intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững: Nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch

Chia sẻ: Sony Sony | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khảo lược lý thuyết kết hợp với nghiên cứu định tính và định lượng, bài báo đã xây dựng mô hình lý thuyết về lợi thế cạnh tranh bền vững. Kết quả thực nghiệm trong lĩnh vực du lịch đã chỉ ra rằng: Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả, khả năng đổi mới, khả năng nhạy bén thị trường và dẫn đạo chi phí là các yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu cũng hàm ý một số chính sách giúp doanh nghiệp nhận diện, điều chỉnh nguồn lực nhằm tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh trong môi trường toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững: Nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch

TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 4(01) - 2016<br /> <br /> XÂY DỰNG LỢI THẾ CẠNH TRANH BỀN VỮNG: NGHIÊN CỨU<br /> TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH<br /> BUILDING SUSTAINABLE COMPETITIVE ADVANTAGE: AN EMPIRICAL STUDY IN<br /> THE TOURISM SECTOR<br /> Nguyễn Phúc Nguyên<br /> nguyennp@due.edu.vn<br /> TÓM TẮT<br /> Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu tập trung tìm hiểu về lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA), tuy nhiên<br /> chưa có một nghiên cứu cụ thể làm rõ các nhân tố cấu thành cũng như phương thức để tạo lập lợi<br /> thế cạnh tranh bền vững. Trên cơ sở khảo lược lý thuyết kết hợp với nghiên cứu định tính và định<br /> lượng, bài báo đã xây dựng mô hình lý thuyết về lợi thế cạnh tranh bền vững. Kết quả thực<br /> nghiệm trong lĩnh vực du lịch đã chỉ ra rằng: quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả, khả năng đổi mới,<br /> khả năng nhạy bén thị trường và dẫn đạo chi phí là các yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh bền<br /> vững. Nghiên cứu cũng hàm ý một số chính sách giúp doanh nghiệp nhận diện, điều chỉnh nguồn<br /> lực nhằm tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh trong môi trường toàn cầu.<br /> Từ khóa: lợi thế cạnh tranh bền vững; chiến lược; đổi mới; chuỗi cung ứng; du lịch<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Although there are many studies which focused on investigating sustainable competitive<br /> advantage (SCA), there is no comprehensive research which has clarified the determinants of SCA<br /> as well as way to build SCA. Based on literature review, along with qualitative and quantitative<br /> approach, the study has built the theoretical model of SCA. The empirical result in the tourism<br /> sector have revealed that effective supply chain management, innovative ability, market<br /> sensibilities and cost leadership are the components of SCA. The study suggest some implications<br /> for the companies in identifying, reconfiguring resources in order to create and sustain competitive<br /> advantage in global environment.<br /> Keywords: sustainable competitive advantage; strategy; innovation; supply chain; tourism.<br /> <br /> 1. Giới Thiệu<br /> Dưới áp lực của toàn cầu hoá và hội<br /> nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp<br /> đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt. Vì<br /> thế các doanh nghiệp phải đổi mới và thực<br /> hiện các chiến lược, phương thức nhằm nâng<br /> cao khả năng cạnh tranh để đáp ứng tốt nhất<br /> khách hàng (Drobis, 1991). Trong bối cảnh<br /> đó, việc phát hiện, xây dựng lợi thế cạnh<br /> tranh bền vững là nhân tố then chốt quyết<br /> định sự thành bại của tổ chức. Tuy nhiên, lợi<br /> thế cạnh tranh của doanh hiện nay rất khó<br /> bền vững do các đối thủ cạnh tranh có thể bắt<br /> chước công nghệ, sản phẩm…trong điều kiện<br /> <br /> môi trường công nghệ thay đổi nhanh chóng.<br /> Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh bền<br /> vững cho doanh nghiệp là một trong những<br /> giải pháp quan trọng góp phần tạo chỗ đứng<br /> vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường.<br /> Mặt khác, theo báo cáo năng lực cạnh<br /> tranh toàn cầu, năm 2015, Việt Nam có thứ<br /> hạng 56/140 nền kinh tế, đạt 4,3/7 điểm, tăng<br /> 12 bậc so với năm 2014 và là thứ hạng cao<br /> nhất của Việt Nam giai đoạn 20062015.Trong ASEAN, ngoại trừ Singapore,<br /> Nguyễn Phúc Nguyên, TS., Trường Đại<br /> học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng<br /> 51<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> Malaysia, Thái Lan và Brunei có điểm số đạt<br /> trên 4,5, thứ hạng năm 2015 của Việt Nam<br /> chỉ cao hơn các nước còn lại trong ASEAN-4<br /> (gồm: Lào, Myanmar, Campuchia, Việt<br /> Nam). Vì vậy, để gia tăng năng lực cạnh<br /> tranh quốc gia, các doanh nghiệp phải tạo lập<br /> và phát triển năng lực cạnh tranh bền vững.<br /> Lợi thế cạnh tranh bền vững được<br /> nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau từ<br /> mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter<br /> (1985), lý thuyết nguồn lực của Wernerfelt<br /> (1984) đến năng lực động của Teece & cộng<br /> sự (1997)…Tuy nhiên, các nghiên cứu này<br /> chưa đề cập rõ cách thức xây dựng năng lực<br /> cạnh tranh bền vững dưới góc độ doanh<br /> nghiệp. Bài báo này chú trọng nghiên cứu các<br /> yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh bền vững.<br /> Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp<br /> du lịch ở miền Trung sẽ kiểm chứng các thành<br /> phần cốt lõi của lợi thế cạnh tranh bền vững<br /> của doanh nghiệp. Bài báo cũng đề xuất<br /> những gợi ý trong việc tạo lập, duy trì và phát<br /> triển năng lực cạnh tranh bền vững nhằm ứng<br /> phó tốt hơn với môi trường biến động.<br /> 2. Nền tảng lý thuyết<br /> 2.1. Lợi thế cạnh tranh bền vững<br /> Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh<br /> là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và<br /> dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả<br /> thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc<br /> tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần<br /> được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu và<br /> theo đuổi các giá trị chủ yếu của doanh<br /> nghiệp (Buckley, 1988). Năng lực cạnh tranh<br /> của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở<br /> rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh<br /> nghiệp. Hơn nữa, lợi thế cạnh tranh bền vững<br /> là “lợi thế có khả năng bền vững” (Grant,<br /> 1991) bao gồm tập hợp của các yếu tố bên<br /> trong cũng như bên ngoài của tổ chức theo<br /> một quy trình động hơn là một định nghĩa cố<br /> định bị khóa chặt với thời gian (Chaharbaghi<br /> 52<br /> <br /> và Lynch, 1999). Lợi thế cạnh tranh bền<br /> vững mang lại sự bền vững lâu dài của chiến<br /> lược tạo ra và cung cấp giá trị mà không thể<br /> bị sao chép và thực hiện bởi bất kì đối thủ<br /> cạnh tranh hiện tại nào.<br /> 2.2. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh bền vững<br /> Lợi thế cạnh tranh hình thành thông<br /> qua sự tương tác giữa doanh nghiệp và yếu tố<br /> môi trường bên ngoài (Lewis, 2000), chính vì<br /> thế lợi thế cạnh tranh bền vững dễ đạt được<br /> hơn trong các ngành công nghiệp vì các đối<br /> thủ có thể sẽ không có sự lựa chọn giống như<br /> tổ chức đương nhiệm (Montgomery và<br /> Porter, 2009). Các học giả đã và đang tìm<br /> kiếm phương thức nhận diện, phân tích lợi<br /> thế cạnh tranh bền vững: tiếp cận cấu trúc<br /> dựa trên tổ chức công nghiệp (IO) (Porter,<br /> 1980, 1985); tiếp cận dựa trên nguồn lực<br /> (Barney, 1991 và 2001); tiếp cận dựa trên lý<br /> thuyết trò chơi (Caves, 1984; Ghemawat,<br /> 1991), và tiếp cận kinh tế của Schumpeter<br /> (Schumpeter, 1950; Foster và Kaplan, 2001);<br /> tiếp cận theo năng lực động (Teece và cộng<br /> sự, 1997).Với cách tiếp cận cấu trúc, lợi thế<br /> cạnh tranh có được nhờ vào các quy định, rào<br /> càn việc việc việc gia nhập và rút lui khỏi<br /> ngành nhằm bảo vệ một tổ chức khỏi tác<br /> động cạnh tranh và mối đe dọa từ những đối<br /> thủ, doanh nghiệp thay thế. Với cách tiếp cận<br /> nguồn lực Barney (1991) cho rằng để tạo ra<br /> lợi thế cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp<br /> phải sở hữu và xây dựng các nguồn lực quý<br /> giá: giá trị, hiếm, khó thay thế và khó bị bắt<br /> chước hay còn gọi là VRIN. Với cách tiếp<br /> cận năng lực động, Năng lực động nhấn<br /> mạnh vào việc theo đuổi liên tục sự cấu hình<br /> lại, đổi mới và tái tạo các nguồn lực, khả<br /> năng và năng lực cốt lõi để giải quyết các<br /> thay đổi môi trường của một công ty<br /> (Leonard, 1992). Collis (1994) đã chỉ rõ rằng<br /> năng lực động tỉ lệ thuận với sự thay đổi của<br /> các khả năng.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 4(01) - 2016<br /> <br /> 3. Giả thuyết nghiên cứu<br /> 3.1. Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả<br /> Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các<br /> doanh nghiệp, bộ phận liên quan trực tiếp<br /> hay gián tiếp tới việc đáp ứng nhu cầu của<br /> khách hàng (Chopra và Meindl, 2012). Quản<br /> trị chuỗi cung ứng (SCM) đang được xem là<br /> chiến lược vận hành phổ biến nhất trong việc<br /> nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức<br /> trong thế kỉ 21 (Gunasekaran và đồng<br /> nghiệp, 2006). Khi doanh nghiệp quản trị<br /> chuỗi cung ứng hiệu quả trên cơ sở cải tiến<br /> quy trình, đáp ứng khách hàng tốt hơn sẽ góp<br /> phần giảm thiểu chi phí, gia tăng khả năng<br /> cạnh tranh của doanh nghiệp. Với sự tập<br /> trung lớn vào chuỗi sản xuất xoay quanh<br /> khách hàng, SCM tạo ra giá trị cho những<br /> sản phẩm dựa trên thời gian, cách thức,<br /> quyền sở hữu và địa điểm (Ballou, 2004).<br /> Hơn nữa, theo Montgomery và Porter (2009),<br /> cách duy nhất để duy trì được lợi thế cạnh<br /> tranh là cải thiện hiệu quả quản trị chuỗi<br /> cung ứng. Vì thế, tác giả cho rằng:<br /> H1: Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả<br /> có mối quan hệ tích cực đến khả năng cạnh<br /> tranh bền vững của doanh nghiệp.<br /> 3.2. Khả năng đổi mới<br /> Porter (1985) cho rằng một tổ chức tạo<br /> ra sự khác biệt với các đối thủ thông qua việc<br /> sáng tạo sản phẩm hiếm có và có giá trị với<br /> người mua và sự khác biệt này bắt nguồn từ<br /> bất kỳ giai đoạn nào của chuỗi cung ứng.<br /> Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh nằm ở khả<br /> năng của một tổ chức để khác biệt hóa sản<br /> phẩm hoặc dịch vụ toàn diện hoặc từng phần,<br /> thông qua kĩ năng của nhân viên, của những<br /> quá trình và công nghệ, và phương pháp sản<br /> xuất tiêu chuẩn (Hayes và Wheelwright,<br /> 1984; Kotha và Orne, 1989). Sự đổi mới của<br /> tổ chức ám chỉ rộng hơn đến sự đáp ứng và<br /> khuếch tán của sự sản sinh nội lực hoặc thiết<br /> <br /> bị đã mua, hệ thống, chính sách, chương<br /> trình, qui trình, sản phẩm hoặc dịch vụ những<br /> thứ tương đối mới với tổ chức (Damanpour,<br /> 1991). Trong việc đổi mới, sáng tạo là nguồn<br /> lực quan trọng trong việc tạo dựng lợi thế<br /> cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng<br /> mang lại sự đổi mới được xem như là là một<br /> trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và<br /> thành công của tổ chức (Nguyễn Trần Sỹ,<br /> 2013). Lợi thế cạnh tranh bền vững của<br /> doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào khả năng<br /> phát triển kiến thức, sáng tạo quá trình và<br /> khai thác khối kiến thức này một cách hiệu<br /> quả (Fabrizio, 2009). Với khả năng này sẽ<br /> giúp doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh<br /> trong dài hạn hơn so với các đối thủ. Vì thế,<br /> theo tác giả:<br /> H2: Khả năng đổi mới có mối quan hệ<br /> tích cực đến khả năng cạnh tranh bền vững<br /> của doanh nghiệp.<br /> 3.3. Khả năng nhạy bén với thị trường<br /> Năng lực nhạy bén với thị trường về<br /> cơ bản đó chính là khả năng tìm kiếm thông<br /> tin, xử lý để dự đoán sự thay đổi của thị<br /> trường từ đó đưa ra các định hướng cho<br /> doanh nghiệp (Day, 1994). Khả năng này<br /> giúp tổ chức phát hiện những cơ hội cũng<br /> như rào cản kinh doanh trên cơ sở am hiểu<br /> khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh<br /> (Keh và cộng sự, 2007). Nhạy bén với thị<br /> trường yêu cầu các nhà quản lý, những người<br /> làm công tác thị trường và cả bộ phận thiết<br /> kế…phải thường xuyên đổi mới, trải nghiệm<br /> để ứng phó với thị trường. Khả năng này sẽ<br /> khác biệt tùy vào doanh nghiệp và đặc biệt là<br /> định hướng kinh doanh từ chủ doanh nghiệp.<br /> Yếu tố này thỏa mãn những yêu cầu của<br /> VRIN. Vì thế, tác giả cho rằng:<br /> H3: Khả năng nhạy bén với thị trường<br /> tác động tích cực đến khả năng cạnh tranh<br /> bền vững của doanh nghiệp.<br /> <br /> 53<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG<br /> <br /> 3.4. Dẫn đạo chi phí<br /> Mỗi một doanh nghiệp khác nhau trên<br /> cơ sở nền tảng và nét khác biệt của mình sẽ<br /> cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách<br /> hàng với chi phí khác nhau. Porter (1985)<br /> cho rằng dẫn đạo chi phí là phương thức cạnh<br /> tranh bền vững đặc biệt trong lĩnh vực công<br /> nghệ. Khi doanh nghiệp cải thiện quy trình<br /> cũng như hợp tác với các đối tác trong chuỗi<br /> cung cấp sẽ giúp cho chuỗi cung ứng gia tăng<br /> hiệu quả, từ đó nâng cao rào cản thâm nhập<br /> ngành của mạng lưới. Hơn nữa, để gia tăng<br /> <br /> khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong<br /> chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, doanh<br /> nghiệp không chỉ phải phát huy năng lực<br /> sáng tạo trong việc cung ứng sản phẩm và<br /> dịch vụ khác biệt mà phải còn kết nối với các<br /> doanh nghiệp khác trong chuỗi (Nguyễn<br /> Phúc Nguyên & Lê Thế Giới, 2013). Điều<br /> này sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh bền vững<br /> của doanh nghiệp. Vì thế,<br /> H4: Sự dẫn đạo chi phí tác động tích<br /> cực đến khả năng cạnh tranh bền vững của<br /> doanh nghiệp.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả<br /> <br /> Khả năng đổi mới<br /> <br /> Khả năng nhạy bén với thị trường<br /> <br /> Lợi thế cạnh tranh bền<br /> vững<br /> <br /> Dẫn đạo chi phí<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu và phân tích<br /> dữ liệu<br /> 4.1. Thang đo<br /> Nghiên cứu sử dụng phương pháp<br /> khảo sát để thu thập dữ liệu trên cơ sở các<br /> câu hỏi được vận dụng từ các nghiên cứu<br /> trước. Bản câu hỏi sau khi xây dựng được sử<br /> dụng để tiền kiểm định với 30 nhà quản lý<br /> (đang theo học chương trình MBA tại các<br /> trường đại học ở khu vực). Bản câu hỏi được<br /> hiệu đính trên cơ sở phản hồi và góp ý. Bản<br /> 54<br /> <br /> câu hỏi cuối cùng sẽ được gửi cho các nhà<br /> quản lý ở khu vực du lịch trên cơ sở lựa chọn<br /> ngẫu nhiên từ “trang vàng Việt nam” với quy<br /> mô mẫu là 600 doanh nghiệp (nhà hàng,<br /> khách sạn, resort, công ty lữ hành…). Trong<br /> số 276 câu hỏi thu về có 14 bản câu hỏi chưa<br /> hoàn tất và tổng số 262 bảng hỏi sẽ được sử<br /> dụng để phân tích. Nghiên cứu sử dụng thang<br /> đo Likert năm mức độ với mức hoàn toàn<br /> không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Bộ<br /> thang đo của nghiên cứu bao gồm 23 quan<br /> sát được tổng hợp như ở bảng 1 sau đây:<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 4(01) - 2016<br /> <br /> Bảng 1. Thang đo của các khái niệm trong mô hình<br /> Thành phần<br /> <br /> Số biến<br /> <br /> Nguồn<br /> <br /> Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả<br /> (SCM)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Curran và Blackburn (2001)<br /> <br /> Khả năng đổi mới (IC)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Desphandé & cộng sự (1993); Huỳnh Thanh<br /> Nhã & La Hồng Liên (2015).<br /> <br /> Khả năng nhạy bén với thị trường<br /> (MC)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang<br /> (2009); Zhou & Li (2010)<br /> <br /> Dẫn đạo chi phí (CL)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Curran và Blackburn (2001)<br /> <br /> Lợi thế cạnh tranh bền vững (SCA)<br /> <br /> 3<br /> <br /> Buckley & cộng sự (1988); Li & Liu (2014)<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp của tác giả<br /> <br /> không có hiện tượng đa cộng tuyến (Cohen<br /> và cộng sự, 2003).<br /> <br /> 4.1.1. Mô hình hồi quy<br /> <br /> SCAi<br /> <br /> Trong đó<br /> <br /> SCM i<br /> <br /> IC i<br /> <br /> MCi<br /> <br /> CLi<br /> <br /> i<br /> <br /> i là sai số<br /> <br /> 4.1.2. Kiểm định chất lượng thang đo<br /> Để kiểm định thang đo, nghiên cứu sử<br /> dụng Cronbach alpha và loại các biến có hệ<br /> số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0.3. Kết<br /> quả Cronbach alpha của 5 thành phân loại 2<br /> nhân tố thuộc thành phần quản trị chuỗi cung<br /> ứng hiệu quả và khả năng nhạy bén với thị<br /> trường. Vì thế 21 nhân tố còn lại được sử<br /> dụng trong mô hình cho nghiên cứu tiếp theo.<br /> Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4<br /> biến độc lập của mô hình cho thấy, kiểm định<br /> KMO đạt 0.865 và giá trị kiểm định ở mức ý<br /> nghĩa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2