intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày tóm lược một số kết quả nghiên cứu chính của đề tài NCKH cấp Bộ BTC/ĐT/2023-31 “Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính” do TS. Nguyễn Thị Thúy Nga làm chủ nhiệm, trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính

  1. Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP NHẬN DIỆN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TS. Nguyễn Thị Thúy Nga* Tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập hay các cơ sở đào tạo (CSĐT) đại học công lập (ĐHCL) nói chung, các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng là xu thế tất yếu của xã hội phát triển và các trường đại học công lập buộc phải thích nghi với cơ chế tự chủ tài chính trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nhận diện các rào cản đối với công tác quản lý tài chính ở các trường đại học công lập hiện nay, thì việc xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá phù hợp, đảm bảo thực hiện đúng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo yêu cầu của Nghị định 60/2021/NĐ-CP là vô cùng cần thiết. Bài viết này trình bày tóm lược một số kết quả nghiên cứu chính của đề tài NCKH cấp Bộ BTC/ĐT/2023-31 “Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính” do TS. Nguyễn Thị Thúy Nga làm chủ nhiệm, trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. • Từ khóa: chi phí, tính giá, CSĐT, Bộ Tài chính. Ngày nhận bài: 16/8/2023 Public sector entities, particularly public Ngày gửi phản biện: 18/8/2023 universities and those under the Ministry of Ngày nhận kết quả phản biện: 10/9/2023 Finance, cannot remain bystanders in the call Ngày chấp nhận đăng: 10/10/2023 for autonomy. They require the development of appropriate cost identification and pricing methods to ensure the accurate implementation of service phần chi thường xuyên, 0/4 CSĐT do NSNN bảo pricing in compliance with Decree 60/2021/ đảm chi thường xuyên (Chi tiết mức độ tự chủ tài ND-CP. This article provides a concise overview chính theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP of key research outcomes from the Ministry of của các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính xem bảng Finance-funded research project, "Developing 1 dưới đây). Cost Identification and Pricing Methods in Institutions under the Ministry of Finance," led Bảng 1: Mức độ tự chủ tài chính của các CSĐT by PhD. Nguyen Thi Thuy Nga. The research trực thuộc Bộ Tài chính is based on an analysis of the current state of Mức độ tự chủ tài chính (theo quy STT Tên cơ sở đào tạo affairs and suggests cost identification and pricing định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP) methods for institutions affiliated with the Ministry 1 Học viện Tài chính Nhóm 2 (Tự bảo đảm chi thường xuyên) of Finance. Đại học Tài chính - Quản trị Nhóm 3 (Tự bảo đảm một phần chi 2 kinh doanh thường xuyên) • Key words: cost identification, pricing, public Nhóm 3 (Tự bảo đảm) một phần chi universities, Ministry of Finance. 3 Đại học Tài chính - Kế toán thường xuyên JEL codes: M48, H52 Nhóm 1 (Tự bảo đảm chi thường xuyên 4 Đại học Tài chính - Marketing và chi đầu tư) Nguồn: Tác giả tổng hợp tháng 9/2023 Bộ Tài chính có 04 CSĐT ĐHCL trực thuộc Đối mặt với áp lực tự chủ ngày càng cao, muốn với mức độ tự chủ tài chính (theo quy định tại tự đứng trên đôi chân của mình, các CSĐT tiên Nghị định 60/2021/NĐ-CP) khá đa dạng. Trong quyết cần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao đó: ¼ CSĐT tự bảo đảm chi thường xuyên và chi kết quả hoạt động; và đương nhiên, muốn xác định đầu tư (mức độ tự chủ cao nhất theo quy định tại kết quả hoạt động thì một trong những yêu cầu cơ Nghị định 60/2021/NĐ-CP), ¼ CSĐT tự bảo đảm bản là cần xác định chi phí và tính giá thành dịch chi thường xuyên và 2/4 CSĐT tự đảm bảo một vụ do chính mình cung cấp. Điều này càng trở nên * Ministry of Finance Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 57
  2. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 cấp thiết với các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài - Mục lục ngân sách nhà nước. chính, bởi đặc thù chuyên cung cấp dịch vụ đào - Năm tài chính. tạo có khả năng xã hội hóa cao hơn so với các khối ngành đào tạo khác như kỹ thuật hay y dược; các Nội dung phân loại chi phí theo các tiêu thức này là chi tiết và phù hợp với yêu cầu quản lý ngân CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đang phải sách, phục vụ BCTC và BCQT, trong bối cảnh chủ đối mặt với áp lực cạnh tranh (cả trong và ngoài yếu nhận tài trợ từ NSNN để thực hiện hoạt động. nước) ngày càng lớn. Nhưng không nhằm mục tiêu kế toán chi phí và Theo đó, 100% các CSĐT trực thuộc Bộ Tài tính giá dịch vụ ĐTĐH, đặc biệt là cung cấp thông chính hiện đang thực hiện kế toán theo quy định tin chi phí, giá thành nhằm quản trị đơn vị như: về chế độ kế toán HCSN, ban hành theo Thông - Xác định điểm hòa vốn (được xác định dựa tư 107/2017/TT-BTC, cơ bản đáp ứng được yêu trên căn cứ phân loại chi phí theo mối quan hệ cầu về kế toán chi phí dịch vụ đào tạo. Bên cạnh của chi phí với mức độ hoạt động: chi phí cố các kết quả đã đạt được (như tạo điều kiện cho các định/biến đổi). CSĐT có một mức học phí cụ thể chung cho các chương trình học đại trà đồng thời cũng phát huy - Kiểm soát, giảm thiểu chi phí và xác định được các nguồn lực của đơn vị để cung cấp dịch nguyên nhân gây ra chi phí (dựa trên căn cứ phân vụ với chất lượng cao cho xã hội, trên cơ sở đó tạo loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối nguồn chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho tượng chịu chi phí: chi phí trực tiếp/ gián tiếp). cán bộ, công chức) việc kế toán chi phí, xây dựng Ngoài ra, việc không chú trọng phân loại chi và xác định giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT phí hướng tới mục tiêu kế toán chi phí và tính giá trực thuộc Bộ Tài chính vẫn còn nhiều hạn chế, thành hoạt động SXKD dịch vụ nói chung và dịch vướng mắc xuất hiện, VD: hạn chế trong quy trình, vụ ĐTĐH còn là nguyên nhân dẫn tới tình trạng phương pháp kế toán, xác định sản phẩm đầu ra,… hạch toán lẫn giữa chi phí hoạt động HCSN và chi Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết này, tác giả phí hoạt động SXKD, ảnh hưởng tới kết quả xác chỉ tập trung phân tích hạn chế trong nhận diện và định kết quả hoạt động của đơn vị. phân loại chi phí, bởi vai trò cốt lõi trong toàn bộ Hơn thế nữa, các CSĐT đại học nói chung đều nội dung kế toán chi phí và tính giá tại các CSĐT. là những đơn vị đa năng, cung cấp đa dịch vụ, Cụ thể: trong đó có dịch vụ ĐTĐH. Tuy các sản phẩm dịch Hiện nay, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài vụ này đều có ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, làm chính mới chỉ tập trung ghi nhận chi phí phát sinh nên sản phẩm tổng thể là thương hiệu của CSĐT. thực tế theo yêu cầu của kế toán tài chính, theo Nhưng, chúng vẫn có đặc điểm riêng, tiêu tốn quy định của chế độ kế toán HCSN ban hành theo nguồn lực chi phí riêng,… Nếu không nhận diện, phân loại chi phí một cách tách biệt với các hoạt Thông tư 107; chưa hướng tới nội dung kiểm soát động dịch vụ và dịch vụ đào tạo khác, thì khó đảm và quản trị chi phí phục vụ nội bộ đơn vị. Cụ thể: bảo chất lượng thông tin kế toán cung cấp. Các CSĐT mới chỉ dừng lại ở việc tuân thủ quy Việc hoàn thiện phân loại chi phí có ý nghĩa định của chế độ kế toán HCSN: tổ chức thu thập quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ chi phí thông tin, hạch toán và cung cấp thông tin chi phí nhằm tính chính xác giá thành dịch vụ đào tạo. Do theo: vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện - Nguồn tài trợ (NSNN, SXKD). phân loại chi phí và tính giá tại các CSĐT ĐHCL - Tính chất các khoản chi (thường xuyên, không trực thuộc Bộ Tài chính như sau: thường xuyên). Ngoài các cách phân loại chi phí vẫn đang thực - Hoạt động (HCSN, SXKD). hiện như phân loại chi phí theo mục lục NSNN, theo yếu tố chi phí,.. vẫn đang làm như hiện nay, - Yếu tố chi phí (tiền lương, tiền công và các chi các CSĐT cần nhận diện và phân loại chi phí nhằm phí khác cho nhân viên; vật tư, công cụ và dịch vụ đáp ứng yêu cầu kế toán chi phí và giá thành, cũng đã sử dụng; hao mòn TSCĐ, chưa tính khấu hao như nhu cầu cung cấp, sử dụng thông tin chi phí, TSCĐ và chi phí khác). giá thành cho việc ra quyết định, gắn với đặc điểm 58 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  3. Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI hoạt động dịch vụ ĐTĐH tại mỗi CSĐT. Ví dụ: Phân loại chi phí theo quy trình đào tạo với các CSĐT cung cấp nhiều loại hình sản phẩm Quy trình đào tạo chương trình chuẩn thông dịch vụ đào tạo cần chú ý phân loại chi phí chi tiết thường kéo dài trong nhiều kỳ, với rất nhiều nội hơn CSĐT chỉ thực hiện một loại dịch vụ; hoặc dung chi phí phát sinh trong từng giai đoạn. Việc với CSĐT có nhu cầu phân bổ chi phí dựa trên cơ phân loại chi phí theo từng giai đoạn đó giúp quản sở hoạt động cần phân loại chi phí theo trung tâm lý và kiểm soát chi phí dễ dàng hơn, thuận tiện hơn; chi phí… đồng thời xây dựng nền tảng cho phương pháp kế Theo đó, chi phí dịch vụ ĐTĐH của các CSĐT toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Theo đó, ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính được thể hiện trong việc phân loại chi phí theo quy trình đào tạo bắt hình 1 dưới đây: đầu từ việc nhận biết các hoạt động và trung tâm/ Hình 1: Chi phí dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT giai đoạn hoạt động đào tạo như đề xuất trong trực thuộc Bộ Tài chính “Bảng 2: Các giai đoạn hoạt động trong quy trình ĐTĐH” dưới đây: Bảng 2: Các giai đoạn hoạt động trong quy trình đào tạo đại học Giai đoạn/ Trung tâm Hoạt động hoạt động Biên soạn chương trình, tài liệu giảng dạy Tuyển sinh Chuẩn bị đào tạo Xây dựng kế hoạch đào tạo Khai giảng Theo đó, ngoài bốn (04) cách phân loại chi phí Thực hiện đào tạo Đào tạo (là hoạt động trực tiếp tạo ra chi phí) như thực trạng hiện nay (phân loại chi phí dịch vụ Phục vụ đào tạo Trông xe, ký túc, nhà ăn,thư viện,… ĐTĐH theo nguồn tài trợ, theo tính chất các khoản Đánh giá kết quả đào tạo chi, theo yếu tố chi phí và theo mục lục NSNN), Kết thúc đào tạo Công nhận kết quả đào tạo các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính cần bổ sung Bế giảng và trao bằng tốt nghiệp bốn (04) cách phân loại chi phí dịch vụ ĐTĐH sau: Điều tra, khảo sát tình trạng SV tốt nghiệp Sau đào tạo Phân loại chi phí theo loại hình sản phẩm Dịch vụ sau tốt nghiệp dịch vụ đào tạo đại học Quản lý chung Duy trì đơn vị Marketing, quảng cáo Không kể các loại hình hoạt động khác, chỉ Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên quá trình nghiên cứu, khảo sát riêng số lượng “sản phẩm” của dịch vụ ĐTĐH gồm dịch vụ ĐTĐH theo các hệ đào tạo khác nhau, Bên cạnh đó, các CSĐT cần thực hiện phân đã đủ chứng minh các CSĐT là những đơn vị cung loại chi phí theo quy trình đào tạo vì các chi phí cấp đa dịch vụ. phát sinh trong mỗi khâu của quy trình đào tạo liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác Việc thực hiện phân loại chi phí dịch vụ ĐTĐH nhau. Nhận diện đúng chi phí trực tiếp/ gián tiếp theo loại hình sản phẩm dịch vụ ĐTĐH phù hợp chi phối đến việc ứng dụng phương pháp tập hợp với yêu cầu xác định CPĐT cho từng ngành/ chi phí trực tiếp hay phân bổ gián tiếp, cuối cùng chuyên ngành đào tạo. tác động đến kết quả xác định giá thành dịch vụ. Hiện nay, các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính Phân loại chi phí đào tạo theo chương trình đều đã có nền tảng sẵn có để thực hiện quản lý chi tiết tới từng sinh viên, ngành/ chuyên ngành, lớp, đào tạo khoa thuộc các loại hình sản phẩm dịch vụ đào tạo Dù chương trình đào tạo của mỗi CSĐT, mỗi khác nhau, thông qua mã sinh viên. Do vậy, việc ngành và chuyên ngành là khác nhau, nhưng nhìn sử dụng cách thức mã hóa của mã sinh viên kết chung chương trình đào tạo ĐHCL khối kinh tế hợp với đoạn mã chi tiết tài khoản để phân loại toàn khóa theo hình thức tín chỉ luôn được phân và tập hợp chi phí theo đối tượng chịu chi phí tới chia theo khối lượng kiến thức đào tạo, gồm: kiến từng loại hình sản phẩm dịch vụ ĐTĐH là tương thức đào tạo đại cương; kiến thức đào tạo chuyên đối khả thi. nghiệp (gồm kiến thức cơ sở khối ngành, kiến thức Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 59
  4. NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 cơ sở ngành, kiến thức ngành, kiến thức chuyên hoạt động và mối quan hệ với đối tượng chịu phí. ngành và kiến thức bổ trợ); thực tập cuối khóa Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động để phục và kiến thức giáo dục thể chất, quốc phòng. Mỗi vụ cho việc phân tích mối quan hệ giữa chí, khối phần khối lượng kiến thức trong chương trình lượng công việc và kết quả thu được (chênh lệch đào tạo lại có những đặc điểm riêng, ví dụ: khối thu chi) nhằm phục vụ cho các quyết định tiếp tục lượng kiến thức đại cương thường là đồng nhất và hay loại bỏ một chuyên ngành đào tạo, xác định được công nhận để chuyển đổi trong quá trình đào quy mô lớp học cần thiết, tính giá thành dịch vụ tạo các chuyên ngành, CPĐT các học phần khối đào tạo theo biến phí… Phân loại chi phí theo mối lượng kiến thức đào tạo đại cương thường được quan hệ với đối tượng tập hợp phí là cơ sở để xác xếp vào CPĐT cố định, chiếm tỷ trọng lớn trong định chi phí và đặc biệt rất hữu ích trong việc vận tổng CPĐT… dụng mô hình kế toán chi phí trong các CSĐT. Việc phân loại CPĐT theo chương trình đào tạo Để sử dụng thông tin chi phí phân theo mức độ sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi cho quá trình tập hoạt động thì chi phí hỗn hợp phải được tách riêng hợp chi phí, xác định giá thành dịch vụ đào tạo biệt thành biến phí và định phí. Có 4 phương pháp toàn khóa một (01) sinh viên; có thể dễ dàng phân phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định loại sinh viên theo CPĐT tích lũy theo tín chỉ. Do phí là phương pháp cực đại cực tiểu, phương pháp vậy, các CSĐT cũng có thể lựa chọn cách phân đồ thị phân tán, phương pháp bình phương bé nhất loại CPĐT theo chương trình đào tạo như gợi ý và phương pháp hồi quy bội. Trong đó, phương dưới đây: pháp cực đại cực tiểu và phương pháp đồ thị phân - CPĐT kiến thức đại cương tán có ưu điểm là tương đối đơn giản nhưng kết - CPĐT kiến thức chuyên nghiệp, gồm: quả phân tích cho độ chính xác không cao, ngược lại phương pháp bình phương bé nhất và phương + CPĐT kiến thức cơ sở khối ngành pháp hồi quy bội cho kết quả phân tích có độ chính + CPĐT kiến thức cơ sở ngành xác tương đối cao nhưng kỹ thuật phân tích tương + CPĐT kiến thức ngành đối phức tạp. Trong giai đoạn đầu áp dụng, trong các CSĐT, tác giả kiến nghị sử dụng phương pháp + CPĐT kiến thức chuyên ngành cực đại cực tiểu. Sau khi đã quen với kỹ năng phân + CPĐT kiến thức bổ trợ tích có thể chuyển sang phương pháp bình phương - CPĐT thực tập cuối khóa và viết luận văn tốt bé nhất hoặc phương pháp hồi quy bội nhằm cung nghiệp cấp thông tin thích hợp hơn về biến phí và định phí phục vụ cho các ứng dụng trong kế toán quản trị. - CPĐT giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng “Tự chủ tài chính”, “tính giá dịch vụ công”,… Tuy nhiên, việc phân loại CPĐT theo chương chưa bao giờ là vấn đề đơn giản, đặc biệt là trong trình đào tạo cần diễn ra đồng thời với việc phân lĩnh vực đặc thù, gắn với an sinh xã hội như giáo loại theo từng yếu tố chi phí ở trên. dục và y tế. Với khuôn khổ bài viết, tác giả hy vọng nội dung trình bày tóm tắt một số đề xuất Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động và trong nhận diện và phân loại chi phí nhằm hoàn mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí thiện kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo tại Để phục vụ cho việc quản trị chi phí thì việc các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính hữu ích đối với phân loại chi hoạt động của đơn vị theo yêu cầu quý độc giả. quản lý tài chính hiện hành là bắt buộc nhằm phục vụ cho kiểm soát chi NSNN. Song để phục vụ cho yêu cầu của CSĐT trong quá trình tự chủ, tự chịu Tài liệu tham khảo: trách nhiệm thì tiêu thức phân loại trên chưa đáp TS. Nguyễn Thị Thúy Nga, đề tài NCKH cấp Bộ BTC/ ĐT/2023-31 “Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính ứng đủ yêu cầu thông tin của ban quản trị CSĐT. giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính”. Vận dụng các kỹ thuật phân tích chi phí trong kế Ngô Thị Thùy Quyên (2021), Luận án “Kế toán chi phí và toán quản trị chi phí thì cần phải phân tích chi hoạt tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực động của các CSĐT theo 2 tiêu thức là mức độ thuộc Bộ Tài chính”. 60 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2