intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình đánh giá kiểm chứng hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Xây dựng mô hình đánh giá, kiểm chứng hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Trà Vinh”, một quy trình sử dụng cân đối phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ đã được đề xuất theo hướng sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp nhằm mang lại hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh một cách tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình đánh giá kiểm chứng hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Trà Vinh

CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ KIỂM CHỨNG HIỆU QUẢ<br /> CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP<br /> TẠI TỈNH TRÀ VINH<br /> A model for evaluation and verification of the efficiency of microorganic organic<br /> fertilizer in agricultural production in Tra Vinh province<br /> <br /> Huỳnh Vân An 1 và Trương Ngọc Phương Nhi 2<br /> Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Trà Vinh<br /> Email: huynhan88hlb@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Xây dựng mô hình đánh giá, kiểm chứng<br /> hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Trà Vinh”, một quy trình sử<br /> dụng cân đối phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ đã được đề xuất theo hướng sử dụng đúng liều<br /> lượng, đúng phương pháp nhằm mang lại hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh một cách tốt nhất. Kết<br /> quả xây dựng mô hình cho thấy khi sử dụng cân đối phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ đã mang<br /> lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với cách sử dụng phân theo tập quán của người nông dân. Ngoài<br /> việc lượng phân vô cơ giảm 30% so với đối chứng thì tỉ lệ sâu, bệnh hại của các mô hình xây dựng<br /> được ghi nhận không xuất hiện hoặc có xuất hiện với tỉ lệ rất thấp.<br /> Từ khóa: bệnh hại, sản xuất nông nghiệp,phân hữu cơ vi sinh, sâu.<br /> ABSTRACT<br /> In the framework of the topic of scientific research at the grassroots level, “A model for evaluation<br /> and verification of the efficiency of microorganic organic fertilizer in agricultural production in Tra<br /> Vinh province”, a process of using organic fertilizer microorganisms and inorganic fertilizers have<br /> been proposed in the right direction to use the right dosage, the right way to bring the best results<br /> of microorganism. The results of the modeling show that the use of microbial organic fertilizers and<br /> inorganic fertilizers has brought about higher economic efficiency than the use of manure. In addi-<br /> tion to the reduction in inorganic manure by 30% compared to the control, the incidence of pests<br /> and diseases was not reported or appears to be very low.<br /> Key words: agricultural production, diseases, microorganic organic fertilizer, pests.<br /> <br /> <br /> <br /> I.ĐẶT VẤN ĐỀ vật trong canh tác đã gây ra ô nhiễm môi trường và<br /> <br /> Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp về lâu dài sẽ không những làm cho đất chai cứng,<br /> ở Trà Vinh khá phát triển, sản xuất lúa, hoa màu bạc màu mà còn làm hệ vi sinh vật có ích trong đất<br /> và cây ăn trái được thực hiện quanh năm và sản bị thay đổi dẫn đến không có sự điều hòa trong<br /> lượng ngày càng gia tăng.Việc sử dụng nhiều phân đất trồng, gây nhiều bệnh nguy hiểm cho cây, ảnh<br /> bón vô cơ hay sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực hưởng đến tính bền vững của sản xuất [1,2].<br /> <br /> <br /> 1<br /> Thạc sỹ, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Trà Vinh<br /> 1<br /> Kỹ sư, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Trà Vinh<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 51<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> Để thích ứng với tác động của biến đổi khí ure (46% N), phân lân (16% P2O5), phân kali (61%<br /> hậu như nắng nóng kéo dài, nguồn nước mặt K2O).<br /> (kênh cấp 2, cấp 3) bị thiếu nước vào mùa khô,<br /> 2. Phương pháp xây dựng mô hình<br /> nguồn nước ngầm hạn chế, Tổ hợp tác sản xuất<br /> bắp giống ấp Bào Mốt xã Long Sơn xây dựng kế 2.1. Khảo sát và chọn lựa địa điểm xây<br /> <br /> hoạch sản xuất bắp giống năm 2015 - 2016 theo dựng mô hình<br /> mô hình “Sử dụng phân hữu cơ vi sinh và nước Tiêu chí chọn hộ xây dựng mô hình cũng như<br /> tưới hợp lý”. Mô hình được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ các ruộng/vườn đối chứng được chọn phải đồng<br /> đồng tài trợ mô hình thích ứng biến đổi khí hậu (gọi nhất về các yếu tố: vùng thực hiện, diện tích,<br /> tắt là Quỹ CCA) của Dự án AMD Trà Vinh và hợp giống sử dụng, công chăm sóc và cùng thời điểm<br /> đồng hợp tác với Công ty Cổ phần Giống cây trồng gieo trồng.<br /> miền Nam.<br /> Mô hình lúa sẽ tiến hành xây dựng ở các huyện:<br /> Để nông dân trong tỉnh có sự tiếp cận trực tiếp Châu Thành, Càng Long, Cầu Kè. Chọn mỗi huyện<br /> hơn về phân hữu cơ vi sinh thì đề tài “Xây dựng<br /> 03 mô hình với diện tích 2.000 m2, tổng số mô hình<br /> mô hình đánh giá, kiểm chứng hiệu quả của phân<br /> sử dụng cân đối phân hữu cơ vi sinh kết hợp với<br /> hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh<br /> phân vô cơ trên lúa là 09 mô hình.<br /> Trà Vinh” được tiến hành thực hiện. Qua đó là cơ<br /> sở khoa học để triển khai rộng rãi, nhân rộng mô Mô hình rau màu sẽ tiến hành xây dựng tại<br /> hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh, hạn chế phân huyện Châu Thành. Chọn 03 mô hình với diện tích<br /> vô cơ. mỗi mô hình là 1.000 m2.<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình cam sành sẽ tiến hành xây dựng tại<br /> huyện Cầu Kè. Chọn 03 mô hình với diện tích mỗi<br /> 1. Phương tiện nghiên cứu<br /> mô hình là 2.000 m2.<br /> Phân vi sinh được sử dụng kiểm chứng là phân<br /> 2.2. Quy trình chuẩn bị phân hữu cơ vi sinh<br /> hữu cơ vi sinh EMZ- USA. Là một loại phân bón<br /> trước khi sử dụng<br /> hữu cơ sinh học, làm xốp, cải tạo và thúc đẩy sự<br /> cố định đạm cho cây trồng bằng con đường sinh Phân được ủ trước khi sử dụng từ 5- 7 ngày.<br /> học trong đất (BNF) với công thức polyme sinh học Tỉ lệ ủ giữa phân vi sinh: rỉ đường: nước sạch là 1:<br /> biệt dược (BioProtect SystemTM).Phân hữu cơ vi 1: 100. Dụng cụ dùng để ủ phải là bằng nhựa tránh<br /> sinh EMZ-USA được sản xuất theo công nghệ của những dụng cụ bằng kim loại. Nơi ủ phải thoáng<br /> Hoa Kỳ, được phân phối tại nhiều nước trên thế mát tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Hỗn hợp<br /> giới như Hoa Kì, Argentina, Brazin, Colombia, Úc, phân được ủ kín 24h sau đó hé nhẹ và ủ thêm 5- 7<br /> Pháp, Đức,Việt Nam... Phân hữu cơ vi sinh EMZ- ngày tiếp theo. Hỗn hợp sau khi ủ sẽ được pha<br /> USA đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận với lượng nước cần để tưới cho cây trồng. Nước<br /> là phân bón mới, nằm trong danh mục phân bón dùng để ủ hỗn hợp là nước không có mùi clo. Thời<br /> được phép lưu hành tại Việt Nam. Thành phần chủ<br /> gian sử dụng phối hợp phân vi sinh và vô cơ cách<br /> yếu của phân hữu cơ vi sinh được sử dụng bao<br /> nhau 7- 10 ngày. Không sử dụng thuốc trừ bệnh<br /> gồm các chất đa, trung và vi lượng. Bên cạnh đó,<br /> gốc đồng khi đang sử dụng phân vi sinh hữu cơ<br /> còn có các axit hữu cơ như axit humic, các vi sinh<br /> EMZ-USA.<br /> vật: vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật khoáng hóa<br /> hợp chất phốt pho khó tan, vi sinh vật chuyển hóa 2.3. Quy trình bón phân cân đối giữa phân<br /> Lactobacillus, nấm rễ: …. vi sinh và phân vô cơ cho đối tượng cây trồng<br /> <br /> Phân vô cơ sử dụng các loại phân đơn: phân 2.3.1. Đối tượng lúa<br /> <br /> <br /> 52 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Thời điểm và lượng phân vô cơ bổ sung khi kết hợp phân hữu cơ vi sinh<br /> <br /> Đơn vị tính: kg/1.000m2, ml/1.000m2<br /> <br /> Phân Đạm Phân Lân Phân Kali Phân hữu cơ vi sinh<br /> Thời điểm bón phân<br /> (kg/1.000m2) (kg/1.000m2) (kg/1.000m2) (ml/1.000m2)<br /> <br /> 7- 10 ngày sau sạ 3- 6 5- 15 1-2 -<br /> 14- 17 ngày sau sạ - - - 200<br /> 25 ngày sau sạ 3- 8 15- 23 0- 5 -<br /> 30 ngày sau sạ - - - 200<br /> 35 ngày sau sạ 5- 6 9- 14 2- 5 -<br /> <br /> 2.3.2. Đối tượng rau màu<br /> <br /> Bảng 2. Thời điểm và lượng phân vô cơ bổ sung khi kết hợp phân hữu cơ vi sinh<br /> <br /> Đơn vị tính: kg/1.000m2, ml/1.000m2<br /> <br /> Phân hữu cơ<br /> Phân Đạm Phân Lân Phân Kali<br /> Thời điểm bón phân vi sinh<br /> (kg/1.000m2) (kg/1.000m2) (kg/1.000m2)<br /> (ml/1.000m2)<br /> <br /> Trước khi xuống giống 7<br /> - - - 250<br /> ngày<br /> <br /> Sau khi xuống giống 4 ngày 5 - - -<br /> Sau khi trồng 11 ngày - - - 200<br /> Sau khi trồng 18 ngày 11 31 6 -<br /> Sau trồng 25 ngày 22 62 12 -<br /> <br /> 2.3.3. Đối tượng cam sành<br /> <br /> Bảng 3. Thời điểm và lượng phân vô cơ bổ sung khi kết hợp phân hữu cơ vi sinh<br /> <br /> Đơn vị tính: kg/1.000m2, ml/1.000m2<br /> <br /> Phân hữu cơ<br /> Phân Đạm Phân Lân Phân Kali<br /> Thời điểm bón phân vi sinh<br /> (kg/1.000m2) (kg/1.000m2) (kg/1.000m2)<br /> (ml/1.000m2)<br /> <br /> Bón phân vi sinh đợt 1 - - - 700<br /> <br /> Sau 30 ngày từ ngày<br /> 20 36 8 -<br /> bón phân vi sinh đợt 1<br /> <br /> Lần bón phân vi sinh<br /> thứ 2 (cách 30 ngày so<br /> - - - 700<br /> với đợt bón phân vô cơ<br /> đợt 1)<br /> <br /> Sau 30 ngày từ ngày<br /> 25 39 9 -<br /> bón phân vi sinh đợt 2<br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 53<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 1. Kết quả xây dựng mô hình với đối tượng lúa<br /> <br /> Bảng 4: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình xây dựng và đối chứng tại Châu Thành<br /> <br /> Đơn vị tính: đồng<br /> <br /> Thông số Mô hình sử dụng kết hợp Ruộng lúa chỉ sử dụng<br /> (được tính trên phân vi sinh và phân vô cơ phân vô cơ<br /> 1.000 m2) Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Đối chứng<br /> Tổng chi (1) 1.566.000 1.566.000 1.566.000 1.550.000<br /> Tổng thu (2) 4.410.000 3.615.000 3.747.500 2.820.000<br /> Lợi nhuận: (2)- (1) 2.844.000 2.049.000 2.181.500 1.270.000<br /> Lợi nhuận: (2)- (1) 2.844.000 2.049.000 2.181.500 1.270.000<br /> <br /> Hiệu quả kinh tế cao nhất là mô hình 1 với lợi nhuận là 2.844.000 đồng, mô hình 2 và 3 lần lượt là<br /> 2.049.000 đồng và 2.181.500 đồng, trung bình lợi nhuận của 3 mô hình là 2.358.000 đồng. Tuy mô hình<br /> 2 và 3 có lợi nhuận thấp hơn mô hình 1 nhưng đều cao hơn đối chứng là 1.270.000 đồng. Sự khác biệt<br /> giữa các mô hình được xây dựng do các nguyên nhân như công chăm sóc và tùy vào loại đất của mô<br /> hình được xây dựng.<br /> <br /> Bảng 5: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình xây dựng và đối chứng tại Càng Long<br /> Đơn vị tính: đồng<br /> <br /> <br /> Thông số Mô hình sử dụng kết hợp Ruộng lúa chỉ sử dụng<br /> (được tính trên phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ phân vô cơ<br /> 1.000m2)<br /> Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Đối chứng<br /> Tổng chi (1) 1.400.000 1.400.000 1.400.000 1.346.000<br /> Tổng thu (2) 2.730.000 2.592.000 2.730.000 2.040.000<br /> Lợi nhuận (2) - (1) 1.330.000 1.192.000 1.330.000 694.000<br /> <br /> Qua bảng số liệu trên cho thấy đối chứng đạt lợi nhuận là 694.000 đồng thấp hơn rất nhiều so với<br /> Mô hình 1 và 3 đồng đạt được lợi nhuận là 1.330.000 đ/1.000 m2. Trong 3 mô hình được xây dựng thì<br /> Mô hình 2 có lợi nhuận thấp nhất với tổng lợi nhuận là 1.192.000 đồng. Lợi nhuận trung bình của 3 mô<br /> hình là 1.072.000 đồng. Tuy có sự khác nhau về lợi nhuận giữa các mô hình thực hiện nhưng số liệu<br /> sau khi mô hình kết thúc được ghi nhận là cao hơn nhiều so với đối chứng.<br /> <br /> Bảng 6: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình xây dựng và đối chứng tại Cầu Kè<br /> Đơn vị tính: đồng<br /> <br /> Thông số Mô hình sử dụng kết hợp Ruộng lúa chỉ sử dụng<br /> (được tính trên phân vi sinh và phân vô cơ phân vô cơ<br /> 1.000 m2)<br /> Mô hình 1 Đối chứng Mô hình 3 Đối chứng<br /> Tổng chi (1) 1.568.000 1.568.000 1.568.000 1.606.000<br /> Tổng thu (2) 4.660.000 4.873.750 4.612.500 3.900.000<br /> Lợi nhuận (2)- (1) 3.092.000 3.305.750 3.044.500 2.294.000<br /> <br /> <br /> 54 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> Các mô hình xây dựng đạt lợi nhuận ở mỗi mô hình từ 3.044.500 đến 3.305.750 đồng. Trong đó đạt<br /> hiệu quả cao nhất là Mô hình 2 với hiệu quả kinh tế đạt 3.305.750 đồng và thấp nhất là Mô hình 3 là<br /> 3.044.500 đồng, lợi nhuận trung bình đạt 3.147.000 đồng. Mô hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh có sự<br /> khác biệt về lợi nhuận thu được nhưng đều cao hơn so với đối chứng. Và sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> về mặt thực tiễn. Ruộng đối chứng chỉ đạt lợi nhuận 2.294.000 đồng/1.000 m2.<br /> <br /> * So sánh hiệu quả kinh tế giữa các huyện xây dựng mô hình<br /> <br /> Qua 9 mô hình được xây dựng tại 3 huyện, mỗi huyện với 3 mô hình đạt diện tích 2.000 m2/MH, kết<br /> quả dù có sự khác nhau về lợi nhuận thu được của mỗi mô hình nhưng nhìn chung các mô hình đều<br /> đạt được lợi nhuận cao hơn ruộng đối chứng ở từng huyện. Kết quả cuối cùng cho thấy khi giảm lượng<br /> phân vô cơ và bổ sung phân vi sinh mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời làm giảm mật số sâu bệnh hại<br /> cây trồng. Đây được xem là kết quả rất tích cực, giúp nông dân tiếp cận phân vi sinh ngày càng đơn giản<br /> hơn và nhận rõ về các hiệu quả của phân vi sinh.<br /> <br /> Qua đó, dần thay đổi quan điểm canh tác truyền thống nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do<br /> sử dụng phân vô cơ quá nhiều và dư hàm lượng thuốc BVTV [2].<br /> <br /> 2. Kết quả xây dựng mô hình với đối tượng rau màu<br /> <br /> Bảng 7: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình xây dựng và đối chứng<br /> <br /> Đơn vị tính: đồng<br /> <br /> <br /> Thông số Mô hình sử dụng kết hợp Vườn rau chỉ sử dụng<br /> (được tính trên phân vi sinh và phân vô cơ phân vô cơ<br /> 1.000 m2)<br /> Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Đối chứng<br /> Tổng chi: (1) 4.133.000 5.910.000 5.720.000 8.660.000<br /> Tổng thu: (2) 16.000.000 16.800.000 16.800.000 12.000.000<br /> Lợi nhuận: (2) - (1) 11.870.000 10.890.000 11.080.000 3.340.000<br /> <br /> Qua số liệu của bảng 12 cho thấy mô hình sử dụng cân đối phân vi sinh và phân vô cơ có hiệu quả<br /> rât khác biệt so với đối chứng chỉ sử dụng phân vô cơ. Ở 3 mô hình (mô hình 1, mô hình 2 và mô hình<br /> 3) đều cho kết quả hiệu quả kinh tế gần như nhau. Trong đó mô hình 1 có hiệu quả cao nhất với tổng lợi<br /> nhuận là 11.870.000 đồng, mô hình 2 và mô hình 3 lần lượt là 10.890.000 đồng và 11.080.000 đồng, lợi<br /> nhuận trung bình đạt 11.280.000 đồng. Trong đó vườn rau đối chứng đạt lợi nhuận là 3.340.000 đồng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. So sánh giữa mô hình rau được xây dựng (ảnh phải) và vườn rauđối chứng (ảnh trái) tại cùng thời<br /> điểm gieo trồng và đồng bộ về cách chăm sóc<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 55<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> 3. Kết quả xây dựng mô hình với đối tượng cam sành<br /> <br /> Bảng 8: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình xây dựng và đối chứng.<br /> <br /> Đơn vị tính: đồng<br /> <br /> Thông số Mô hình sử dụng kết hợp Vườn chỉ sử dụng<br /> (được tính trên phân vi sinh và phân vô cơ phân vô cơ<br /> diện tích 1.000 m2) Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Đối Chứng<br /> Tổng chi: (1) 2.072.000 2.072.000 2.072.000 2.446.000<br /> Tổng thu:(2) 15.750.000 10.784.000 10.500.000 6.300.000<br /> Lợi nhuận: (2)- (1) 13.678.000 8.712.000 8.428.000 3.854.000<br /> <br /> Hiệu quả kinh tế của 03 mô hình xây dựng là cao hơn so với đối chứng. mô hình có lợi nhuận cao<br /> nhất là mô hình 1 với hiệu quả 13.678.000 đồng, kế đến là mô hình 2 là 8.712.000 đồng và thấp nhất là<br /> mô hình 3 với lợi nhuận 8.428.000 đồng, lợi nhuận trung bình đạt được là 10.273.000 đồng. Vườn đối<br /> chứng có hiệu quả kinh tế thấp hơn rất nhiều, chỉ đạt lợi nhuận 3.854.000 đồng. Do sử dụng lượng phân<br /> vô cơ nhiều hơn so với mô hình phân cân đối, từ đó dẫn đến chi phí đầu tư của vườn đối chứng nhiều<br /> hơn so với mô hình xây dựng.<br /> <br /> Khi kết thúc quá trình xây dựng mô hình theo ghi nhận của cán bộ đề tài cũng như đánh giá của<br /> nông dân tham gia mô hình cho biết hiệu quả của phân vi sinh không chỉ thể hiện ở năng suất cao mà<br /> còn hạn chế được bệnh. Các loại bệnh không xuất hiện ở mô hình xây dựng như: nấm hồng, ghẻ trái và<br /> ghẻ lá. Trong khi đó chi phí mua thuốc bảo vệ thực vật cho mô hình đối chứng mất khoảng 1.000.000<br /> đồng/1.000m2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. So sánh giữa mô hình cam sành được xây dựng (phải) và vườn cam sành đối chứng (trái)<br /> cùng độ tuổi và cách chăm sóc<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> <br /> Hiệu quả kinh tế trung bình của các mô hình lúa tại Châu Thành đạt 2.358.000 đồng/m2, Càng Long<br /> đạt 1.284.000 đồng/m2,Cầu Kè đạt 3.147.000 đồng/m2. Hiệu quả kinh tế trung bình tại Cầu Kè là cao<br /> nhất và thấp nhất là Châu Thành. Trong thời gian thực hiện mô hình thời tiết không thuận lợi làm tác<br /> động đến hiệu quả năng suất. Tuy nhiên, các mô hình xây dựng vẫn mang lại hiệu quả cao hơn so với<br /> đối chứng.<br /> <br /> Hiệu quả kinh tế khi sử dụng kết hợp phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ đã được thể hiện rõ ở các<br /> mô hình xây dựng. Ở thời điểm thu hoạch các mô hình sử dụng cân đối phân vi sinh và phân vô cơ đều<br /> <br /> <br /> 56 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018<br /> CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cho kết quả lợi nhuận cao hơn hẳn so với mô hình đối chứng. Đối với vườn cam hiện đang vẫn phát triển<br /> tốt và dự kiến vẫn sẽ được thu hoạch trong thời gian tới (dự kiến đạt sản lượng 600- 750 kg/1.000 m2).<br /> <br /> Qua quá theo dõi mô hình, hiệu quả của phân vi sinh thể hiện rất rõ thông qua việc đạt được năng<br /> suất cao và tình hình bệnh hại có xu hướng giảm rõ rệt. Giữa các mô hình xây dựng có sự chênh lệch<br /> hiệu quả là do trong quá trình canh tác kỹ thuật trồng đóng vai trò khá quan trọng. Khi kết thúc quá trình<br /> xây dựng mô hình theo ghi nhận của cán bộ đề tài cũng như đánh giá của nông dân tham gia mô hình<br /> cho biết hiệu quả của phân vi sinh không chỉ thể hiện ở năng suất cao mà còn hạn chế được sâu, bệnh.<br /> <br /> Kết quả đề tài đã giúp cho nông dân có cái nhìn trực diện hơn về phân hữu cơ vi sinh, dần chuyển<br /> sang hướng canh tác nông nghiệp sạch. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu sẽ giúp nông dân thu được<br /> lợi nhuận kinh tế cao hơn thông qua quy trình bón phân cân đối của đề tài. Kết quả nghiên cứu này cũng<br /> giúp cán bộ địa phương có những kế hoạch cụ thể, thích hợp nhằm nâng cao mức thu nhập cho người<br /> dân và đảm bảo an toàn về chất lượng nông sản.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] J. F. Walter and A. S. Paau (1996): Microbial inoculant production and formulation. Soil microbial<br /> ecology: Applications in agriculture and environmental management edited by F. Blaine Meting,<br /> Marcel Dekker, Inc.579-594.<br /> [2] Nguyễn Kim Vũ (1995). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp nhà nước KC-08-01: Nghiên cứu công<br /> nghệ sản xuất và ứng dụng phân VSV cố định nitơ nhằm nâng cao năng suất lúa và cây trồng cạn.<br /> Hà Nội12/1995.<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 57<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0