năng lực của thông qua hoạt động trò chơi, trẻ em được mình là loại hình dạy học khác hỗ trợ trong phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm, quan hệ giáo dục thể chất (GDTC). Ngoài việc thúc xã hội nhằm phát triển toàn diện nhân cách đẩy lợi ích học tập cụ thể, trò chơi là một hình cho trẻ. thức học tập tích cực. Trong đó có một số trò Ngược dòng thời gian với những người chơi dân gian đã được phát triển, nhiều trò đã từng học tập ở thập kỷ 70, 80 trở về chơi được thiết kế công phu áp dụng cho nhiều trước. Những trò chơi như u tù, kéo co, thả môn học (dạy học tích hợp). Từ thực tiễn cho diều, đánh chuyền, nhảy dây… Ký ức tuổi thấy cần phải áp dụng một hệ thống trò chơi thơ còn đọng lại trong ta là sự sảng khoái, vận động, trong đó có trò chơi vận động dân hả hê khi thắng cuộc trò chơi kéo co, sung gian. (TCVDDG). Tuy nhiên, trong thực tế sướng đến tê người khi cánh diều no gió, việc chuyển tải các trò chơi dân gian cho bay bổng của trò chơi thả diều, là sự ú tim học sinh tiểu học còn gặp nhiều bất cập do hồi hộp của trò chơi trốn tìm. những khó khăn như: không gian, thời gian chơi, cách thức tổ chức trò chơi, chơi như 65 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC SỐ 02/2021
- Kết quả nghiên cứu về Giáo dục thể chất và thể thao trường học thế nào để vừa vui tươi, lành mạnh vừa đảm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN bảo an toàn cho học sinh. Trong khi học LUẬN sinh hiện nay, nhất là học sinh ở các vùng 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC miền nói chung chưa có điều kiện tiếp cận của Nhà trường với các trò chơi dân gian và bản thân nhiều Đề tài tiến hành phỏng vấn các giáo viên và giáo viên cũng còn bỡ ngỡ trước các trò cán bộ quản lý của Nhà trường với mục đích chơi dân gian. nhằm tìm hiểu thực trạng về công tác GDTC Từ cơ sở tiếp cận, để có cơ sở đưa cho học sinh Tiểu học. Đối tượng phỏng vấn TCVĐDG vào GDTC cho học sinh tiểu học của đề tài là 20 cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lớp 4, Trường TH, THCS, THPH Văn Lang; lý, các giáo viên của các đơn vị có liên quan cần đánh giá thực trạng và xác định tiêu chí sử trong nhà trường, bao gồm: Ban giám hiệu, dụng TCVĐDG cho học sinh Tiểu học của Đoàn thanh niên, cán bộ quản lý và giáo viên Nhà trường. TDTT. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bảng 1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp qua sát sư phạm và phương pháp toán thống kê. Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng công tác GDTC của trường TH, THCS, THPT Văn Lang, Tp Hạ Long, Quảng Ninh (n = 20) Kết quả phỏng vấn TT Các nội dung phỏng vấn n % Đánh giá chung về công tác GDTC của trường Đáp ứng yêu cầu của của tỉnh Quảng Ninh. 18 90.0 1 Đáp ứng yêu cầu của nhà trường. 20 100.0 Đáp ứng chưa cao. 17 85.0 Những ưu tiên phát triển công tác GDTC Tăng cường công tác lãnh đạo 19 95.0 Hoàn thiện giáo án. 17 85.0 Bồi dưỡng giáo viên thể dục. 17 85.0 2 Cải tiến phương pháp giảng dạy. 19 95.0 Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi. 18 90.0 Nâng cao hoạt động ngoại khóa. 18 90.0 Tăng cường tổ chức các giải thi đấu, CLB. 15 75.0 Thường xuyên đánh giá theo Chuẩn thể lực 19 95.0 Từ kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy: dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong Đánh giá chung về công tác GDTC của trường giai đoạn mới. Riêng đối với công tác GDTC, trong những năm qua được cho là đã đáp ứng Nhà trường đã có nhiều thành tích xuất sắc, là những yêu cầu đặt ra của nhà trường và thành trường thuộc tốp đầu của Thành phố Hạ Long phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh. và của tỉnh Quảng Ninh. Thuận lợi và thành tích:Nhà trường có cơ sở Khó khăn và hạn chế: Nhà trường dạy học vật chất khá đầy đủ, được trang bị theo hướng liên thông 3 cấp, nên giáo viên phải dạy nhiều hiện đại, bước đầu đáp ứng được nhu cầu giảng khối lớp, số lượng giáo án phải soạn nhiều, 66 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC SỐ 02/2021
- Kết quả nghiên cứu về Giáo dục thể chất và thể thao trường học phải thích nghi với nhiều đối tượng học sinh trường Tiểu học, THCS & THPT Văn Lang. trong quá trình lên lớp. Lực lượng giáo viên Tiến hành khảo sát việc sử dụng các bài tập trò trẻ, nhiệt tình song kinh nghiệm giảng dạy chơi vận động trong các giờ học thể dục cho chưa nhiều. Tổ Thể dục mặc dù được nhà học sinh tiểu học thông qua phỏng vấn bằng trường quan tâm, song thực tế học sinh và phụ phiếu hỏi 20 chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng huynh học sinh chưa thật sự coi trọng, chủ yếu viên, giáo viên GDTC. Các nội dung khảo sát là tâm lí học cho đảm bảo theo quy định. bao gồm: Các loại hình TCVĐDG; Số lần sử 3.2. Thực trạng sử dụng TCVĐDG nhằm dụng các TCVĐDG trong mỗi tuần; Thời gian nâng cao thể lực cho học sinh lớp 4, Trường sử dụng các TCVĐDG trong mỗi giáo án lên Tiểu học, THCS & THPT Văn Lang lớp... Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng Để đánh giá thực trạng việc sử dụng 2. TCVĐDG nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Bảng 2. Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng trò chơi vận động dân gian nhằm phát triển thể lực cho học sinh Tiểu học lớp 4 (n = 20) Kết quả phỏng vấn Không sử TT Nội dung phỏng vấn Hay sử dụng Ít sử dụng dụng n % n % n % Các loại hình TCVĐDG được sử dụng Trò chơi phát triển sức nhanh, khả năng quan 1 11 55.0 04 20.0 05 25.0 sát, định hướng 2 Trò chơi rèn luyện sức mạnh, sức bền 09 45.0 06 30.0 05 25.0 Trò chơi giáo dục khả năng, phối hợp vận 3 07 35.0 09 45.0 04 20.0 động, ý thức tập thể 4 Trò chơi khởi động, nghỉ ngơi tích cực 05 25.0 09 45.0 06 30.0 Thời gian sử dụng TCVĐDG trong giờ học nội khóa 5 Từ 5-10 phút/giáo án 05 25.0 11 55.0 04 20.0 6 Từ10-15 phút/giáo án 04 20.0 11 55.0 05 25.0 Số lần sử dụng TCVĐDG trong giờ học nội khóa 7 2 lần/tuần. 2 10 11 55 7 35 8 1 lần/tuần. 7 35 7 35 6 30 Số lần sử dụng TCVĐDG trong giờ học ngoại khóa 9 2 lần/tuần. 03 15.0 09 45.0 08 40.0 10 1 lần/tuần. 07 35.0 07 35.0 06 30.0 Từ kết quả thu được ở bảng 2, cho thấy: Việc sử dụng các trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho học sinh trường TH, THCS, THPT Văn Lang đã được các giáo viên triển khai trong các giờ học GDTC. Tuy nhiên việc ứng dụng các TCVĐDG còn bất cập, nếu xem xét ở mức độ “hay sử dụng”, cụ thể: Các trò chơi vận động phát triển sức nhanh, khả năng quan sát, định hướng mới đạt 55.0%; 67 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC SỐ 02/2021
- Kết quả nghiên cứu về Giáo dục thể chất và thể thao trường học Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức chung và giáo dục tố chất thể lực cho học sinh mạnh, sức bền là 45.0%; Các trò chơi giáo dục nói riêng (p>0.05). khả năng, phối hợp vận động, ý thức tập thể 3.3. Tiêu chí lựa chọn TCVĐDG trong đạt 35.0% và các bài tập khởi động, nghỉ ngơi GDTC ở trường TH, THCS & THPT Văn tích cực, cũng chỉ đạt 25.0%. Lang, Hạ Long, Quảng Ninh Thời gian chơi trò chơi trong mỗi buổi lên Căn cứ vào việc phân tích, tổng hợp các tài lớp, đối với thời lượng 5 - 10 phút là 25.0%; liệu có liên quan về trò chơi vận động, đề tài đối với thời lượng 10-15 phút là 20.0%. Tỷ lệ đã xác định các tiêu chí lựa chọn TCVĐDG ở mức hay sử dụng trò chơi trong nội khóa của cho học sinh lớp 4, như sau: Trò chơi vận một tuần còn quá ít, chỉ 02 ý kiến trả lời có sử động lựa chọn phải có mục đích, tác dụng rõ dụng 2 lần/1 tuần chiếm tỷ lệ 10.0%. ràng; Nội dung, phương thức hoạt động của trò Số lần sử dụng trò chơi trong ngoại khóa chơi vận động phải phù hợp với trình độ và của một tuần cũng còn quá ít, chỉ 03 ý kiến trả đặc điểm phát triển thể chất của học sinh tiểu lời có sử dụng 2 lần/1 tuần chiếm tỷ lệ 15.0%. học; Trò chơi vận động phải đảm bảo tính phát Còn phần lớn sử dụng 1 lần/tuần, chiếm 35.0% triển toàn diện; Trò chơi vận động phải phù kể cả nội khóa và ngoại khóa. hợp với cơ sở vật chất của nhà trường; Trò Như vậy, từ những kết quả khảo sát việc chơi vận động phải đảm sự hoàn chỉnh. Căn cứ ứng dụng TCVĐDG trong GDTC cho học sinh vào kết quả phỏng vấn, xác định và lựa chọn Tiểu học của Nhà trường chưa được quan tâm, ra được những tiêu chí lựa chọn TCVĐDG đây là một trong những nguyên nhân cơ bản phù hợp với học sinh. Kết quả phỏng vấn được làm ảnh hưởng tới chất lượng GDTC nói trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả phỏng vấn các tiêu chí lựa chọn TCVĐDG cho đối tượng nghiên cứu (n = 20) Kết quả phỏng vấn Không cần TT Nội dung Cần thiết thiết n % n % 1 TCVĐDG có mục đích, tác dụng rõ ràng 17 75.0 03 15.0 2 TCVĐDG phù hợp thể chất của học sinh 18 80.0 02 20.0 3 TCVĐDG đảm bảo phát triển toàn diện 19 95.0 01 05 4 TCVĐDG phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường 17 75.0 03 15.0 5 TCVĐDG đảm sự hoàn chỉnh 18 90.0 02 10.0 Từ kết quả thu được ở bảng 3, cho thấy: Cả Ninh còn chưa được qua tâm; đây là một trong 5 tiêu chí lựa chọn trò chơi vận động dân gian những nguyên nhân cơ bản làm ảnh hưởng tới cho học sinh lớp 4, được các ý kiến tư vấn lựa chất lượng GDTC nói chung và giáo dục tố chọn với số ý kiến chiếm tỷ lệ từ 75.0%- chất thể lực cho học sinh nói riêng; Đề tài đã 90.0%. xác định được 5 tiêu chí lựa chọn TCVĐDG KẾT LUẬN tiếp cận với đặc điểm tâm lý, sinh lý, thể chất Từ kết quả khảo sát thực trạng việc ứng học sinh; Góp phần nâng cao hiệu quả công dụng các TCVĐDG trong giáo dục tố chất thể tác GDTC cho học sinh Tiểu học lớp 4, trường lực cho học sinh tiểu học của trường TH, TH, THCS, THPT Văn Lang, Hạ Long, Quảng THCS, THPT Văn Lang, Hạ Long, Quảng Ninh. 68 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC SỐ 02/2021
- Kết quả nghiên cứu về Giáo dục thể chất và thể thao trường học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 14/2001/ QĐ- BGDĐT ngày 3/05/2001về việc ban hành quy chế GDTC và y tế trường học. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ - BGD về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá cho HSSV. 3. Luật Giáo dục (2019), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 41. 4. Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi (2018), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5.Lê Anh Thơ (2010), Một số trò chơi vận động dân gian và thể thao dân tộc ở Việt Nam, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguồn bài báo: Bài báo được trích dẫn từ luận văn thạc sĩ giáo dục học (2019-2021): “Lựa chọn trò chơi vận động dân gian nhằm phát triển thể lực cho học sinh Tiểu học khối lớp 4, Trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông Văn Lang, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh”. Ngày nhận bài: 14/9/2021; Ngày đánh giá: 21/10/2021; Ngày duyệt đăng: 25/10/2021 Ảnh minh họa 69 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC SỐ 02/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Marketing Du lịch - Chương 4: Marketing mục tiêu và chiến lược marketing (Năm 2022)
23 p | 20 | 14
-
Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên bơi lội nam lứa tuổi 9 - 10 tại trung tâm thể dục thể thao quốc phòng 5 Hải Quân
4 p | 57 | 4
-
Đánh giá trình độ tập luyện vận động viên bóng rổ nữ Quảng Ninh lứa tuổi 16-17 sau một năm tập luyện
7 p | 9 | 3
-
Xác định tiêu chí đánh giá kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
8 p | 8 | 3
-
Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nam vận động viên đội tuyển trẻ Vovinam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
8 p | 6 | 3
-
Xác định thực trạng thể lực và kỹ thuật của đội tuyển futsal nam trường tiểu học Nguyễn Đình Chiểu, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 12 | 3
-
Lựa chọn ứng dụng bài tập nâng cao khả năng di chuyển bước chân cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội
7 p | 47 | 3
-
Xác định tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
5 p | 31 | 3
-
Xác định tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của nguồn nhân lực cử nhân thể dục thể thao chuyên ngành Võ – Quyền anh, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
9 p | 7 | 3
-
Xây dựng tiểu chuẩn đánh giá mức độ tập luyện phù hợp môn Bóng đá nam lứa tuổi 12-13 Câu lạc bộ Bóng đá nghiệp dư thành phố Đà Nẵng
5 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu lựa chọn các tiêu chí đánh giá kỹ năng soạn giáo án nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học Cần Thơ
5 p | 31 | 2
-
Lựa chọn tiêu chuẩn tuyển chọn nam vận động viên đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14 thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 19 | 2
-
Đánh giá khả năng đáp ứng trong phát triển du lịch theo định hướng kinh tế tuần hoàn tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
10 p | 2 | 1
-
Xác định nhu cầu thể dục thể thao khu dân cư thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
5 p | 42 | 1
-
Lựa chọn tiêu chí đánh giá mối quan hệ giữa hiện trạng tiền lương, công việc với mức độ hài lòng của các huấn luyện viên thể thao đội tuyển Quốc gia Việt Nam
5 p | 70 | 1
-
Lựa chọn các tiêu chí và đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương
8 p | 5 | 1
-
Diễn biến các chỉ số, test đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động viên bóng đá cấp cao Việt Nam theo vị trí chuyên môn hóa sau 1 năm tập luyện
4 p | 18 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn