intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình giả lập turbine gió sử dụng PMSG

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

95
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết, một mô hình giả lập của máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSG) trong hệ thống turbine gió được thiết kế và xây dựng theo các yêu cầu khác nhau từ sự phát triển. Hệ thống giả lập bao gồm phần nghịch lưu phía máy (NLPM), nghịch lưu phía lưới (NLPL), động cơ không đồng bộ 5,5 kW và biến tần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình giả lập turbine gió sử dụng PMSG

LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP TURBINE GIÓ SỬ DỤNG PMSG<br /> BUILDING THE EMULATOR MODEL OF WIND<br /> TURBINE USING PMSG<br /> Ngô Quang Vĩ1, Chai Yi2, Tao Songbin2, Nguyễn Tiến Phúc3<br /> Email: vinq@hpu.edu.vn<br /> 1<br /> Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam<br /> 2<br /> Trường Đại học Trùng Khánh, Trung Quốc<br /> 3<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 02/1/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 21/3/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/3/2018<br /> Tóm tắt<br /> Trong bài báo, một mô hình giả lập của máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSG) trong hệ thống<br /> turbine gió được thiết kế và xây dựng theo các yêu cầu khác nhau từ sự phát triển. Hệ thống giả lập<br /> bao gồm phần nghịch lưu phía máy (NLPM), nghịch lưu phía lưới (NLPL), động cơ không đồng bộ<br /> 5,5 kW và biến tần. Giao diện trên máy tính được viết trên nền LabVIEW để cung cấp cho người sử<br /> dụng một giao diện thân thiện và có thể điều khiển thời gian thực cho các thực nghiệm. Hệ thống có thể<br /> mô phỏng đặc tính của turbine gió trong thực tế. Hệ thống được thử nghiệm với tần số điện áp cố định,<br /> tốc độ thay đổi. Kết quả phân tích lý thuyết và các kết quả thực nghiệm của mô hình cho thấy hệ thống<br /> hoàn toàn khả thi và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Năng lượng gió; PMSG - máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu; bộ điều khiển PI; bộ chuyển<br /> đổi PWM back-to-back; máy phát điện điều khiển gió; turbine gió biến tốc.<br /> Abstract<br /> In this paper, a wind turbine emulator is designed and implemented considering different requirements<br /> from the development. The wind turbine emulator includes Machine-side and Network-side converter,<br /> Induction motor 5,5 kW, and Inverter. The PC interface is also developed by the LabVIEW language<br /> to provide friendly to the user an interface and a real-time control of the experiments. The wind turbine<br /> emulator can accurately reproduce the characteristics of the actual wind turbine. The wind turbine<br /> emulator is tested with variable speed, constant voltage frequency. The theoretical analyses and the<br /> experimental results show that the scheme is available and effective.<br /> Keywords: Wind power; PMSG - Permanent Magnet Synchronous Generator; PI controller; back-to-<br /> back PWM converter; control wind generator; variable - speed wind turbine.<br /> <br /> <br /> <br /> Ký hiệu Chữ viết tắt<br /> Ký Đơn vị Ý nghĩa Permanent Magnet Synchronous<br /> hiệu PMSG Generator (máy phát đồng bộ nam châm<br /> vĩnh cửu)<br /> kW Công suất đầu ra của turbine gió<br /> Pm<br /> (W) Pulse Width Modulation (điều chế bề<br /> PWM<br /> rộng xung)<br /> Hệ số biến đổi năng lượng là tỷ số<br /> giữa tốc độ đầu cánh và góc cánh Digital Signal Processor (vi xử lý tín<br /> DSP<br /> hiệu)<br /> A m3 Tiết diện vòng quay của cánh quạt<br /> MBA Máy biến áp<br /> P kg/m 3<br /> Mật độ không khí ĐCKĐB Động cơ không đồng bộ<br /> <br /> ω rad/s Tốc độ quay turbine NLPM Nghịch lưu phía máy<br /> NLPL Nghịch lưu phía lưới<br /> v m/s Vận tốc của gió<br /> ĐKMP Điều khiển máy phát<br /> R m Bán kính của turbine ĐK_DC Điều khiển nguồn một chiều DC<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 5<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sẽ là nền tảng quan trọng cho việc phát triển vững<br /> chắc hệ thống phát điện sức gió của Việt Nam.<br /> Việc nghiên cứu sử dụng và khai thác hiệu quả<br /> nguồn năng lượng gió luôn là một đề tài có tính Đi đôi với việc khai thác tiềm năng gió thì việc đào<br /> cấp thiết trong cuộc sống, bởi vì nhu cầu sử dụng tạo đội ngũ kỹ thuật viên có chất lượng cao trong<br /> điện ngày càng cao, mà nguồn nhiên liệu hóa lĩnh vực năng lượng gió cũng là đòi hỏi cấp thiết.<br /> thạch đang cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường. Để tạo điều kiện thí nghiệm tốt cho viên sinh và<br /> Từ những cấp bách trên cho thấy sự cần thiết của học viên cần một hệ thống thực nghiệm turbine<br /> việc nghiên cứu ứng dụng để đưa nguồn điện gió gió. Hệ thống này đáp ứng đầy đủ tính chất và<br /> vào cuộc sống. Hệ thống năng lượng gió hiện tại<br /> yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thực. Với những<br /> ở Việt Nam có công suất đưa vào lưới không cao<br /> turbine gió thì luôn có kích thước lớn, giá thành<br /> so với tiềm năng gió ở Việt Nam [2]. Theo quy<br /> cao, chi phí vận hành và lắp đặt tốn kém và đòi<br /> hoạch phát triển điện lực quốc gia đến năm 2020,<br /> hỏi một diện tích lớn để lắp đặt. Do vậy, cần đưa<br /> công suất điện gió Việt Nam đạt 800 MW, đến năm<br /> 2030 đạt 6.000 MW [10]. Đây là mục tiêu để chúng ra một giải pháp cho các vấn đề trên, đó là xây<br /> ta vươn tới, nhưng hiện tại thì nguồn năng lượng dựng hệ thống giả lập turbine gió. Với hệ thống<br /> gió chỉ đạt 160 MW [1], vậy chúng ta phải cố gắng này thì phương pháp thực nghiệm, đánh giá hệ<br /> rất nhiều để đạt được con số 800 MW. Hệ thống thống được đơn giản hóa với mô hình giả lập. Đây<br /> turbine gió vừa và nhỏ ở Việt Nam ít được đưa là hệ thống mà nhóm tác giả đề xuất và đã xây<br /> vào khai thác, đây là một sự lãng phí rất lớn. Do dựng thành công. Với hệ thống giả lập turbine gió<br /> vậy, nghiên cứu và thực nghiệm hệ thống turbine này, sẽ tạo điều kiện rất tốt cho sinh viên, học viên<br /> gió loại này là rất cần thiết. Kết quả thực nghiệm thực nghiệm. Mô hình được trình bầy ở hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình thực nghiệm hệ thống turbine gió giả lập<br /> <br /> 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP TURBINE GIÓ - IGBT bao gồm nghịch lưu phía máy (NLPM),<br /> Cấu trúc cơ bản của turbine gió giả lập được đề xuất nghịch lưu phía lưới (NLPL).<br /> cho ở hình 1, nó bao gồm hai phần chính sau: - Khối điều khiển máy phát (ĐKMP), điều khiển<br /> Phần mềm: nguồn một chiều (ĐK DC).<br /> - Mô phỏng trên Matlab. - Bộ lọc (LC).<br /> - Giao diện quan sát và điều khiển trên LabVIEW. - Máy biến áp (MBA - 220/380 V).<br /> Phần cứng: 2.1. Xây dựng mối quan hệ giữa tần số và tốc<br /> - Biến tần (thông số ở bảng 5). độ máy phát PMSG<br /> <br /> - Động cơ không đồng bộ (thông số ở bảng 2). Với giá trị tần số được thiết lập trên máy tính,<br /> - Hộp số (thông số ở bảng 4). thông qua giao diện LabVIEW sẽ đặt tần số cho<br /> - Máy phát đồng bộ nam châm vĩnh cửu (PMSG - biến tần thông qua chuẩn RS485, để điều khiển<br /> thông số ở bảng 3). ĐCKĐB (hình 1).<br /> <br /> <br /> 6 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> Tốc độ của động cơ không đồng bộ theo được diện LabVIEW, cũng như tốc độ hiển thị sẽ được<br /> tính theo công thức [4]: counter gửi về máy tính, giúp người thực nghiệm<br /> quan sát được tốc độ máy phát (PMSG) khi hoạt<br /> (1)<br /> động theo hình 14.<br /> <br /> 2.2. Mô hình nguồn gió và turbine gió<br /> <br /> Thông qua hộp số (gearbox), tốc độ của turbine Cơ năng E của một khối lượng không khí m<br /> gió sẽ như sau [6]: chuyển động với vận tốc v theo [6, 7]:<br /> <br /> (2) (4)<br /> <br /> : tốc độ của turbine gió Công suất P thu được lệ thuộc vào khối lượng<br /> không khí chuyển động, vận tốc gió, mật độ không<br /> : tốc độ của máy phát PMSG khí và tiết diện A của vòng quay cánh quạt.<br /> G: tỉ lệ gear box (5)<br /> Từ công thức (1) và (2) ta rút ra: Công thức (5) cho thấy vận tốc gió tăng 1 lần thì<br /> (3) công suất tăng theo lũy thừa 3.<br /> Với tần số khác nhau sẽ cho ra tốc độ khác nhau. Công suất của turbine được tính theo công thức sau:<br /> Ở đây ta lưu ý: vì tốc độ của gió là giả lập, do vậy<br /> (6)<br /> theo như công thức (2) thì tỷ số này khác với thực<br /> tế của hệ thống turbine gió. Còn trong thực tế, tốc<br /> Hệ số biến đổi năng lượng của công thức (6) theo<br /> độ của turbine gió sẽ nhỏ hơn tốc độ máy phát,<br /> [5] có công thức như sau:<br /> nhưng ở mô hình giả lập thì điều này là ngược<br /> lại. Nghĩa là tốc độ của ĐCKĐB cao hơn so với (7)<br /> PMSG theo bảng 2, 3. Do đó, trong quá trình thiết<br /> kế nhóm tác giả đã đề xuất thêm gearbox nhằm<br /> mục đích giảm tốc độ của ĐCKĐB sao cho phù<br /> hợp với tốc độ định mức của PMSG theo bảng<br /> 4. Do đó, có sự khác biệt cơ bản giữa hệ thống<br /> turbine gió và hệ thống turbine gió giả lập, do tốc<br /> độ ở thực tế luôn nhỏ hơn. Ví dụ cứ 1000 vòng<br /> quay của ĐCKĐB ta có 378 vòng máy phát PMSG.<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Đường cong mối quan hệ giữa Cp<br /> và của turbine gió<br /> <br /> <br /> Với (8)<br /> Tỷ số giữa tốc độ đầu cánh turbine và tốc độ gió là: <br /> <br /> = (9)<br /> Hình 2. Đường đặc tính quan hệ giữa tần số<br /> và tốc độ Với công suất đầu ra của turbine:<br /> <br /> PMSG phát ra điện, là nguồn đầu vào cho NLPM. (10)<br /> Nguồn đầu ra của NLPM là điện áp DC, chính là<br /> đầu vào cho NLPL. Sau đó thông qua bộ lọc (LC) Mômen của turbine gió được tính theo [6] như sau:<br /> và MBA, điện sẽ được đưa lên lưới. Chức năng<br /> hai bộ điều khiển ĐKMP, ĐK_DC được điều khiển (11)<br /> theo thuật toán PI, các tham số sẽ được cài đặt<br /> trên mô hình giả lập turbine gió theo hình 18. Mặt khác, turbine gió có thể vận hành theo các<br /> Giao tiếp RS485 được thiết lập để giao tiếp giữa quy tắc điều khiển khác nhau tùy thuộc vào tốc độ<br /> máy tính, biến tần và counter theo hình 10. Thông gió. Theo hình 4 là biểu diễn mối quan hệ giữa Pm<br /> qua giao tiếp này, tốc độ được cài đặt trên giao và tốc độ gió.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 7<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Mô hình máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh<br /> cửu (PMSG)<br /> Phương trình dòng và áp trên hệ tọa độ dq theo [3, 9]:<br /> <br /> (12)<br /> <br /> <br /> (13)<br /> <br /> trong đó:<br /> Hình 4. Đường cong biểu diễn mối quan hệ Lsd : điện cảm stator đo ở vị trí đỉnh cực;<br /> giữa Pm và tốc độ gió<br /> Lsq: điện cảm stator đo ở vị trí ngang cực;<br /> p: từ thông cực (vĩnh cửu);<br /> Tsd, Tsq: hằng số thời gian stator tại vị trí đỉnh cực.<br /> Phương trình mômen:<br /> (14) <br /> <br /> Để điều khiển máy phát điện nối lưới, ta dùng hai<br /> bộ NLPM và NLPL. NLPL dùng để hòa đồng bộ<br /> cho máy phát điện cũng như tách máy phát ra khỏi<br /> Hình 5. Mô hình nguồn gió và turbine gió lưới khi cần thiết. NLPL nhằm ổn định mạch một<br /> mô phỏng trên Matlab chiều trung gian.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Mô hình mô phỏng PMSG trên Matlab<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Mô hình giả lập turbine gió sử dụng PMSG<br /> <br /> <br /> 8 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> 2.3. Thiết kế các bộ điều khiển PI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển cho NLPM và NLPL<br /> <br /> <br /> Các bộ điều của hệ thống được sử dụng là bộ điều được nhiễu và cho phép tăng chiều dài dây dẫn<br /> khiển PI, vì bộ điều khiển này có các ưu điểm như: một cách đáng kể. RS485 cho phép khoảng cách<br /> dễ chế tạo, giá thành rẻ. Bộ điều khiển PI được sử tối đa giữa trạm đầu và trạm cuối trong một đoạn<br /> dụng ở cả hai phía NLPM và NLPL và được xây mạng là 1.200 m, không phụ thuộc số trạm tham<br /> dựng trên họ vi xử lý TMS320F28335 theo hình 9. gia [8]. Hệ thống này sử dụng mạng truyền thông<br /> RS485 để giao tiếp với hệ thống được thiết lập để<br /> máy tính làm master, các thiết bị khác bao gồm<br /> biến tần, counter là các slaver. Mỗi slaver sẽ được<br /> cài đặt các IP khác nhau để master tiện quản lý<br /> các slaver này. Địa chỉ IP để cài đặt cho hệ thống<br /> là: counter có địa chỉ 01, biến tần có địa chỉ 02.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9. Tủ điều khiển hệ thống turbine gió giả lập<br /> <br /> 2.4. Giao tiếp qua cổng truyền thông RS485<br /> <br /> RS485 sử dụng tín hiệu điện áp chênh lệch đối<br /> xứng giữa hai dây dẫn A và B, nhờ vậy giảm Hình 10. Cổng giao tiếp truyền thông RS485<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 9<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 2.6. Xây dựng mô hình mô phỏng trên Matlab/Simulink<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11. Mô hình mô phỏng hệ thống turbine gió Matlab<br /> <br /> Mô hình mô phỏng hệ thống turbine gió trên<br /> Matlab được thể hiện ở hình 11. Ta đặt tốc độ gió<br /> ban đầu cho hệ thống là 11,5 m/s, điện áp đầu<br /> ra của PMSG (thông số PMSG bảng 1) sẽ được<br /> cấp cho NLPM. Bộ NLPM sẽ chuyển đổi điện áp<br /> xoay chiều AC thành DC. Nguồn DC thông qua<br /> bộ NLPL tạo ra điện áp AC sẽ phát công suất ra<br /> lưới điện.<br /> <br /> Hình 14. Giao diện hệ thống turbine gió<br /> (thực nghiệm)<br /> Các tham số lamda và Cp cũng được đưa ra tính<br /> toán trên giao diện dựa theo công thức (7, 8, 9).<br /> Hệ thống sẽ được điều khiển thông qua việc thiết<br /> lập tần số cho biến tần theo hình 14. Giá trị của<br /> Hình 12. Mô phỏng tốc độ gió<br /> tần số của biến tần cũng được hiển thị trên giao<br /> diện nhằm tạo điều kiện quan sát tốt nhất khi điều<br /> khiển hệ thống từ xa. Ngoài chức năng điều khiển,<br /> giao diện còn có thêm giao diện quan sát lỗi ở<br /> NLPM, NLPL và HELP, nhằm mục đích giám sát<br /> và tương tác với người sử dụng hệ thống giả lập<br /> turbine gió.Với giá trị khai báo trên hình 14, ta có<br /> Hình 13. Công suất đầu ra của turbine gió tốc độ gió 11 m/s, tốc độ máy phát là 316 vg/ph và<br /> công suất đầu ra của turbine gió là 2532 W. Qua<br /> 3. XÂY DỰNG GIAO DIỆN HỆ THỐNG TURBINE kết quả thực nghiệm trên LabVIEW, ta thấy giá trị<br /> GIÓ GIẢ LẬP TRÊN LABVIEW đạt được gần với giá trị mô phỏng theo mục 6 đã<br /> trình bày.<br /> Tác giả xây dựng giao diện hệ thống giả lập<br /> turbine gió để quan sát đối tượng. Qua giao diện 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> này ta có thể quan sát được tốc độ PMSG, công<br /> suất máy phát, mômen và tốc độ gió. Ở giao diện<br /> cũng đưa ra đồ thị phản ánh quan hệ giữa tốc độ<br /> và tần số theo như hình 2. Phương thức giao tiếp<br /> truyền thông được thông qua chuẩn RS485 theo<br /> như hình 10. Tác giả có sử dụng mạch chuẩn đổi<br /> USB - RS485 (UT-890J) để tạo ra chuẩn giao tiếp<br /> truyền thông RS485, nhằm mục đích kết nối giữa Hình 15. Dòng điện đầu ra của hệ thống khi mô<br /> máy tính với biến tần và counter. phỏng trên Matlab<br /> <br /> <br /> 10 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> Hình 15 hiển thị dòng điện khi mô phỏng trên thống dao động trong khoảng thời gian là 0,6 s, ổn<br /> Matlab. Khi ta đặt tốc độ gió là 11,5 m/s thì hệ định ở thời điểm 0,8 s.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 16. Điện áp đầu ra của hệ thống khi mô phỏng trên Matlab<br /> <br /> Hình 16 hiển thị điện áp mô phỏng trên Matlab cho 4. KẾT LUẬN<br /> ba pha. Ở đầu ra NLPL, khi đưa vào lưới điện,<br /> Công trình nghiên cứu đã thu được một số kết<br /> điện áp này còn cần phải xử lý qua bộ lọc LC và quả mô phỏng cũng như thực nghiệm về hệ thống<br /> cũng đảm bảo điện áp trùng pha, trùng biên độ và turbine gió giả lập. Kết quả mô phỏng trong trường<br /> trùng tần số với lưới điện. hợp tốc độ gió cố định là 11,5 m/s và bằng 8,1 thì<br /> tại thời điểm 0,8 s, tần số, điện áp, góc pha được<br /> xác lập, đáp ứng hoàn toàn các điều kiện hòa nối<br /> với lưới (hình 15 - 17). Các tác giả cũng đã thực<br /> nghiệm trên mô hình turbine gió giả lập, kết quả<br /> thực nghiệm (hình 7, 9, 14, 18) đã chứng minh<br /> tính đúng đắn và chính xác của hệ thống đề xuất.<br /> Bảng 1. Thông số của turbine gió<br /> <br /> Công suất định mức 2,5 kW<br /> Hình 17. Hòa nối lưới cho PMSG Tốc độ gió định mức 11 m/s<br /> (thực nghiệm khi đo hai pha) Bán kính turbine gió 1,35 m<br /> Hình 17 hiển thị điện áp đo trên hai pha của đầu Số cánh 3<br /> ra NLPL, sau khi chỉnh định để đạt được biên độ, Hệ số công suất<br /> pha và tần số thỏa mãn các điều kiện trước khi Bảng 2. Thông số ĐCKĐB<br /> hòa lưới điện.<br /> Công suất định mức 5,5 kW<br /> Dòng điện định mức 11,7 A<br /> Tốc độ định mức 1445 vg/ph<br /> Mômen định mức 35 N·m<br /> Số cực 2<br /> Bảng 3. Thông số máy phát PMSG<br /> Công suất định mức 2,5 kW<br /> Điện áp pha định mức 110 V<br /> Hình 18. Thông số cài đặt PI (thực nghiệm)<br /> Tốc độ định mức 335 vg/ph<br /> Hình 18 thể hiện giá trị các hệ số PI đã cài đặt cho Tần số định mức 35 Hz<br /> hệ thống, bao gồm cài đặt hệ số Ki cho điện áp,<br /> Điện trở stator Rs 0,3667<br /> dòng điện, hệ số Kp cho điện áp, dòng điện. Trên<br /> Điện cảm stator Ls 3,29 mH<br /> giao diện cũng thể hiện điện áp một chiều, điện áp<br /> Số cặp cực 14<br /> các pha A,B,C<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 11<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 4. Thông số hộp số [4]. Thân Ngọc Hoàn, Nguyễn Trọng Thắng<br /> (2016). Nguyên lý hoạt động của máy điện.<br /> Công suất đầu vào 5,5 kW Nhà xuất bản Xây dựng.<br /> Tỷ số 3,78 [5]. Johanna Salazar, Fernando Tadeo, Kritchai<br /> Bảng 5. Thông số của biến tần MV300 A Witheephanich, Martin Hayes and Cesar de<br /> Prada (2012). Control for a Variable Speed<br /> Công suất định mức 7,5 kW<br /> Wind Turbine Equipped with a Permanent<br /> Điện áp định mức 380 V Magnet Synchronous Generator (PMSG).<br /> Dòng điện định mức 17 A Springer Berlin Heidelberg.<br /> Dải tần số hoạt động 1-400 Hz<br /> [6]. Springer (2014). Wind Power Electric<br /> Kiểu loại MV300 A - 7R5G - 4<br /> Systems.<br /> [7]. Springer (2006). Wind Turbine Control<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO SystemsPower.<br /> [1]. Vũ Thành Tự Anh (2013). Năng lượng gió [8]. Hoàng Minh Sơn (2006). Mạng truyền thông<br /> của Việt Nam tiềm năng và triển vọng. công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học và<br /> Nhietdien.vn Kỹ thuật.<br /> [2]. CPC IT - KHVT (2013). Tiềm năng điện gió [9]. Ms. Srinidhi Varadarajan, Dr. Sasi.K.Kottayil<br /> của Việt Nam. Tạp chí Tia sáng.<br /> (2016). Active Power Control in Grid<br /> [3]. Celso R. Schmidlin Jr, F. Kleber de A. Lima, Connected Wind driven PMSG. Biennial<br /> C. Gustavo C. Branco, and Tobias R. International Conference on Power and<br /> Fernandes Neto (2016). Modelling and control Energy Systems.<br /> of PMSG based WECS: Evaluating the Test<br /> Bench Result. IEEE International Conference [10].Ngọc Tuấn (2016). Việt Nam phấn đấu đạt<br /> on Industry Applications. 6.000 MW điện gió vào năm 2030.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0