4<br />
<br />
CHƯƠNG 4<br />
CHƯƠNG 4<br />
<br />
154<br />
<br />
Những hướng dẫn thiết thực về xây dựng Hiến Pháp<br />
<br />
Thiết kế nhánh hành pháp<br />
<br />
Markus Böckenförde<br />
1. Dẫn nhập<br />
Nhánh hành pháp là một trong ba nhánh của chính quyền. Việc thiết kế ba nhánh cơ<br />
quan này là trọng tâm của việc thiết kế mô hình tổ chức chính quyền trong hiến pháp. Sự<br />
phân công quyền lực và mối quan hệ qua lại giữa ba nhánh hành pháp, lập pháp và tư pháp<br />
là các yếu tố căn bản của cấu trúc đó. Để thiết kế sự cân bằng hợp lý giữa ba nhánh chính<br />
quyền, ngoài điểm khác biệt chung và tổng quát là cơ quan lập pháp làm luật và thông qua<br />
ngân sách, cơ quan hành pháp thi hành pháp luật, và cơ quan tư pháp xét xử và giải thích<br />
luật, còn có rất nhiều vấn đề cần được xem xét và giải đáp một cách thỏa đáng. Mức độ<br />
phân chia quyền lực giữa ba nhánh cơ quan cũng như mức độ kiểm soát và đối trọng lẫn<br />
nhau giữa ba nhánh là vấn đề luôn luôn gây tranh luận trong quá trình soạn thảo hiến pháp<br />
hoặc sửa đổi hiến pháp. Do đó, việc thiết kế nhánh hành pháp không thể được xem xét một<br />
cách biệt lập, mà đòi hỏi sự hiểu biết tổng thể về cấu trúc bộ máy nhà nước mà nhánh hành<br />
pháp là một bộ phận.<br />
Trước khi đi vào trình bày chi tiết các phương án thiết kế nhánh hành pháp, cần<br />
có một cái nhìn tổng quan về mối quan hệ qua lại giữa ba nhánh quyền lực. Đặc biệt, sự<br />
cân bằng về cấu trúc giữa nhánh hành pháp<br />
và nhánh lập pháp đặt ra rất nhiều phương<br />
Việc phân bổ quyền lực và mối quan hệ qua<br />
án sắp xếp và thiết kế tổ chức khác nhau. lại giữa ba nhánh hành pháp, lập pháp và tư<br />
Những học giả nghiên cứu và tranh luận về pháp là yếu tố chính để thiết kế mô hình tổ<br />
hiến pháp thường phân loại các mô hình tổ chức chính quyền trong hiến pháp. Mỗi bản<br />
chức quyền lực vốn rất đa dạng thành ba hiến pháp thiết kế sự cân bằng giữa ba nhánh<br />
nhóm chủ yếu: mô hình tổng thống, mô hình này theo cách thức riêng và phù hợp với điều<br />
kiện cụ thể của mỗi quốc gia.<br />
nghị viện và mô hình hỗn hợp. Sự khác biệt<br />
155<br />
<br />
dễ nhận thấy giữa mô hình tổng thống và mô hình nghị viện là ở chỗ: trong mô hình tổng<br />
thống, cả nghị viện và người đứng đầu chính phủ đều được bầu trực tiếp theo một nhiệm kỳ<br />
xác định, trong khi đó, ở mô hình nghị viện, chỉ có nghị viện được bầu trực tiếp còn người<br />
đứng đầu chính phủ được lựa chọn hoặc được bầu ra bởi nghị viện và cần có sự ủng hộ của<br />
nghị viện. Giữa các mô hình này còn có nhiều điểm khác biệt, nhưng<br />
các quan điểm hiện nay không thống nhất là liệu những điểm khác biệt đó có phải là<br />
đặc trưng thuộc về một mô hình nhất định là mô hình tổng thống, mô hình nghị viện, hoặc<br />
mô hình hỗn hợp hay không.<br />
2. Các mô hình tổ chức quyền lực nhà nước và ảnh hưởng của chúng<br />
Vấn đề trọng tâm của việc xây dựng<br />
Việc thiết kế một bản hiến pháp ổn định, dân<br />
một hiến pháp dân chủ là thiết kế tổ chức chủ nhằm thiết lập chính quyền hòa bình và<br />
quyền lực nhà nước.<br />
vận hành hiệu quả thường gắn liền với việc<br />
Nhìn chung, các bản hiến pháp đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của các<br />
thường không tuyên bố một cách rõ ràng mô hình tổ chức quyền lực khác nhau.<br />
rằng mô hình tổ chức quyền lực nào được<br />
áp dụng: mô hình tổng thống, mô hình nghị viện, hay mô hình hỗn hợp. Mỗi bản hiến pháp<br />
thiết kế mối quan hệ giữa hai nhánh lập pháp và hành pháp theo cách thức riêng và phù hợp<br />
với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, và sau này, các nhà khoa học chính trị xếp cách thức<br />
tổ chức theo hiến pháp đó vào một mô hình nhất định. Do mỗi học giả dựa vào các tiêu chí<br />
khác nhau để xác định các mô hình tổ chức quyền lực, nên xảy ra trường hợp cùng một<br />
quốc gia được xếp vào các mô hình khác nhau bởi các học giả khác nhau. Sự không rõ ràng<br />
này khiến cho việc đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của mỗi mô hình là rất khó khăn,<br />
thậm chí là không thể thực hiện được.60 Vì vậy, phần viết dưới đây sẽ giới thiệu vắn tắt về<br />
các mô hình và cung cấp một cái nhìn tổng quan. Các đặc điểm được các học giả thừa nhận<br />
chung là đặc trưng của mỗi mô hình tổ chức quyền lực sẽ được trình bày bằng phông chữ<br />
đậm từ Hộp 1 đến Hộp 3. Các đặc điểm được một số nhà nghiên cứu đề cập nhưng bị một<br />
số khác cho là không điển hình cũng sẽ được trình bày dưới đây, mặc dù những đặc điểm<br />
này không được coi là yếu tố có tính định nghĩa một mô hình nhất định.<br />
2.1. Mô hình tổng thống (presidential system)<br />
Hộp 1. Các đặc trưng của mô hình tổng thống<br />
Đặc trưng cơ bản của mô hình tổng thống là: cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp là những đại<br />
diện độc lập của cử tri, do đó, nguồn gốc hình thành và sự tồn tại của các cơ quan này độc lập với<br />
nhau (điều này có khả năng gây ra sự bế tắc giữa hai nhánh cơ quan này nếu thiếu đi một công cụ<br />
hiến pháp để giải tỏa thế bế tắc).<br />
- Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ.<br />
<br />
60 Xem Mainwaring, S. và Shugart, M. S., ‘Juan Linz, Presidentialism, and Democracy:<br />
A Critical Appraisal’ (Juan Linz, Mô hình tổng thống và Dân chủ), Comparative Politics (Tạp chí Chính trị học<br />
so sánh), 29/4 (1997), tr. 449–71.<br />
<br />
156<br />
<br />
- Tổng thống có nhiệm kỳ xác định (không có cơ chế bỏ phiếu bất tín nhiệm). Tổng thống<br />
không<br />
nhiệm<br />
chính theo<br />
trị trước<br />
quan<br />
lập thống<br />
pháp, và cũng không phụ thuộc vào sự<br />
Hình chịu<br />
1. Tổtrách<br />
chức<br />
nhà nước<br />
mô cơ<br />
hình<br />
Tổng<br />
ủng hộ của đảng mình để duy trì địa vị Tổng thống.<br />
- Thông thường, quyền lực Nội các chỉ bắt nguồn từ Tổng thống.<br />
- Tổng thống thường có ảnh hưởng mang tính chính trị đối với quy trình xây dựng luật.<br />
<br />
Hình 1: Tổ chức nhà nước theo mô hình Tổng thống<br />
Người đứng đầu<br />
hành pháp<br />
<br />
Nguyên thủ quốc gia<br />
<br />
Nghị viện<br />
<br />
Tổng thống<br />
Nội các/các bộ<br />
trưởng*<br />
<br />
bầu<br />
<br />
bầu<br />
<br />
Nhân dân<br />
<br />
* Các bộ trưởng được người đứng đầu chính phủ bổ nhiệm/bãi nhiệm, trong một số<br />
trường hợp phải có sự chấp thuận của nghị viện<br />
2.2. Mô hình nghị viện (parliamentary system)<br />
Hộp 2. Các đặc trưng của mô hình nghị viện<br />
Đặc trưng cơ bản là sự thống nhất về mặt quyền lực: cơ quan hành pháp là cấp dưới<br />
của cơ quan lập pháp theo thứ bậc, do đó, sự hình thành và tồn tại của hành pháp phụ<br />
thuộc vào cơ quan lập pháp.<br />
- Người đứng đầu chính phủ do cơ quan lập pháp bầu ra.<br />
- Người đứng đầu chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện (thông qua cơ chế bỏ<br />
phiếu bất tín nhiệm) và phụ thuộc vào sự ủng hộ của đảng mình.<br />
- Thông thường, nguyên thủ quốc gia không đồng thời là người đứng đầu chính phủ.<br />
<br />
157<br />
<br />
Những hướng dẫn thiết thực về xây dựng Hiến Pháp<br />
<br />
- Tổng thổng được bầu thông qua bỏ phiếu phổ thông (hoặc bằng một định chế trung gian có<br />
tính chất phổ thông).<br />
<br />
Hình 2: Tổ chức nhà nước theo mô hình nghị viện<br />
<br />
Nguyên thủ quốc gia<br />
Thực hiện chức năng lễ nghi<br />
Tổng thống/Vị quân chủ<br />
<br />
Người đứng đầu chính phủ<br />
Nội các/các bộ trưởng*<br />
<br />
bầu và/hoặc bãi nhiệm<br />
Được chỉ đích danh hoặc lựa chọn<br />
bởi một thiết chế nhà nước<br />
khác/thiết chế nhà nước đặc biệt<br />
<br />
Nghị viện<br />
<br />
bầu<br />
<br />
Nhân dân<br />
<br />
2.3. Mô hình hỗn hợp (thường được gọi là “mô hình tổng thống bán phần” (semipresidential system)<br />
Hộp 3. Các đặc trưng của mô hình hỗn hợp<br />
Đặc trưng cơ bản của mô hình hỗn hợp là chế độ hành pháp lưỡng đầu. Nó là sự kết<br />
hợp mối quan hệ phối hợp theo chiều ngang giữa hành pháp và lập pháp với mối quan hệ<br />
thứ bậc theo chiều dọc giữa hai nhánh cơ quan này.<br />
- Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, được bầu trực tiếp thông qua bỏ phiếu phổ<br />
thông.<br />
- Cả Tổng thống và nghị viện đều không nắm quyền kiểm soát toàn bộ việc lựa chọn/<br />
bổ nhiệm và cách chức Thủ tướng.<br />
- Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước Nghị viện (thông<br />
qua cơ chế bỏ phiếu bất tín nhiệm).<br />
- Thông thường, Tổng thống nắm giữ quyền hành pháp khá lớn.<br />
<br />
158<br />
<br />