t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
<br />
XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG<br />
KHÁNG KHUẨN IN VITRO CỦA KEM MAFENID ACETAT 8,5%<br />
Nguyễn Thị Hồng Thắm1; Lương Quang Anh1; Nguyễn Như Lâm1<br />
Trương Thị Thu Hiền1; Lê Việt Đức2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng công thức bào chế, đánh giá tiêu chuẩn chất lượng và tác dụng kháng<br />
khuẩn in vitro của kem mafenid acetat 8,5%. Phương pháp: xây dựng công thức bào chế kem<br />
thuốc dựa trên thay đổi thành phần pha dầu và pha nước, lựa chọn công thức bào chế thích<br />
hợp nhất dựa trên đánh giá độ bền vững về mặt vật lý của chế phẩm và khả năng giải phóng<br />
hoạt chất qua màng cellulose, từ đó tiến hành bào chế kem theo phương pháp nhũ hóa với tá<br />
dược nhũ tương có sẵn. Kiểm nghiệm chế phẩm kem theo tiêu chuẩn USP 38. Đánh giá tác<br />
dụng kháng khuẩn in vitro bằng phương pháp khuếch tán trên gel thạch có so sánh với thuốc<br />
đối chứng là kem silvirin 1% (Ấn Độ). Kết quả: lựa chọn công thức 7 với thành phần pha dầu:<br />
cetostearyl alcohol, axít stearic, eumulgin HRE 40, dầu parafin, vitamin E; thành phần pha<br />
nước: Tween 80, propylen glycol, mafenid acetat, EDTA, methyl paraben, propyl paraben,<br />
ethanol 96%, nước cất để bào chế kem mafenid acetat 8,5%. Chế phẩm bào chế đạt yêu cầu<br />
chỉ tiêu chất lượng theo USP 38 và có tác dụng kháng khuẩn trên chủng trực khuẩn mủ xanh<br />
với vòng vô khuẩn đạt 21,84 ± 3,12 mm. Kết luận: xây dựng được công thức bào chế kem<br />
mafenid acetat 8,5%, đánh giá tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và đạt yêu cầu của USP 38;<br />
kem mafenid acetat 8,5% có tác dụng kháng khuẩn trên trực khuẩn mủ xanh với đường kính<br />
vòng vô khuẩn lớn hơn 5 lần so với thuốc đối chứng silvirin 1%.<br />
* Từ khóa: Mafenid acetat 8,5%; Công thức bào chế; Trực khuẩn mủ xanh.<br />
<br />
Formulation and Assessment of in Vitro Anti-bacterial Effect of<br />
8.5% Mafenide Acetate Cream<br />
Summary<br />
Objectives: To formulate and evaluate the qualitative standards and in vitro anti-bacterial<br />
effect of 8.5% mafenide acetate cream. Methods: Preparation of cream was based on changing<br />
the composition of the oil phase and water phase. Choosing the optimized formulation was<br />
based on the assessment of the physical isolation and the liberation of active ingredient through<br />
cellulose acetate membrane. The selected formula was prepared by emulsification method with<br />
available emulsion excipients. The qualitative standards of cream were tested according to<br />
specifications of USP 38. The in vitro anti-bacterial effect of cream was conducted by the diffusive<br />
method on gel agar in comparison with 1% silvirin cream (India). Results: Selecting the formula<br />
1. Bệnh viện Bỏng Quốc gia<br />
2. Viện Kiểm nghiệm Nghiên cứu Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Hồng Thắm (dsthamvbqg@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 16/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/08/2018<br />
<br />
13<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
number 7 with component in oil phase: Cetostearyl alcohol, acid stearic, eumulgin HRE 40,<br />
parafin oil, vitamin E; water phase including: Tween 80, propylen glycol, mafenide acetate, EDTA,<br />
methyl paraben, propyl paraben, ethanol 96%, water for the preparation of 8.5% mafenide<br />
acetate cream. The cream had anti-bacterial effect on Pseudomonas species (21.84 ± 3.12 mm<br />
in diameter). Conclusion: The 8.5% mafenide acetate cream was prepared sucessfully and<br />
the optimized product was passed through the specifications of USP 38. The cream showed its<br />
anti-bacterial effect on Pseudomonas species, that was five times stronger than 1% silvirin<br />
cream (India).<br />
* Keywords: 8.5% mafenide acetate cream; Formulation; Pseudomona aeruginosa.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mafenid acetat là hoạt chất có tác dụng<br />
kháng khuẩn rộng, đặc biệt với các chủng<br />
vi khuẩn Pseudomonas và Enterococcus.<br />
Nhiều báo cáo đã chỉ ra tất cả chất kháng<br />
khuẩn có tác dụng như nhau nếu sử dụng<br />
sớm trên vết bỏng, trước khi có nhiễm<br />
khuẩn nặng [4]. Vì vậy, mafenid acetat<br />
thường được sử dụng trong điều trị vết<br />
bỏng có tổn thương toàn bộ da. Chất này<br />
được xem là lựa chọn thứ hai trong<br />
phòng ngừa và là lựa chọn chính trong<br />
điều trị nhiễm trùng tổn thương bỏng [5].<br />
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có chế<br />
phẩm chứa hoạt chất mafenid, mà chỉ biết<br />
đến biệt dược như sulfamylon dạng cream<br />
8,5% và dạng dung dịch 5% qua chương<br />
trình hợp tác với nước ngoài. Vì vậy,<br />
để đáp ứng nhu cầu điều trị và làm đa<br />
dạng chế phẩm sử dụng tại chỗ trong<br />
bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:<br />
Xây dựng công thức bào chế và đánh giá<br />
tác dụng kháng khuẩn in vitro của kem<br />
mafenid acetat 8,5%.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu.<br />
- Nguyên liệu:<br />
+ Mafenid acetat (Mỹ) đạt tiêu chuẩn<br />
USP.<br />
14<br />
<br />
+ Mafenid acetat chuẩn - Sigma (đạt tiêu<br />
chuẩn phân tích hàm lượng 99,4%).<br />
+ Tá dược dùng trong bào chế thuốc<br />
mỡ và trong kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn<br />
dược dụng.<br />
+ Thuốc đối chứng kem silvirin 1%<br />
(Ấn Độ).<br />
- Thiết bị nghiên cứu: máy đánh thuốc<br />
mỡ, máy khuấy từ gia nhiệt, máy đo quang<br />
phổ UV-Vis, cân kỹ thuật.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp bào chế kem mafenid<br />
acetat 8,5%:<br />
- Thiết kế 10 công thức bào chế kem<br />
theo kiểu nhũ tương D/N dựa theo quy<br />
luật tăng dần lượng tá dược cetostearyl<br />
alcohol, axít stearic để tăng dần độ đông<br />
đặc của thuốc và giảm dần lượng dầu<br />
paraffin để điều chỉnh thể chất kem thuốc.<br />
- Tiến hành bào chế kem theo phương<br />
pháp nhũ hóa với tá dược nhũ tương<br />
chưa có sẵn theo các bước:<br />
+ Hòa tan hoạt chất và tá dược pha<br />
nước, đun nóng ở 700C.<br />
+ Hòa tan tá dược, chất phụ tan trong<br />
pha dầu, đun nóng ở 650C.<br />
+ Phối hợp từ từ nước vào pha dầu và<br />
khuấy mạnh bằng máy đánh thuốc mỡ<br />
thu được nhũ tương D/N.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
+ Trộn đều đến khi kem nguội hoàn toàn.<br />
+ Đóng hộp.<br />
- Đánh giá lựa chọn công thức bào chế<br />
kem dựa trên tiêu chí:<br />
+ Độ ổn định của kem thuốc: kiểm tra<br />
sơ bộ độ bền vững về mặt vật lý của chế<br />
phẩm bằng cách cho thuốc mỡ bào chế<br />
vào tủ ấm ở nhiệt độ 40 ± 20C trong vòng<br />
72 giờ. Quan sát sự phân lớp của thuốc<br />
mỡ và lựa chọn công thức bền vững nhất<br />
để tiếp tục nghiên cứu độ giải phóng hoạt<br />
chất [2].<br />
+ Khả năng giải phóng hoạt chất: đánh<br />
giá khả năng giải phóng của mafenid<br />
acetat ra khỏi kem bằng phương pháp<br />
khuếch tán qua màng cellulose acetat và<br />
xác định phần trăm giải phóng hoạt chất<br />
bằng phương pháp đo quang phổ tử ngoại<br />
với điều kiện cụ thể như sau: môi trường<br />
khuếch tán: dung dịch HCl 0,01N duy trì<br />
ở nhiệt độ 36 - 380C; màng giải phóng:<br />
màng cellulose acetat, kích thước lỗ xốp<br />
0,45 µm; thể tích môi trường khuếch tán<br />
130 ml; diện tích bề mặt khuếch tán<br />
6,15 cm2; tốc độ khuấy: 370 vòng/phút.<br />
* Phương pháp đánh giá chất lượng<br />
kem mafenid acetat 8,5%:<br />
Dựa theo chuyên luận kem mafenid<br />
acetat trong USP 38 và chuyên luận về<br />
thuốc mỡ trong Dược điển Việt Nam<br />
(DĐVN) IV, tiến hành đánh giá chất lượng<br />
sản phẩm theo tiêu chí:<br />
- Hình thức thể chất: thử bằng cảm quan.<br />
- Độ đồng nhất: thử theo phụ lục 1.10 DĐVN IV.<br />
- Độ đồng đều khối lượng: thử theo<br />
phương pháp DĐVN IV, phụ lục 8.3.<br />
- Định tính: theo phương pháp quang<br />
phổ UV-Vis.<br />
<br />
Lấy 1 g chế phẩm vào bình gạn 60 ml,<br />
làm ấm để kem tan thành dung dịch, thêm<br />
20 ml cloroform hòa tan hoàn toàn, sau đó<br />
thêm 20 ml nước cất, lắc trong vòng 2 phút<br />
cho tách lớp hoàn toàn. Sau đó, loại bỏ<br />
phần lớp cloroform ở phía dưới, lớp nước<br />
thu được tiếp tục chiết bằng 20 ml cloroform,<br />
thu được lớp nước ở phía trên. Tiến hành<br />
đo phổ hấp thụ tử ngoại và so sánh với<br />
phổ hấp thụ tử ngoại của chất chuẩn.<br />
- Định lượng: theo phương pháp quang<br />
phổ tử ngoại: dung dịch mafenid acetat<br />
chuẩn nồng độ 200 µg/ml trong axít<br />
hydroclorid 0,01N.<br />
Dung dịch mẫu pha theo cách sau: lấy<br />
một lượng kem chứa 100 mg mafenid<br />
acetat vào một phễu tách dung tích 60 ml.<br />
Thêm 20 ml cloroform hòa tan hoàn toàn,<br />
sau đó thêm 20 ml nước lắc trong vòng<br />
2 phút cho tách lớp hoàn toàn. Chiết lại<br />
bằng 20 ml cloroform và loại bỏ lớp<br />
cloroform ở phía dưới. Chuyển pha nước<br />
lọc qua phễu lọc vào bình định mức 100 ml,<br />
bổ sung vừa đủ nước vào bình 100 ml.<br />
Lấy 30 ml ly tâm cho vào bình định mức<br />
100 ml, thêm 1 ml axít hydroclorid 0,01N<br />
và bổ sung nước vừa đủ. Tiến hành đo phổ<br />
bằng máy UV-Vis tại bước sóng 267 nm.<br />
Cột 1 cm. Nước trắng là axít hydroclorid<br />
0,01N.<br />
Kết quả tính theo công thức:<br />
X (%) =<br />
<br />
At x mc x HLc x dt x 100<br />
Ac x mt x HLnhãn x dc<br />
<br />
Trong đó, At, Ac: độ hấp thụ của dung<br />
dịch thử và dung dịch chuẩn; mt, mc: khối<br />
lượng cân của dung dịch thử và dung<br />
dịch chuẩn (g); HLc, HLnhãn: hàm lượng<br />
của dung dịch chuẩn và hàm lượng theo<br />
nhãn (%); dt, dc: độ pha loãng của dung<br />
dịch thử và dung dịch chuẩn.<br />
15<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
* Phương pháp đánh giá tác dụng kháng<br />
khuẩn in vitro của sản phẩm:<br />
<br />
chế phát triển của vi sinh vật kiểm định<br />
tạo thành vòng vô khuẩn.<br />
<br />
- Sử dụng phương pháp khuếch tán<br />
trên gel thạch theo nguyên tắc: mẫu thử<br />
đặt trên lớp gel thạch dinh dưỡng đã cấy<br />
vi sinh vật kiểm định, hoạt chất từ mẫu<br />
thử khuếch tán vào môi trường thạch ức<br />
<br />
- Chủng chỉ thị: trực khuẩn mủ xanh<br />
được phân lập tại Khoa Hồi sức Cấp cứu,<br />
Bệnh viện Bỏng Quốc gia.<br />
- Sử dụng thuốc đối chứng kem silvirin 1%<br />
(Ấn Độ).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kết quả bào chế kem mafenid acetat 8,5%.<br />
* Thiết lập công thức bào chế kem mafenid acetat 8,5%:<br />
Thiết lập công thức bào chế kem mafenid acetat 8,5% với tỷ lệ các thành phần không<br />
thay đổi gồm: hoạt chất mafenid acetat 8,5 g; vitamin E 0,4 g; EDTA 0,07 g; methyl<br />
paraben/propyl paraben/ethanol 96%: 0,186 g/0,54 g/0,93 g; nước cất vừa đủ 100 g.<br />
Thành phần khác trong kem thay đổi từ công thức 1 đến công thức 10, thay đổi này<br />
quyết định đến thể chất và độ ổn định của kem thuốc và đánh giá theo phương pháp<br />
bào chế kem mafenid acetat 8,5% thu được kết quả:<br />
Bảng 1: Thành phần và độ ổn định của các công thức kem mafenid acetat khảo sát.<br />
Công thức<br />
Tên nguyên liệu<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
Pha dầu<br />
Cetostearyl<br />
alcohol<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
16<br />
<br />
Axít stearic<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
Eumulgin HRE40<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
Dầu paraffin<br />
<br />
9<br />
<br />
8,5<br />
<br />
8<br />
<br />
7,5<br />
<br />
7<br />
<br />
6,5<br />
<br />
6<br />
<br />
5,5<br />
<br />
5<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Pha nước<br />
Tween 80<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
Propylen glycol<br />
<br />
16<br />
<br />
15<br />
<br />
14<br />
<br />
13<br />
<br />
12<br />
<br />
11<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Khả năng tách lớp<br />
<br />
(-: tách lớp; +: không tách lớp)<br />
Chỉ có công thức 5, 6, 7, 8 đạt yêu cầu kiểm tra về độ ổn định, kem vẫn mịn đẹp,<br />
bền vững, không bị tách lớp. Điều này là do ở các công thức này, tỷ lệ chất nhũ hóa<br />
cũng như tỷ lệ các thành phần tá dược thân dầu, thân nước phù hợp, đảm bảo yêu<br />
cầu về độ ổn định của kem trong điều kiện lão hóa cấp tốc.<br />
16<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2018<br />
* Kết quả đánh giá khả năng giải phóng mafenid acetat ra khỏi kem thuốc:<br />
Đánh giá khả năng giải phóng dược chất của 4 công thức kem vừa bào chế được<br />
(CT5, CT6, CT7, CT8) tại 4 thời điểm 30, 60, 90 và 120 phút.<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị so sánh phần trăm mafenid acetat giải phóng.<br />
Phần trăm giải phóng mafenid acetat<br />
tăng theo thời gian ở các công thức. Khi so<br />
sánh giữa các công thức với nhau thấy,<br />
ở công thức 7, phần trăm giải phóng hoạt<br />
chất tốt nhất tại cả 4 thời điểm. Điều này<br />
cho thấy, ở công thức 7, tỷ lệ pha dầu và<br />
pha nước hoàn toàn phù hợp tạo ra một<br />
kem thuốc vừa đạt yêu cầu về thể chất,<br />
độ ổn định vừa có khả năng giải phóng<br />
hoạt chất ra khỏi cốt tá dược tốt nhất.<br />
Do đó, công thức 7 được lựa chọn để<br />
bào chế kem mafenid acetat 8,5% với<br />
thành phần pha dầu: cetostearyl alcohol,<br />
axít stearic, eumulgin HRE 40, dầu parafin,<br />
vitamin E; thành phần pha nước: mafenid<br />
acetat, Tween 80, propylen glycol, EDTA,<br />
methyl paraben, propyl paraben, ethanol 96%,<br />
nước cất.<br />
2. Kết quả đánh giá chất lượng kem<br />
mafenid acetat 8,5%.<br />
- Về hình thức thể chất: kem thuốc<br />
mafenid acetat bào chế được có màu<br />
<br />
trắng, mịn màng đồng nhất, dễ bám dính<br />
lên bề mặt da khi bôi.<br />
- Độ đồng nhất: lấy 0,1 g kem, dàn thành<br />
lớp mỏng trên lam kính, quan sát thấy<br />
mẫu kem đều mịn màng, đồng nhất,<br />
không có tiểu phân lạ, hay tiểu phân có<br />
kích thước lớn.<br />
- Về độ đồng đều khối lượng: sai số độ<br />
đồng đều khối lượng của kem nằm trong<br />
giới hạn cho phép, vì vậy kem thuốc đóng<br />
hộp đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng.<br />
- Định tính: tiến hành thực hiện theo<br />
phương pháp đánh giá chất lượng kem<br />
mafenid acetat 8,5% cho kết quả: phổ UV<br />
của dung dịch chuẩn và dung dịch thử có<br />
hình dạng giống nhau, hai đỉnh cực đại<br />
hấp thụ ở 267 nm và 274 nm, chứng tỏ<br />
hoạt chất mafenid acetat có mặt trong<br />
kem thuốc.<br />
- Định lượng: tiến hành thực hiện theo<br />
phương pháp đánh giá chất lượng kem<br />
mafenid acetat 8,5% cho kết quả:<br />
17<br />
<br />