Xây dựng mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo
lượt xem 6
download
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mà trong đó các doanh nghiệp phát triển đòi hỏi phải có sự tham gia xây dựng của các cơ sở đào tạo và sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức chính phủ. Sự gắn kết Cơ sở giáo dục - Doanh nghiệp - Chính phủ đang ngày càng đòi hỏi phải có những mô hình nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách bền vững. Với vai trò là đơn vị thụ hưởng, các doanh nghiệp vừa là khởi nguồn của nhu cầu, vừa là chủ thể thúc đẩy việc giải quyết nhu cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT NHÀ TRƯỜNG - DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Phạm Văn Quân* TÓM TẮT: Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mà trong đó các doanh nghiệp phát triển đòi hỏi phải có sự tham gia xây dựng của các cơ sở đào tạo và sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức chính phủ. Sự gắn kết Cơ sở giáo dục - Doanh nghiệp - Chính phủ đang ngày càng đòi hỏi phải có những mô hình nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách bền vững. Với vai trò là đơn vị thụ hưởng, các doanh nghiệp vừa là khởi nguồn của nhu cầu, vừa là chủ thể thúc đẩy việc giải quyết nhu cầu. Các trường Đại học, Cao đẳng phát huy thế mạnh của mình trong nắm bắt, tạo giải pháp để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cả về nguồn nhân lực lẫn sản phẩm trí tuệ. Chính phủ đóng vai trò là mối quan hệ tổng hòa, vừa định hướng, vừa xúc tác để quá trình hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường trở nên hiệu quả hơn. Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức chính phủ thì việc sử dụng sự hỗ trợ của các cơ quan quốc tế trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường là một trong những khía cạnh mang đến nhiều thành công. Từ khóa: mô hình liên kết, đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhà trường, doanh nghiệp. 1. Giới thiệu Ý tưởng liên kết, hợp tác giữa cơ sở giáo dục và doanh nghiệp được đề xướng bởi nhà triết học Đức Willhelm Humboldt. Theo ông, cơ sở giáo dục ngoài chức năng đào tạo phải có chức năng nghiên cứu và hợp tác với các ngành công nghiệp. Nghiên cứu khoa học trong các trường hiện đại thể hiện chức năng của mình trong thúc đẩy đổi mới tri thức xã hội [1]. Hợp tác Nhà trường - doanh nghiệp được hiểu như sự tương tác, giao dịch giữa cơ sở giáo dục với các doanh nghiệp để mang lại lợi ích cho các bên. Hợp tác giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích cho các bên, bao gồm: hợp tác trong nghiên cứu và phát triển (R&D), trao đổi nhân sự (học giả, sinh viên và chuyên gia), thương mại hóa kết quả R&D, xây dựng và phổ biến chương trình đào tạo, học tập suốt đời, phát triển doanh nghiệp và quản trị. Các mức độ hợp tác phổ biến là: tiếp nhận sinh viên đến thực tập, tham quan thực tế, hỗ trợ chi phí và thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập. Các mức cao hơn là: trao đổi chuyên gia, chia sẻ tri thức, công nghệ; đầu tư cho nghiên cứu, triển khai * Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế 358
- để cùng sở hữu và chuyển giao công nghệ; cùng đầu tư phát triển doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội. Do vậy, các hợp tác này còn được coi là sự hợp tác giữa hai mảng học thuật và sản xuất kinh doanh. Khi công nghệ ngày càng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế thì hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp ngày càng trở thành xu hướng mới. Tại các quốc gia phát triển, hầu hết những cải tiến công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế đều liên quan tới các trường thông qua các hoạt động chia sẻ tri thức, R&D và chuyển giao công nghệ, vai trò của các trường đối với doanh nghiệp tiếp tục được đề cao. Chính phủ luôn đóng vai trò quan trọng trong tạo dựng môi trường pháp luật và các chính sách, hình thành liên kết 3 bên: chính phủ - nhà trường - doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, các khía cạnh liên quan đến cơ sở giáo dục, viện nghiên cứu, doanh nghiệp là chủ thể chính của sự liên kết này được tập trung khảo sát, nghiên cứu thông qua phiếu điều tra. Tri thức và công nghệ là những yếu tố quan trọng cho phát triển, doanh nghiệp luôn có nhu cầu trong cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất - kinh doanh và quản trị nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Các doanh nghiệp phải tìm kiếm những phát minh, sáng chế, những sản phẩm khoa học công nghệ có tính khả thi để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển bền vững [2]. Các trường đại học, cao đẳng với vai trò là trung tâm nghiên cứu thường sở hữu các kết quả nghiên cứu, tri thức và công nghệ mới chính là nơi mà các doanh nghiệp cần. Để giảm chi phí nghiên cứu, mở rộng phạm vi hoạt động, mở ra nhiều hướng phát triển công nghệ, các công ty hợp tác với các trường để tiếp nhận đổi mới công nghệ, đi đầu trong R&D hoặc giải quyết các bài toán về công nghệ, môi trường mà thực tiễn đặt ra với khoảng thời gian ngắn, chi phí hợp lý, đội ngũ chuyên gia giỏi. Thông qua hợp tác với nhà trường, ngoài việc giúp doanh nghiệp quảng bá tên tuổi, thương hiệu (thông qua tài trợ học bổng và cơ sở vật chất), cơ hội tuyển chọn được nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất - kinh doanh, thì lợi ích còn là doanh thu từ thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu. Hợp tác với doanh nghiệp còn là phương thức để các trường huy động các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, Giảng viên và nghiên cứu viên thông qua các hoạt động hợp tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm. Thông qua hợp tác với doanh nghiệp, các trường có điều kiện để đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý theo hướng hiệu quả; điều chỉnh, cập nhật chương trình, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp - nhà tuyển dụng. Ở Việt Nam, hợp tác giữa cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu và doanh nghiệp được Đảng và Nhà nước quan tâm từ hai thập niên trở lại đây. Tuy nhiên, so với 359
- thế giới, đặc biệt là các quốc gia châu Âu và Mỹ thì đổi mới về vấn đề này ở Việt Nam rất chậm, đặc biệt các chính sách, cơ chế và giải pháp thực thi trong thực tiễn từ Chính phủ và các Bộ, ngành còn thiếu đồng bộ. Các nội dung hợp tác ở các cấp độ sâu hơn theo xu hướng hội nhập và chia sẻ nguồn lực cùng phát triển trong hợp tác với doanh nghiệp còn hạn chế. Chính vì vậy mà mô hình hợp tác để đưa các chính sách của nhà nước, nhu cầu và nguồn lực của trường, cơ sở nghiên cứu, nhu cầu và nguồn lực của doanh nghiệp gần lại với nhau là một vấn đề cần nghiên cứu và triển khai. 2. Cơ sở lý luận về mô hình liên kết 2.1. Cơ sở lý luận về mô hình liên kết các bên trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Theo định nghĩa của Michael E. Porter, “cha đẻ” của Chiến lược cạnh tranh hiện đại, "Cluster" hay Cụm được các dịch giả chuyển ngữ tương đương trong tiếng Việt là “tổ hợp” hoặc “cụm liên hoàn”. Tuy nhiên, khó có từ tiếng Việt nào để chuyển tải đủ nghĩa khái niệm này. Nó là tập hợp các doanh nghiệp cùng với các tổ chức tương tác qua lại trong một lĩnh vực cụ thể. Xung quanh nhà sản xuất hình thành các nhà cung cấp chuyên môn hóa các dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng. Khu vực sản xuất gắn kết với các kênh phân phối và khách hàng, bên cạnh là những nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, các công ty thuộc các ngành liên quan về kỹ thuật, công nghệ hoặc cùng sử dụng một loại đầu vào. Cùng với các khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp tập trung, thành phần của một Cluster, còn có sự tham gia của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ như các trường , các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, hiệp hội ngành nghề... Hình 1. Liên kết đa chiều giữa các bên trong đào tạo và nghiên cứu khoa học 360
- Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động. Vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo luôn hướng tới nhu cầu xã hội, trong đó có nhu cầu doanh nghiệp. Như vậy, các cơ sở đào tạo luôn có nhu cầu phải được gắn kết với doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cơ sở đào tạo đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp thì đối với doanh nghiệp đó là điều lý tưởng nhất. Được hợp tác với một cơ sở đào tạo cũng là nhu cầu thiết thực của chính doanh nghiệp. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp. Với tư cách là nơi đào tạo chuyên gia đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế, các trường đại học, cao đẳng, Viện nghiên cứu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho doanh nghiệp. Nhưng điều cần phải nhấn mạnh ở đây là mối liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp không mang tính hỗ trợ từ phía này đối với phía kia, mà là một sự cần thiết khách quan về sự tồn tại và phát triển bền vững chung, bởi tiến trình này đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nhà trường. 2.2. Nhu cầu liên kết đào tạo doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng Những năm gần đây, tình trạng sinh viên các trường đại học, cao đẳng sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động cả về số lượng và chất lượng. Nói chung, theo đánh giá của các nhà tuyển dụng sau khi tiếp nhận sinh viên về làm việc thì: - Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt tay ngay vào làm những công việc chuyên môn; - Sinh viên không thể tự lên kế hoạch học tập để hoàn thiện mình trong công việc; - Sinh viên thiếu hoặc chưa có những kỹ năng mềm cần thiết để phục vụ cho công việc được giao. Họ thiếu hiểu biết các chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu làm việc chuyên nghiệp và dễ nản khi gặp việc khó, nhiều khi thiếu tinh thần học hỏi. Thực trạng trên cho thấy công tác đào tạo của các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà sử dụng lao động. Nếu nhìn từ phía doanh nghiệp Việt Nam, muốn tồn tại và phát triển thì sớm, hay muộn, ít hoặc nhiều đều đứng trước nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao. Trong bối cảnh hội nhập và yêu cầu cạnh tranh trên thương trường, buộc các doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên với nhà trường, 361
- đồng thời các cơ sở đào tạo phải chú trọng hơn đến nhu cầu của thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp, để đào tạo sinh viên đáp ứng ngay được với vị trí công việc được tuyển dụng. Các hình thức hợp tác có tính khả thi và phổ biến cao là nhà trường cung cấp cho doanh nghiệp những sinh viên tốt nghiệp chất lượng cao theo yêu cầu của doanh nghiệp; Tổ chức đào tạo chuyên sâu và ngắn hạn, cũng như đào tạo chính quy dài hạn theo hợp đồng đặt hàng có quy định nội dung, thời gian và kinh phí cần thiết cụ thể, linh hoạt. Ngoài ra, 2 bên có thể hợp tác về trao đổi và tiếp nhận chuyên gia, cố vấn, sinh viên thực tập và các hoạt động và dịch vụ khoa học, ứng dụng triển khai và tư vấn khác… Có thể nói rằng, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự gắn kết giữa đào tạo với sử dụng, giữa nhà trường với xã hội đã có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập, sản phẩm đào tạo vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, của các nhà tuyển dụng. Nguyên nhân có nhiều, trong đó có cả nguyên nhân từ phía nhà đào tạo, nhà sử dụng và cả nguyên nhân từ phía xã hội. 2.3. Quan điểm của các doanh nghiệp đối với mô hình liên kết Mục đích chính của khảo sát này là để khuyến khích các ý tưởng và cung cấp các khuyến nghị làm nền tảng cho việc xây dựng chính sách nhằm cải thiện việc hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm: - Kiểm tra quan điểm của các doanh nghiệp vào các mối quan hệ của họ hiện tại với các trường, các tác động nhận thức, cơ chế hỗ trợ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác của Nhà trường và doanh nghiệp; - Xác định các cơ hội cho các trường để tăng cường hợp tác với các DN; - Xác định các chính sách cần thiết và cơ chế hỗ trợ để thúc đẩy các trường và DN hợp tác; Các câu hỏi chính phải được trả lời trong nghiên cứu này bao gồm: - Kết quả của các hình thức hợp tác hiện tại và mong muốn mở rộng trong tương lai? - Nhận thức của doanh nghiệp về tác động và kết quả của việc hợp tác với các trường đại học đến các bên liên quan và với xã hội như thế nào? - Các yếu tố thúc đẩy, rào cản gây hạn chế việc hợp tác là gì? Đối tượng mẫu của nghiên cứu này là các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam với các phân nhóm sau: - Về loại hình sở hữu: Các công ty được khảo sát trong nghiên cứu này được 362
- phân loại thành 3 nhóm chính: công ty nhà nước, công ty tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phân loại này dựa trên thực tế là cơ cấu sở hữu/ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định cách thức các công ty kinh doanh và các chính sách có liên quan tại Việt Nam. - Về quy mô và ngành nghề: Để đảm bảo tính đại diện của mẫu trong nghiên cứu này sẽ thực hiện cho các công ty có quy mô khác nhau (lớn, vừa và quy mô nhỏ, dựa trên số lượng nhân viên) và các ngành khác nhau (công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, sản xuất-xây dựng và tài chính - ngân hàng - thương mại và dịch vụ) sẽ được bao gồm trong mẫu. - Về vị trí địa lý: Phần lớn các doanh nghiệp đặt trụ sở tại các thành phố lớn, các công ty sẽ được tập trung lựa chọn từ các thành phố và số tỉnh thành nơi có liên kết với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ. 3. Kết quả 3.1. Kết quả khảo sát về quan điểm của doanh nghiệp trong xây dựng mô hình hợp tác Trong khảo sát về các hoạt động hợp tác doanh nghiệp và nhà trường, chúng tôi đã lấy kết quả về các hoạt động R&D, thương mại hóa kết quả R&D, thực tế doanh nghiệp của giảng viên, thực tập sinh viên, và các hoạt động giáo dục đào tạo khác. Kết quả thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1. Các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp đối với nhà trường Không TT Câu hỏi Có Không Tổng biết Nghiên cứu và phát triển (R&D): hợp tác thông qua các hợp đồng R&D; các hoạt 1 động đổi mới sáng tạo; cùng xuất bản các 18 25 4 47 nghiên cứu chung giữa các nhà nghiên cứu của nhà trường và doanh nghiệp Thương mại hóa kết quả R&D: hợp tác 2 cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu 12 29 4 45 bằng sáng chế, bản quyền... Trải nghiệm môi trường làm việc tại doanh nghiệp: các chuyên gia nghiên cứu/giảng 3 viên/nhà quản lý của trường ĐH, CĐ 29 13 4 46 đến làm việc tại doanh nghiệp trong một khoảng thời gian 363
- Xây dựng kỹ năng thực hành cho sinh viên: Doanh nghiệp hỗ trợ việc làm thêm 4 và/hoặc cho phép sinh viên thực tập tại 44 3 2 49 doanh nghiệp Phát triển chương trình đào tạo: thành viên của doanh nghiệp tham gia hội đồng 5 nghiên cứu, phát triển chương trình đào 25 19 3 47 tạo ở khoa/trường ĐH, CĐ Tham giảng dạy/diễn thuyết: thành viên của doanh nghiệp tham gia làm thỉnh giảng 6 và/hoặc diễn thuyết cho một số chuyên đề 32 11 3 46 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với sinh viên Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cuả doanh nghiệp: doanh nghiệp hợp đồng 7 với các trường ĐH, CĐ cung cấp dịch vụ 22 19 3 44 đào tạo và phát triển nhân viên cho doanh nghiệp Phát triển môi trường học tập hiện đại, sáng tạo: liên doanh, hợp tác với các trường ĐH, CĐ để triển khai các chương trình về 8 21 18 4 43 văn hóa - văn nghệ, các hội thi kiến thức chuyên ngành, các hội thi sáng tạo cho sinh viên... Quản trị: lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia hội đồng ra quyết định của các trường ĐH, CĐ cũng như tham gia quản lý ở 9 các khoa. Ngược lại, các chuyên gia ở các 15 25 5 45 trường ĐH, CĐ cũng có thể tham gia ra quyết định hoặc giữ vị trí trong hội đồng quản trị của doanh nghiệp Tuyển dụng: liên kết với nhà trường thực hiện chương trình hướng nghiệp, giới 10 thiệu cơ hội việc làm, trao học bổng và 36 7 3 46 trực tiếp tuyển dụngnhân tài là sinh viên Để đánh giá hiệu quả của quá trình hợp tác, các mặt khảo sát đã được đưa ra. Kết quả của khảo sát được tổng hợp trong Bảng 2. 364
- Câu hỏi 1 2 3 4 5 Tổng Vui lòng chọn lựa bằng cách cho điểm: 1 là hoàn toàn không đồng ý , 5 là hoàn toàn đồng ý Nhìn chung, doanh nghiệp chúng tôi cảm thấy hài lòng với các 1 chương trình hợp tác 6.12% 12.24% 24.49% 34.69% 22.45% 49 với các trường ĐH, CĐ trong thời gian qua Việc hợp tác với các trường ĐH, CĐ đã giúp 2 ích cho chúng tôi cải tiến 8.51% 10.64% 27.66% 29.79% 23.40% 47 về năng suất, chất lượng sản phẩm/ dịch vụ Việc hợp tác với các trường ĐH, CĐ đã góp phần xây dựng cho 3 doanh nghiệp chúng tôi 8.70% 2.17% 21.74% 21.74% 45.65% 46 một hình ảnh đẹp, tạo uy tín với xã hội Việc hợp tác với các trường ĐH, CĐ đã giúp doanh nghiệp chúng tôi 4 có được một đội ngũ 8.70% 8.70% 8.70% 41.30% 32.61% 46 nhân viên tiềm năng, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường Việc hợp tác với các trường ĐH, CĐ đã giúp doanh nghiệp chúng tôi 5 tiết kiệm được chi phí 10.87% 6.52% 28.26% 28.26% 26.09% 46 trong R&D, tuyển dụng, đào tạo và phát triển Việc hợp tác với các trường ĐH, CĐ giúp 6 chúng tôi cập nhật được 10.87% 8.70% 39.13% 21.74% 19.57% 46 các kiến thức mới, tiên tiến trên thế giới 365
- Chúng tôi cập nhật được 7 các kiến thức mới, tiên 12.50% 4.17% 27.08% 27.08% 29.17% 48 tiến trên thế giới Kết quả cho thấy mục tiêu hợp tác nhiều khi mang tính hình thức, 46% cho rằng việc hợp tác mang lại hình ảnh đẹp trong khi có đến 39% chưa hài lòng với việc cập nhật được các kiến thức mới, tiên tiến trên thế giới cho DN thông qua hợp tác. Để đánh giá nhu cầu mở rộng hợp tác giữa doanh nghiệp với nhà trường, khảo sát đối với doanh nghiệp đã được thu thập. Số liệu khảo sát được tổng hợp trong Bảng 3. Bảng 3. Nhu cầu mở rộng các hình thức hợp tác của các doanh nghiệp với các trường Không TT Câu hỏi Có Không Tổng biết Nghiên cứu và phát triển (R&D): hợp tác thông qua các hợp đồng R&D; các hoạt 1 động đổi mới sáng tạo; cùng xuất bản các 18 25 4 47 nghiên cứu chung giữa các nhà nghiên cứu của nhà trường và doanh nghiệp Thương mại hóa kết quả R&D: hợp tác 2 cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu 12 29 4 45 bằng sáng chế, bản quyền... Trải nghiệm môi trường làm việc tại doanh nghiệp: các chuyên gia nghiên cứu/giảng 3 viên/nhà quản lý của trường ĐH, CĐ 29 13 4 46 đến làm việc tại doanh nghiệp trong một khoảng thời gian Xây dựng kỹ năng thực hành cho sinh viên: Doanh nghiệp hỗ trợ việc làm thêm 4 và/hoặc cho phép sinh viên thực tập tại 44 3 2 49 doanh nghiệp Phát triển chương trình đào tạo: thành viên của doanh nghiệp tham gia hội đồng 5 nghiên cứu, phát triển chương trình đào 25 19 3 47 tạo ở khoa/trường ĐH, CĐ 366
- Tham giảng dạy/diễn thuyết: thành viên của doanh nghiệp tham gia làm thỉnh giảng 6 và/hoặc diễn thuyết cho một số chuyên đề 32 11 3 46 trao đổi, chia sẽ kinh nghiệm với sinh viên Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp: doanh nghiệp hợp đồng 7 với các trường ĐH, CĐ cung cấp dịch vụ 22 19 3 44 đào tạo và phát triển nhân viên cho doanh nghiệp Phát triển môi trường học tập hiện đại, sáng tạo: liên doanh, hợp tác với các trường ĐH, CĐ để triển khai các chương 8 trình về văn hóa-văn nghệ, các hội thi kiến 21 18 4 43 thức chuyên ngành, các hội thi sáng tạo cho sinh viên... Quản trị: lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia hội đồng ra quyết định của các trường ĐH, CĐ cũng như tham gia quản lý ở 9 các khoa. Ngược lại, các chuyên gia ở các 15 25 5 45 trường ĐH, CĐ cũng có thể tham gia ra quyết định hoặc giữ vị trí trong hội đồng quản trị của doanh nghiệp Tuyển dụng: liên kết với nhà trường thực hiện chương trình hướng nghiệp, giới 10 thiệu cơ hội việc làm, trao học bổng và 36 7 3 46 trực tiếp tuyển dụngnhân tài là sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp đều mong muốn tham gia hợp tác và hỗ trợ các Trường, Viện tuy nhiên cần phải đưa ra được các lợi ích mang lại cho doanh nghiệp và quan trọng là hiệu quả trong hợp tác chứ không phải hình thức. 3.2. Khả năng hợp tác của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công Thương trong xây dựng mô hình GUE 3.2.1. Kết quả về tình hình triển khai nghiên cứu khoa học Năm học 2017 - 2018 , các trường đã và đang thực hiện 1224 đề tài NCKH, trong đó có 11 đề tài cấp nhà nước, 94 đề tài cấp bộ, cấp tỉnh, ngành, 1087 đề tài cấp cơ sở và sáng kiến kinh nghiệm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 367
- Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ là chức năng của cơ sở giáo dục đào tạo và là nhiệm vụ bắt buộc đối với giảng viên; đây là biện pháp giúp trường nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc cập nhật kiến thức, tránh tụt hậu tri thức của giảng viên. Tuy nhiên, hoạt động này còn chưa hiệu quả do các trường trực thuộc Bộ là những trường có nguồn gốc từ các trường đào tạo trung cấp, cao đẳng và chỉ mới được nâng cấp thành trường đại học và cao đẳng trong khoảng 10 năm trở lại đây. 3.2.2. Kết quả hợp tác điển hình ở một số cơ sở giáo dục Có thể kể đến một số trường hợp triển khai có kết quả trong hợp tác nhà trường - doanh nghiệp dưới đây: - Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trong hai Đại học Quốc gia đã triển khai hiệu quả các mô hình liên kết ở hai cấp: liên kết trường-viện thuộc hệ thống ĐHQGHN, mô hình phòng thí nghiệm “phối thuộc” liên kết giữa trường đại học thành viên với viện nghiên cứu và doanh nghiệp bên ngoài ĐHQGHN; liên kết giữa ĐHQGHN với các doanh nghiệp và địa phương để thúc đẩy hợp tác giữa các đơn vị thành viên và nhà khoa học với các doanh nghiệp. Các phòng thí nghiệm theo mô hình “phối thuộc” tại Trường Đại học Công nghệ đã tạo điều kiện tốt hơn cho người học tiếp xúc với thực tế và tăng năng lực nghiên cứu, thực hành trong điều kiện nhà trường chưa đủ kinh phí đầu tư phòng thí nghiệm hiện đại cho các lĩnh vực. - Hợp tác giữa Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (ĐHBKHN), một trường đại học trọng điểm thực hiện với Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông trong R&D, chuyển giao công nghệ là một hợp tác tiêu biểu, nhiều đề tài, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, hai phòng thí nghiệm chung (01 đặt tại Rạng Đông và 01 tại Trường) đã hình thành góp phần tạo nên sự tăng trưởng vượt bậc của Rạng Đông trong sản xuất – kinh doanh. Đặc biệt là mô hình BK Holding (BKH) gồm hệ thống các doanh nghiệp: 8 công ty thành viên, 1 chương trình hợp tác đào tạo và 2 trường đào tạo (Cao đẳng và Trung học phổ thông) do Trường ĐH BKHN góp vốn sáng lập và cử người tham gia hội đồng quản trị. - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thuộc Bộ Công Thương được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Công nghiệp năm 2006 đã quan tâm hợp tác, liên kết với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài từ năm 2008 tới nay thông qua việc thành lập Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề và Quan hệ doanh nghiệp và các trung tâm, doanh nghiệp. - Trường Đại học Xây dựng đã ký kết các thỏa thuận hợp tác với Tổng Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam và Tổng Công ty Viglacera nhằm đưa tiến bộ về công nghệ, vật liệu mới vào đào tạo và nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn. 368
- - Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Huế là một trong những trường đại học đầu tiên được chọn thí điểm mô hình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng thuộc dự án POHE vào năm 2005. - Đại học Thái Nguyên, một trong 3 đại học vùng đã tăng cường hợp tác trong và ngoài nước, trong đó có các hợp tác cụ thể với doanh nghiệp nước ngoài đóng ở Việt Nam. 3.3. Các mô hình của cơ quan chính phủ thúc đẩy triển khai hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trường với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế 3.3.1. Mô hình hợp tác doanh nghiệp và nhà trường với sự điều phối của Bộ Công Thương qua dự án hỗ trợ bởi KOSEN Dự án KOSEN đã được trường Cao đẳng Công nghiệp Huế thực thi từ năm 2015 nằm trong khuôn khổ dự án Jica-IUH nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp nặng - công nghiệp hóa chất. Với sự hỗ trợ về mặt chính sách và kết nối, đến nay, trường Cao đẳng Công nghiệp Huế đã thực hiện xây dựng chương trình đào tạo KOSEN. Trong bối cảnh của nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng tăng cao trong khối các ngành kỹ thuật, thì việc áp dụng một mô hình đào tạo tiêu chuẩn nhắm mục tiêu chất lượng đào tạo là bước đi cần thiết KOSEN là một trong những mô hình phù hợp mà các trường đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam có thể áp dụng và phát triển. Trong mô hình giáo dục KOSEN, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp không chỉ là đối tác đào tạo mà còn là đối tác chuyển giao đào tạo. Trong mối quan hệ đó, nhà trường chịu trách nhiệm đào tạo cơ bản với kỹ năng và thái độ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ các trường KOSEN thì có trách nhiệm đào tạo chuyên sâu cho chính nguồn nhân lực của họ. 3.3.2. Mô hình hợp tác doanh nghiệp và nhà trường với sự điều phối của Tổng cục dạy nghề qua dự án hỗ trợ bởi Tổ chức hợp tác Đức Với sự hỗ trợ chính sách từ phía Tổng cục Dạy nghề, Tổ chức hợp tác Đức thực thi việc hỗ trợ trường Cao đẳng Công nghiệp Huế triển khai chương trình đào tạo hợp tác với mục tiêu đào tạo sát thực tế, định hướng theo nhu cầu của thị trường lao động cho ngành Thoát nước và xử lý nước thải. Trong mô hình này, các doanh nghiệp tham gia cùng xây dựng và triển khai chương trình đào tạo để sinh viên sau khi ra trường không những đạt các chuẩn đầu ra cần thiết mà còn đáp ứng được các yêu cầu công việc của doanh nghiệp. Việc nhà trường đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp với sự hỗ trợ của Tổ chức hợp tác Đức không chỉ mang lại mối quan hệ khăng khít giữa hai bên trong đào tạo và tuyển dụng, mà nhà trường còn là nơi tiếp nhận và chuyển giao công nghệ tiên tiến giúp doanh nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả, nâng doanh nghiệp nên tầm cao mới. 369
- 4. Đánh giá và kiến nghị 4.1. Đánh giá chung Hợp tác nhà trường – doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian vừa qua còn mang tính “chắp vá” cả về hương thức, thời hạn và nội dung. Các hợp tác (nếu có) kể cả hợp tác toàn diện đã được các tập đoàn và trường lớn như Đại học Quốc gia ký kết, còn mang tính ngắn hạn, được triển khai trong giai đoạn ngắn hạn hoặc có tính “nhiệm kỳ”. Chưa có các hợp tác đạt được thành công mang tính dài hạn giữa các bên trong khoảng 10 năm trở lại đây. Về phương thức, các trường chủ yếu thực hiện hình thức nhận tài trợ từ doanh nghiệp. Số liệu trong 5 năm qua về hợp tác của ĐHQGHN và các trường hợp được khảo sát cho thấy: kinh phí thu về từ các tài trợ và hỗ trợ về vật chất, học bổng cho sinh viên chiếm trên 70%, doanh thu từ hoạt động chuyển giao công nghệ và nghiên cứu khoa học theo đặt hàng của các doanh nghiệp chiếm thấp hơn 30% tổng các nguồn thu. Số lượng các phát minh, sáng chế và công nghệ được các đại học chuyển giao cho các doanh nghiệp rất hạn chế. Về nội dung, hợp tác thời gian qua của các đại học chủ yếu là ở hoạt động đào tạo, cung ứng lao động cho doanh nghiệp. Hợp tác trong nghiên cứu khoa học công nghệ còn hạn chế và chưa theo kịp xu thế của thế giới (các trường đại học thực hiện theo đặt hàng của doanh nghiệp và thị trường, sản phẩm khoa học công nghệ thuộc sở hữu chung, hai bên cùng phát triển để thương mại hóa). Qua kết quả khảo sát về quan điểm của các doanh nghiệp cho thấy liên kết nhà trường - doanh nghiệp tại Việt Nam chỉ đang trong giai đoạn khởi phát và bắt đầu ở các hình thức mang tính truyền thống. Hai đối tác quan trọng và chủ yếu trong hợp tác là doanh nghiệp và trường đại học đang có một “khoảng trắng”, qua kết quả khảo sát “khoảng trắng” này không có ý nghĩa về mặt địa lý mà chính là các rào cản về tính chủ động trong hợp tác, thiếu thông tin lẫn nhau. Để lấp đầy “khoảng trắng” này các bên tham gia trực tiếp cần tích cực thể hiện rõ vai trò của mình. Từ những xu hướng đó, các tổ chức KHCN của các cơ sở giáo dục cần định vị mình ở đâu trong mạng lưới kinh doanh, giá trị mà các Trung tâm có thể mang đến cho các đối tượng liên quan là gì; Các năng lực lõi cần có của các tổ chức KHCN của các cơ sở giáo dục là gì? Và trong những năng lực lõi này thì năng lực nào dễ bị sao chép, năng lực nào khó; Các tổ chức KHCN của trường kiếm tiền bằng cách nào? Các Tổ chức KHCN nên được vận hành thế nào để có thể phát triển những năng lực lõi khó bị sao chép của mình. Có thể thấy một số bất cập trong mô hình kinh doanh hiện nay của các tổ chức KHCN trong các trường đại học, cao đẳng như sau: 370
- - Không tích lũy được tri thức vì các tổ chức KHCN thực sự không có vai trò gì trong quá trình tạo ra tri thức, tri thức là sở hữu của các nhà khoa học; - Tham gia các lĩnh vực khoa học và công nghệ một cách rất dàn trải, không tạo được dấu ấn khác biệt. Nhu cầu của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, các tổ chức KHCN rất khó có thể chi tiết hóa các giải pháp công nghệ cho từng doanh nghiệp cụ thể; - Kỹ năng về kinh doanh, thương trường thường không phù hợp với nhà khoa học; - Thất thoát tài sản tri thức với các kết quả nghiên cứu được tài trợ từ ngân sách nhà nước và sử dụng cơ sở vật chất của trường; - Không kiểm soát được tài sản “thương hiệu” của trường, không kiểm soát được đâu là lợi dụng thương hiệu của nhà trường, đâu là đóng góp cho thương hiệu nhà trường; - Các nhà khoa học khi tích lũy đủ kinh nghiệm, vốn và có tinh thần doanh nhân họ dễ dàng tách ra làm riêng, dễ dàng tạo ra một doanh nghiệp KHCN tư nhân tương tự; - Không thể cạnh tranh khi các tổ chức KHCN nước ngoài tham gia vào thị trường. 4.2. Các giải pháp thúc đẩy mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp Từ các vấn đề đã được phân tích, có thể thấy, để thúc đẩy mô hình thì cần tạo liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, trong đó các cơ quan, tổ chức chính phủ đóng vai trò định hướng và xúc tác. Một trong những mối quan hệ đó là việc liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp với nhà trường. Phía doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động. Hoạt động đào tạo của trường đại học, cao đẳng luôn hướng tới nhu cầu doanh nghiệp. Phía nhà trường đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp được hợp tác với cơ sở đào tạo cũng là nhu cầu thiết thực của chính doanh nghiệp. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu, vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho doanh nghiệp. Mối quan hệ ở tầm cao hơn là Nhà trường và doanh nghiệp kết hợp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao khoa học và công nghệ có hai khía cạnh. Thứ nhất là nghiên cứu và chuyển giao giúp nâng cao năng lực nghiên cứu trong nhà trường và đẩy mạnh sản xuất doanh nghiệp theo hướng cải tiến theo nhu cầu. Khi mà nguồn nhân lực trí tuệ đang trở thành lực lượng sản 371
- xuất trực tiếp và là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì việc triển khai và kết hợp chặt chẽ giữa trường và doanh nghiệp về nghiên cứu khoa học là một xu thế, một biện pháp tích cực của nền giáo dục năng động, sáng tạo. Thứ hai, nhà trường có sẵn đội ngũ trí thức được đào tạo một cách bài bản, có đủ năng lực để tiếp nhận chuyển giao những công nghệ mới tiên tiến, từ đó triển khai áp dụng cho doanh nghiệp. Về mặt này, rõ ràng doanh nghiệp được lợi về mặt tiết kiệm thời gian và tận dụng được nguồn lực ngoài. Cũng từ hoạt động này, nhà trường được nhanh chóng tiếp cận các công nghệ mới dựa vào nguồn lực từ doanh nghiệp. Một phương án giúp thúc đẩy mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp hiện nay là Chính phủ đóng vai trò định hướng, đưa nguồn lực từ các tổ chức nước ngoài giúp thúc đẩy sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp ở Việt Nam. Với doanh nghiệp, việc tiếp cận các tổ chức nước ngoài mở ra cơ hội mới để doanh nghiệp tiếp cận thị trường và các nguồn lực ngoài nước. Về phía nhà trường, việc dựa vào nguồn lực từ các tổ chức nước ngoài để tiến hành liên hệ và gắn kết với doanh nghiệp sẽ nâng vị thế và uy tín của mình trong mối quan hệ ấy. Kết luận Như vậy, mô hình liên kết nhà trường - doanh nghiệp - nhà nước là một mô hình khả thi, trong đó mỗi bên đóng vai trò là một chủ thể riêng có những thế mạnh nhất định để thúc đẩy sự phát triển của mô hình. Để phát triển mô hình này thì Chính phủ đóng vai trò định hướng, Nhà trường đóng vai trò tích cực, chủ động, Doanh nghiệp đóng vai trò tiếp nhận, tương tác và cung cấp nguồn lực. Ngoài ra có thể sử dụng nhiều nguồn lực từ ngoài để thúc đẩy mô hình phát triển theo định hướng tạo nền tảng lâu dài cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công thương (2018). Báo cáo khảo sát về các hoạt động hợp tác doanh nghiệp và nhà trường. 2. Bộ Công thương. Các báo cáo về đào tạo của các trường đại học và cao đẳng thuộc Bộ các từ năm 2015-2019. 372
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mô hình số trong động lực biển - Chương 1: Thiết lập các phương trình tổng quát
43 p | 96 | 20
-
Liên kết trong chính sách nhập cư của liên minh Châu Âu và một số gợi mở cho ASEAN
12 p | 86 | 9
-
Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) trong dạy học đại học
10 p | 47 | 6
-
Gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế
15 p | 29 | 6
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết, chia sẻ tài nguyên và dịch vụ thư viện giữa các thư viện luật ở Việt Nam
8 p | 33 | 5
-
Mô hình nghiên cứu khoa học gắn kết ba nhà - hiện đại hóa doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo
5 p | 91 | 5
-
Khoa học xã hội và nhân văn hướng đến đào tạo theo nhu cầu xã hội - Cách tiếp cận CDIO
6 p | 32 | 5
-
Đẩy mạnh liên kết giữa Trường Đại học Ngoại thương và doanh nghiệp tiếp cận từ mô hình “Sản - Học - Quan” (産・学・官) của Nhật Bản
10 p | 8 | 4
-
Các mô hình lãnh đạo dạy học và hướng vận dụng trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay
7 p | 196 | 4
-
Xây dựng một nguồn nhân lực khỏe mạnh từ nền tảng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục sớm cho trẻ tại gia đình
8 p | 17 | 4
-
Xây dựng nguồn học liệu mở cần có trách nhiệm của cộng đồng và các cơ quan bộ ngành có liên quan, đề xuất mô hình xây dựng học liệu mở tại Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân
12 p | 44 | 3
-
Mô hình liên kết đào tạo giữa doanh nghiệp và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu hội nhập
7 p | 44 | 3
-
Thực trạng và định hướng xác định mô hình thực tập của sinh viên chuyên ngành quản lí giáo dục trường Đại học Thủ đô Hà Nội
9 p | 41 | 3
-
Đề xuất giải pháp liên kết tài nguyên số các thư viện
6 p | 7 | 2
-
Giá trị văn hóa từ mô hình liên kết hội quán nông dân tỉnh Đồng Tháp
5 p | 3 | 2
-
Bài học kinh nghiệm từ sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta hiện nay
19 p | 12 | 2
-
Hình thành thư viện số trường ĐH Khoa học Tự nhiên – khởi đầu của sự liên thông Thư viện
7 p | 29 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn