intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình và quy hoạch khai thác thức ăn cho đàn gia súc quy mô gia đình tại hà hiệu Ba Bể Bắc Kạn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắc Kạn là một trong nhiều tỉnh miền núi phía Bắc đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hình thức nuôi nhốt thu cắt thức ăn xanh và cho ăn tại chuồng. Thông qua quá trình điều tra, đánh giá tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi thấy, tại đây có rất nhiều cây tự nhiên và cây trồng có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi đại gia súc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình và quy hoạch khai thác thức ăn cho đàn gia súc quy mô gia đình tại hà hiệu Ba Bể Bắc Kạn

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 1/N¨m 2008<br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ QUY TRÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO<br /> ĐÀN GIA SÚC QUY MÔ GIA ĐÌNH TẠI HÀ HIỆU - BA BỂ - BẮC KẠN<br /> Hoµng Chung - NguyÔn C«ng Thµnh (Tr−êng §H S− ph¹m - §H Th¸i Nguyªn)<br /> <br /> Đồng cỏ là cơ sở chủ yếu của ngành chăn nuôi đại gia súc. Đồng cỏ là kho dự trữ năng<br /> lượng tiềm tàng, gia súc sẽ chuyển hoá năng lượng chứa trong đồng cỏ thành nguồn thức ăn của<br /> con người. Ở Việt Nam, đồng cỏ phân bố rải rác khắp nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở các vùng<br /> trung du và miền núi. Hầu hết đồng cỏ Việt Nam là loại thứ sinh.<br /> Với tình hình hiện nay, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc thúc đNy phát<br /> triển chăn nuôi tại các địa phương có tiềm lực trong chăn nuôi đại gia súc như: Khí hậu thích<br /> hợp, diện tích đất đai còn nhiều, nguồn nhân lực rồi rào... thì việc sử dụng một cách thụ động<br /> các đồng cỏ tự nhiên để chăn thả không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển chăn nuôi trong<br /> thời kỳ hội nhập.<br /> Bắc Kạn là một trong nhiều tỉnh miền núi phía Bắc đang có xu hướng chuyển dịch<br /> cơ cấu phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hình thức nuôi nhốt thu cắt thức ăn xanh và<br /> cho ăn tại chuồng. Thông qua quá trình điều tra, đánh giá tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể,<br /> tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi thấy, tại đây có rất nhiều cây tự nhiên và cây trồng có thể sử dụng<br /> làm thức ăn trong chăn nuôi đại gia súc. Hơn nữa, diện tích đất còn bỏ hoang rất nhiều,<br /> nếu chính quyền địa phương và các cấp các ngành có các chính sách phù hợp hỗ trợ, giúp<br /> đỡ người dân trong việc phát triển nguồn cỏ trồng thì sẽ thúc đNy mạnh quy mô phát triển<br /> chăn nuôi tại địa phương.<br /> 1. Điều kiện tự nhiên<br /> * Về vị trí địa lý, địa hình: Xã Hà Hiệu thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nằm ở 22023’<br /> đến 22 39’ độ vĩ Bắc và 105048’ đến 105053’ độ kinh Đông. Địa hình xã phức tạp, đa phần là đồi<br /> núi, vùng thấp nhất có độ cao trên 250m so với mặt nước biển, núi cao trung bình từ 500 - 600m,<br /> cao nhất có thể tới 800m.<br /> 0<br /> <br /> Toàn xã có tổng diện tích là 4006,66 ha, trong đó:<br /> - Đất nông nghiệp:<br /> - Đất lâm nghiệp:<br /> - Đất nuôi trồng thuỷ sản:<br /> - Đất phi nông nghiệp:<br /> - Đất chưa sử dụng:<br /> <br /> 462,69 ha<br /> 2554,34 ha<br /> 1,70 ha<br /> 82,76 ha<br /> 905,21 ha<br /> <br /> * Về khí hậu, thuỷ văn: Xã Hà Hiệu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa<br /> đông lạnh và mưa hè (theo Nguyễn Khanh Vân - 2000) [5]. Thời kỳ khô kéo dài tới 4 tháng.<br /> Theo số liệu trạm khí tượng Ba Bể, (trung bình 35 năm) nhiệt độ năm là 220C, tháng lạnh nhất là<br /> tháng 1, nhiệt độ trung bình là 14,10C, tối thấp tuyệt đối là - 0,60C; Tháng nóng nhất là tháng 7,<br /> nhiệt độ trung bình là 27,50, tối cao tuyệt đối là 39,90C. Tổng lượng mưa trong năm là<br /> 1.343,5mm. Có 5 tháng mưa dưới 50mm là tháng 01, 02, 03, 11 và 12; Có năm tháng mưa trên<br /> 39<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 1/N¨m 2008<br /> <br /> 100mm là tháng 05, 06, 07, 08, 09; Trong đó tháng cao nhất là tháng 07 (249,4 mm). Độ Nm<br /> không khí dao động từ 81 - 85%. Có một sông chính chảy qua là sông Hà Hiệu, chảy vào sông<br /> Năng ra hồ Ba Bể, có 4 suối và nhiều nguồn nước nhỏ chảy quanh năm.<br /> * Về đất đai, thổ nhưỡng: Đất Hà Hiệu theo bản đồ thổ nhưỡng Việt Nam thuộc kiểu 53,<br /> là loại đất feralit đỏ vàng trên đá sét hay đá biến chất. Vùng thấp là các thung lũng hay cánh<br /> đồng ven sông, suối thì có đất bồi tụ hay phù sa, bãi cát và hàng năm vẫn được bồi đắp thêm.<br /> * Về thảm thực vật: Thảm thực vật nguyên sinh của vùng này là kiểu rừng rậm mưa<br /> mùa nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngày nay, hầu như rừng nguyên sinh không còn tồn tại. Hiện<br /> nay, chỉ tồn tại các kiểu rừng tái sinh, rừng trồng, thảm cỏ, cây bụi...rừng trồng thường gặp<br /> ở vùng thấp với các kiểu rừng keo, mỡ, bồ đề, thông và cả bạch đàn. Rừng tái sinh tự nhiên<br /> phân bố ở vùng cao hơn, đó là kiểu rừng rậm nhiệt đới, cận nhiệt đới, thường gặp các loài<br /> lim xẹt, chẹo tía, thầu tấu, thành ngạnh, gạc hương, dẻ gai, sau sau...thảm cỏ dưới rừng<br /> thường gặp là cỏ lá tre lá to, cỏ lá tre lá nhỏ, trên bãi cát ở bờ sông hay gặp là cỏ gà, cỏ mật,<br /> cỏ đắng, cỏ may. Trên đồi gặp thảm cỏ thấp như cỏ may, cỏ đắng, cỏ chỉ, cỏ lông, cỏ lông<br /> xương, cỏ tranh, trong các bụi cây có chè vè, chít, lau. Các loài cây bụi như mua, sim, cỏ<br /> lào, guột, guột rừng...<br /> * Về điều kiện kinh tế - xã hội: Toàn xã có 543 hộ với 2739 khNu, trong đó trong độ tuổi<br /> lao động là 1189 người, dưới 16 tuổi có 819 người, hết tuổi lao động có 231 người (số liệu của<br /> UBND xã năm 2006). Bình quân đất đai/người toàn xã là 1,46 ha, trong đó đất trồng lúa chỉ đạt<br /> 0.08 ha/người. Tổng bình quân đất trồng lúa và ngô là 0,14 ha/người. Trong tổng diện tích đất<br /> trồng lúa, có 9,26 ha là một vụ còn lại là hai vụ. Diện tích đất trồng ngô thì đất soi là 60 ha, còn<br /> lại là đất đồi, các loại cây màu khác diện tích không đáng kể. Về năng suất cây trồng, lúa bình<br /> quân là 46 tạ/ha/vụ. Ngô năng suất bình quân là 40 tạ /ha /vụ. Về chăn nuôi, tổng đàn đại gia súc<br /> là 1948 con (trong đó trâu là 682 con và bò là 1266 con), dê có 350 con...<br /> Xã Hà Hiệu có diện tích đất đai khá lớn, nhưng toàn dân trong xã từ xưa đến nay vẫn<br /> quen thói lao động nông nghiệp và tự cung tự cấp, chưa có tư duy và thói quen sản xuất hàng<br /> hoá. Một số lượng nông sản được bán rải rác trong năm để trang trải một số nhu cầu khác của<br /> cuộc sống và cung cấp cho nhu cầu học hành của con cái. Cuộc sống của dân Hà Hiệu chỉ phụ<br /> thuộc vào diện tích đất trồng lúa và trồng ngô (chiếm 9,6% tổng diện tích đất đai toàn xã), số<br /> còn lại được khai thác ở mức rất thấp, vì người dân của xã chủ yếu sống bằng nghề nông, không<br /> có nghề phụ, rừng chỉ khai thác để làm củi.<br /> Nhìn chung, diện tích đất đai được khai thác còn chiếm tỷ lệ rất thấp, mức độ khai thác<br /> trong năm cũng thấp (từ một đến hai vụ), tại đây còn nhiều tiềm năng thiên nhiên chưa được<br /> khai thác. Để nâng cao thu nhập cần thay đổi tư duy và cả phong tục làm ăn, cần chuyển đổi cây<br /> trồng mùa vụ kết hợp với khai thác hợp lý tài nguyên đất rừng. Đặc biệt cần phát triển chăn nuôi<br /> để tận dụng lao động dư thừa và tài nguyên thiên nhiên.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> * Phương pháp điều tra: Để điều tra đánh giá tập đoàn cây thức ăn có giá trị chăn nuôi,<br /> bao gồm cả cây tự nhiên và cây trồng, chúng tôi tiến hành điều tra trong dân bằng phỏng vấn và<br /> phiếu thăm dò. Điều tra ngoài thiên nhiên theo tuyến, các tuyến đi phải cắt qua các tiểu môi<br /> trường. Trên từng tiểu môi trường lập các ô tiêu chuNn để nghiên cứu.<br /> 40<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 1/N¨m 2008<br /> <br /> * Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng: Trồng 0,5ha cỏ tại một vùng sinh thái, hai<br /> loài được trồng riêng biệt không trồng lẫn. Đồng thời tiến hành nghiên cứu sự biến đổi năng suất<br /> và chất lượng của cỏ trồng qua các mùa vụ và thực hiện các tác động bón phân theo công thức:<br /> N360 + P180 + K180 /ha/năm<br /> Sơ đồ bố trí nghiệm<br /> Đối chứng<br /> Loài 1: Paspalum atratum<br /> Loài 2: Panicum maximum<br /> <br /> Giải<br /> phân<br /> cách<br /> <br /> Thí nghiệm<br /> P<br /> P<br /> <br /> * Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Trong phòng thí nghiệm chúng tôi<br /> tiến hành phân loại cỏ, xác định năng suất, thành phần hoá học và phân tích đất theo các phương<br /> pháp hiện hành. Sử dụng toán thống kê để phân tích và tổng hợp kết quả, từ đó tiến hành xây<br /> dựng mô hình chăn nuôi quy mô gia đình và quy trình khai thác, bảo quản cỏ.<br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> 3.1. Kết quả điều tra về tập đoàn cây thức ăn gia súc tại xã Hà Hiệu<br /> Tập đoàn cây thức ăn có giá trị chăn nuôi ở đây bao gồm cả cây tự nhiên và cây trồng.<br /> Cây tự nhiên được sử dụng một cách thụ động và quá tải, chúng phân bố trong các bãi chăn,<br /> đồng cỏ, thảm cỏ dưới rừng hay ven đường đi. Tại đây cũng đã trồng một số giống cỏ có năng<br /> suất cao nhưng với diện tích rất nhỏ và trồng rải rác nên cũng không cung cấp đủ thức ăn cho<br /> gia súc. Các loài cây tự nhiên và cây trồng dùng làm thức ăn cho gia súc có ở địa phương được<br /> trình bày trong bảng 1.<br /> Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy tổ hợp thành phần loài của tập đoàn cây tự nhiên<br /> tại Hà Hiệu khá đa dạng và phong phú. Trong đó không chỉ có cỏ thuộc họ hoà thảo (Poacea<br /> ) mà có cả những cây thuộc họ dâu tằm (Moraceae - cây ruối), họ thầu dầu (Euphorbiaceae cám lợn), họ chuối (Musaceae - cây chuối), họ cà phê (Rubiaceae - cỏ vừng). Nhiều cây mà<br /> gia súc rất thích ăn như: Cỏ lá tre, cỏ mật, cỏ gà, cỏ vừng... ngược lại số loài cây trồng có<br /> thể khai thác làm thức ăn gia súc tại đây tương đối nghèo nàn. Chủ yếu ở đây vẫn là trồng<br /> lúa và ngô, có một diện tích nhỏ trồng lạc. Một vài hộ gia đình trồng một số giống cỏ nhập<br /> nội có năng suất cao như: Cỏ voi, cỏ jumbô, cỏ sữa, nhưng với diện tích không đáng kể, chủ<br /> yếu trồng cỏ với mục đích làm thức ăn bổ sung cùng với phụ phNm cây trồng khác như:<br /> Rơm, thân và lá cây ngô, lá lạc.<br /> Các loài cây cỏ tự nhiên có tỷ lệ nước thấp, vật chất khô cao, ngược lại, các loài cỏ<br /> trồng, cây trồng có tỷ lệ nước cao, vật chất khô thấp, thấp nhất là cỏ voi vật chất khô đạt<br /> 11.5%, thân chuối 12.02%, các loài cỏ tự nhiên từ 25.6 đến 51% vật chất khô.Protein, quy<br /> luật dao động cũng như vật chất khô, cây cỏ tự nhiên dao động từ 2.2 đến 7.6%, còn cỏ trồng<br /> từ 1.6 đến 2.5%.<br /> Hàm lượng đường nhìn chung là thấp, sự chênh lệch giữa các nhóm cây không lớn. Nhìn<br /> chung, cỏ tự nhiên vẫn cao hơn cỏ trồng. Tỷ lệ chất xơ thì hoàn toàn ngược lại, cỏ trồng thấp<br /> hơn cỏ tự nhiên.<br /> 41<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 1/N¨m 2008<br /> <br /> Bảng1: Tập đoàn cây thức ăn gia súc tại xã Hà Hiệu<br /> TT<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> Tên<br /> <br /> Trọng lượng<br /> <br /> Việt Nam<br /> <br /> tươi<br /> <br /> VCK (%)<br /> <br /> Protein (%) ðường (%) Chất xơ (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Acroceras munroanum (bel) Henry<br /> <br /> Cỏ lá tre lá nhỏ<br /> <br /> 64,6<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> 7,66<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 19,76<br /> <br /> 2<br /> <br /> Centotheca lappacea Rendle<br /> <br /> Cỏ lá tre lá to<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> 41,69<br /> <br /> 4,82<br /> <br /> 1,16<br /> <br /> 12,57<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chrysopogon aciculatus Trin<br /> <br /> Cỏ may<br /> <br /> 42,6<br /> <br /> 31,06<br /> <br /> 3,51<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 10,32<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cynodon dactylon L Rers<br /> <br /> Cỏ gà<br /> <br /> 121,0<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> 3,64<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 14,01<br /> <br /> 5<br /> <br /> Miscanthus floridulus (labill) warb<br /> <br /> Lá chè vè<br /> <br /> 131,5<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 2,73<br /> <br /> 1,34<br /> <br /> 22,69<br /> <br /> 6<br /> <br /> Paspalum conjugatum Berg<br /> <br /> Cỏ mật<br /> <br /> 89,5<br /> <br /> 25,61<br /> <br /> 2,23<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 8,07<br /> <br /> 7<br /> <br /> Paspalum scrobiculatum L<br /> <br /> Cỏ ñắng<br /> <br /> 88,0<br /> <br /> 30,29<br /> <br /> 2,27<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 8,76<br /> <br /> 8<br /> <br /> Saccharum arundinaceum Retz<br /> <br /> Cỏ lau<br /> <br /> 151,4<br /> <br /> 40,06<br /> <br /> 2,48<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 15,94<br /> <br /> 9<br /> <br /> Thysanolaena maximae<br /> <br /> Lá chít<br /> <br /> 130,7<br /> <br /> 36,45<br /> <br /> 5,54<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 10,28<br /> <br /> (Rpxb) O.Ktze<br /> 10<br /> <br /> Hedyotis muntiglomelata L<br /> <br /> Cỏ vừng<br /> <br /> 62,07<br /> <br /> 34,27<br /> <br /> 5,25<br /> <br /> 1,44<br /> <br /> 11,73<br /> <br /> 11<br /> <br /> Streblus asper Lour<br /> <br /> Lá ruối<br /> <br /> 65,7<br /> <br /> 38,53<br /> <br /> 6,71<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 15,11<br /> <br /> 12<br /> <br /> Mallofus luchenensis<br /> <br /> Cám lợn<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 49,25<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 16,97<br /> <br /> Metcalfe<br /> 13<br /> <br /> Arachis hypogea L<br /> <br /> Cây lạc<br /> <br /> 74,8<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> 5,05<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 11,78<br /> <br /> 14<br /> <br /> Zea mays L<br /> <br /> Cây ngô<br /> <br /> 153,7<br /> <br /> 27,59<br /> <br /> 3,31<br /> <br /> 1,24<br /> <br /> 7,34<br /> <br /> 15<br /> <br /> Orysa sativa L<br /> <br /> Rơm<br /> <br /> 66,0<br /> <br /> 85,78<br /> <br /> 2,86<br /> <br /> 1,06<br /> <br /> 29,36<br /> <br /> 16<br /> <br /> Musa paradisiaca L<br /> <br /> thân chuối<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 12,02<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 4,37<br /> <br /> cỏ jumbô<br /> <br /> 254<br /> <br /> 20,36<br /> <br /> 2,54<br /> <br /> 1,74<br /> <br /> 6,98<br /> <br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Panicum maximum var. Liconi<br /> <br /> Cỏ sữa<br /> <br /> 85,9<br /> <br /> 24,35<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 8,59<br /> <br /> 19<br /> <br /> Penisetum.purpureum Schumach<br /> <br /> Cỏ voi<br /> <br /> 282<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 1,68<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 3,95<br /> <br /> Qua số liệu từ bảng 1 cho thấy về mặt chất lượng cây cỏ tự nhiên của vùng Hà<br /> Hiệu đạt giá trị cao hơn cỏ trồng. Các loài đạt giá trị cao như cỏ lá tre, cỏ vừng, lá ruối, lá<br /> cây cám lợn. Kém nhất là cỏ voi, thân chuối. Rơm về giá trị dinh dưỡng ngang với các loại<br /> cỏ trồng.<br /> 3.2. Kết quả điều tra thành phần đất tại Hà Hiệu<br /> Để làm sáng tỏ hơn tác động môi trường đến chất lượng các loài cây cỏ tự nhiên và cỏ<br /> trồng, chúng tôi tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của môi trường đất. Kết quả phân<br /> tích mẫu đất được trình bày trong bảng 2.<br /> <br /> 42<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 1(45) Tập 1/N¨m 2008<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu đất (®ất được lấy vào ngày 12/10/2006)<br /> TT<br /> <br /> Tên mẫu<br /> <br /> Ẩm ñộ<br /> (%)<br /> <br /> pH(KCL)<br /> <br /> Mùn<br /> (%)<br /> <br /> N<br /> (%)<br /> <br /> P2O5<br /> (%)<br /> <br /> K2O<br /> (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> ðất bãi soi: Nà Biến<br /> <br /> 11,27<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 2<br /> <br /> ðất bãi soi: Nà Dài<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 3<br /> <br /> ðất bãi soi:( ô1) Trồng cỏ Nà HNu<br /> <br /> 10,7<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 1,31<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 4<br /> <br /> ðất soi ngô Phiệng Kim<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 1,84<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 5<br /> <br /> ðất soi ngô Nà Cường<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 6<br /> <br /> ðất bãi soi: ðon Chiêm<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 1,71<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 7<br /> <br /> ðất soi trồng cỏ voi: NàPrat<br /> <br /> 20,6<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 1,68<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 8<br /> <br /> Soi ngô chợ giải<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 1,03<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 9<br /> <br /> Bãi soi Nặm Toỏng<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 10 ðất soi ngô: ðon Ương<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 11 ðất bãi soi (ô số 8): Vằng Mới<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 12 ðất ruộng lúa: cánh ñồng Nà De<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 13 ðất ruộng ngô: Nà Ảo<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 1,42<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 14 ðất ruộng ngô: Nà Chịch<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 1,58<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 15 Ruộng lúa Chợ Giải<br /> <br /> 52,0<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 16 Ruộng ngô Chợ Giải<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 17 ðất ruộng lúa:Cánh ñồng tổng cải Nà Vài<br /> <br /> 77,31<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 1,58<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 18 ðất trồng ngô: Nà Dài<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 1,62<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 19 ðất ngô một vụ chân ñồi Pù ðỉnh<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 1,81<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 20 ðất ngô 1 vụ chân ñồi Pù Chùa (ô 2)<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 1,96<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 21 ðất chân ñồi: Khuổi HNu<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 22 ðất ô thứ 5 lưng chừng ñồi Nà Phát<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 1,4<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 23 ðất ô thứ 4 ruộng bậc thang Khuổi HNu<br /> <br /> 22,3<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 24 ðất ô số 10 Khưa Cải Lùng Tráng<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 25 ðất trồng cỏ trên ñồi Pù Chùa<br /> <br /> 20,1<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 26 ðất ô thứ 3 ñỉnh ñồi Pù Chùa<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 27 ðất rừng phục hồi tự nhiên (ô số 9) Khuổi Bốc<br /> <br /> 31,4<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 1,92<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 28 ðất dưới rừng keo (ô số 7) rừng keo Nà Cường<br /> <br /> 26,0<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 0,11<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> Số liệu từ bảng 2 cho thấy, về độ Nm đất nhìn chung là thấp, trừ ruộng lúa, còn lại<br /> đều thấp và thấp nhất là các bãi soi (từ 10 đến dưới 20% độ Nm tuyệt đối). pH các loại<br /> đất đồi, soi bãi cũng thấp, còn lại ruộng ngô, lúa thuộc loại trung bình, hai điểm soi bãi<br /> (số 3, 10) và ruộng bậc thang (số 23) thuộc loại trung tính hơi kiềm. Mùn thấp nhất là<br /> các soi bãi trồng ngô (từ 0.7 đến 1.03%), tối cao cũng chỉ đạt 1.9%, nhìn chung đất rừng<br /> có tỷ lệ mùn cao hơn đất trồng trọt. Các chất N, P, K đều thấp, thấp nhất là các ruộng,<br /> soi bãi trồng ngô.<br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1