KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUAN HỆ THỰC NGHIỆM GIỮA<br />
CÁC YẾU TỐ HÌNH THÁI VÀ TỶ LỆ PHÂN LƯU DÒNG CHẢY<br />
SÔNG PHÂN LẠCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
<br />
ThS. Trần Bá Hoằng<br />
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam<br />
<br />
Tóm tắt: Ở đồng bằng sông Cửu Long có rất nhiều sông phân lạch. Sông phân lạch là những<br />
đoạn sông thường không ổn định do chế độ dòng chảy luôn thay đổi, trong đó tỷ lệ phân lưu<br />
giữa các lạch luôn bị thay đổi tùy theo độ lớn của lưu lượng và mực nước của dòng sông chính,<br />
những thay đổi về hình thái của trên, trong và ngay sau đoạn sông phân lạch. Để giữ ổn định<br />
phân lưu cần phải theo dõi, đo đạc nhiều năm các thông số thủy lực, hình thái của cả sông chính<br />
và các nhánh sông. Trên cơ sở số liệu đo đạc, khảo sát nhiều năm các yếu tố mặt cắt ướt của các<br />
lạch sông tại những đoạn sông phân lạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cùng với<br />
lưu lượng dòng chảy vào các lạch sông tương ứng, tác giả đã xây dựng được mối quan hệ thực<br />
nghiệm giữa các yếu tố hình thái các lạch sông với tỷ lệ phân lưu dòng chảy vào các lạch sông.<br />
Bài báo xin giới thiệu kết quả nghiên cứu này<br />
Summary: Base on the long term monitoring factor data of wetted cross section in tributaries of<br />
the confluence in Mekong River Delta, combined with the stream of each tributary, the author<br />
has built the empirical relation between the river morphology and distributed ratio of the stream<br />
in tributary confluence. Those results of this research will be the database to determine the<br />
hydraulic and cross section factor when other associated factors in the relationship built below<br />
are known.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ chia thành hai lạch hoặc nhiều lạch, giữa các<br />
Sông phân lạch tồn tại khá phổ biến trên các lạch là bãi giữa (người Nam Bộ gọi là cù<br />
sông lớn vùng đồng bằng sông Cửu Long. lao), có cao trình tương ứng với bãi tràn, trên<br />
Đặc điểm của đoạn sông phân lạch là lòng đó là thảm thực vật hoặc cư dân sinh sống,<br />
sông thu hẹp 2 đầu, giữa phình ra, dòng chảy xem hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Đoạn sông phân lạch điển hình cắt trên bản đồ Google<br />
<br />
Người phản biện: PGS.TS Lê Mạnh Hùng<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 27<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Sông phân lạch là những đoạn sông thường Nam theo hai nhánh lớn - Sông Tiền và sông<br />
không ổn định, luôn có sự tranh chấp giữa lạch Hậu, sau đó đổ ra Biển Đông theo 9 cửa, hiện<br />
chính và lạch phụ hay các lạch phụ, do chế độ này còn 8 cửa, cửa Basat đã bị bồi lắng từ<br />
dòng chảy luôn thay đổi, trong đó tỷ lệ phân nhiều năm qua. Tổng chiều dài sông Tiền,<br />
lưu giữa các lạch luôn bị thay đổi tùy theo độ sông Hậu và các cửa sông nằm trên lãnh thổ<br />
lớn của lưu lượng và mực nước của dòng sông Việt Nam, đo trên bản đồ Google là 640 km,<br />
chính và những thay đổi về hình thái của trên, nhưng có tới hơn 40% tổng số chiều dài là các<br />
trong và ngay sau đoạn sông phân lạch. Để giữ đoạn sông phân lạch.<br />
ổn định đoạn sông phân lạch, nhằm chống xói Trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2010, chúng<br />
lở lạch chính, chống bồi lắng lạch phụ hay các<br />
tôi đã thực hiện nhiều đề tài dự án chỉnh trị các<br />
lạch phụ, đảm bảo yêu cầu thoát lũ, giao thông đoạn sông Tiền, sông Hậu, đã tiến hành nghiên<br />
thủy, lấy nước và bảo vệ cuộc sống yên lành<br />
cứu diễn biến các đoạn sông phân lạch thuộc<br />
cho cư dân trên các bãi hoặc ở hai bờ, chúng ta hai con sông này. Qua quá trình nghiên cứu,<br />
cần phải theo dõi, đo đạc nhiều năm các thông<br />
đo đạc, khảo sát 17 lần đồng thời các kích<br />
số thủy lực, hình thái của cả sông chính và các thước mặt cắt ướt sông chính trước phân<br />
nhánh sông. Đây là nhưng việc làm rất phức<br />
nhánh, các kích thước mặt cắt ướt các sông<br />
tạp, rất tốn kém. Vì vậy xây dựng được quan nhánh cùng lưu lượng các nhánh sông tại các<br />
hệ hình thái với các yếu tố thủy văn dòng chảy đoạn sông phân lạch Tân Châu – Hồng Ngự<br />
trong đoạn sông phân lạch là rất có ý nghĩa về<br />
(sông Tiền), đoạn sông phân lạch khu vực<br />
khoa học và kinh tế. thành phố Long Xuyên (sông Hậu) và đoạn<br />
II. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ sông phân lạch khu vực thành phố Cần Thơ<br />
MẶT CẮT ƯỚT CÁC LẠCH SÔNG VỚI TỶ LỆ (sông Hậu). Tất cả các số liệu đo đạc đồng bộ<br />
PHÂN LƯU QUA CÁC LẠCH VỚI SỐ LIỆU THỰC<br />
ĐO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG nêu trên được ghi trong bảng 1, cùng với thời<br />
gian đo, ngày đo cụ thể.<br />
Sông Mê Kong, đoạn chảy vào lãnh thổ Việt<br />
Bảng 1. Số liệu đo đạc đồng thời kích thước mặt cắt ướt sông chính, các sông nhánh và lưu lượng tương ứng sông<br />
chính, các nhánh tại các đoạn sông phân lạch trên sông Tiền, sông Hậu [2], [3], [6], [7].<br />
Qo Qm Qn<br />
TT Đoạn sông Thời gian đo đạc Ho (m) Bo (m) H (m) Bm (m) H (m) Bn (m)<br />
(m3/s) m (m3/s) n (m3 /s)<br />
1 Tân Châu 14h00' ngày 24/9/1996 16,08 907 20700 12,01 512 7059 14,51 726 13641<br />
2 09h00' ngày 03/4/2001 15,02 906 5350 12,24 614 2600 12,35 639 2750<br />
3 18h00' ngày 15/3/2003 15,46 912 4008 12,95 657 2183 12,47 614 1825<br />
4 8h20' ngày 7/8/2003 16,74 919 13189 14,02 664 6370 14,05 623 6819<br />
5 11h00' ngày 5/10/2007 16,47 922 18375 14,51 697 10945 13,06 551 7430<br />
6 12h00' ngày 12/6/2008 15,24 854 6165 13,25 682 3940 11,31 503 2225<br />
7 20h00' ngày 12/6/2008 15,94 865 10252 13,82 689 6394 11,92 512 3858<br />
8 12h00' ngày 24/9/2008 16,52 927 19323 15,41 705 11985 13,51 531 7338<br />
9 22h00' ngày 25/12/2010 14,84 859 3833 13,29 702 2408 11,21 501 1425<br />
10 04h00' ngày 27/12/2010 15,65 866 8551 14,24 709 5606 11,97 493 2945<br />
11 Long Xuyên 15h00' ngày 10/08/2003 13,08 897 8412 12,46 792 6641 8,69 394 1771<br />
12 18h00' ngày 08/10/2007 12,19 901 13068 11,03 807 9657 8,31 422 3411<br />
13 10h25' ngày 04/12/2010 12,07 903 10061 11,36 798 7586 8,23 438 2475<br />
14 06h25' ngày 05/12/2010 10,94 898 5424 10,11 790 4324 7,08 425 1100<br />
15 Thốt Nốt 13h00' ngày 07/12/2010 11,39 1214 12353 7,19 463 2030 10,85 1082 10323<br />
16 23h00' ngày 09/12/2010 12,49 1220 4130 8,03 474 850 11,98 1098 3280<br />
17 05h00' ngày 10/12/2010 12,32 1217 5429 7,76 471 897 11,73 1091 4532<br />
<br />
<br />
<br />
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong đó các ký hiệu trong bảng là:<br />
Ho - chiều sâu trung bình dòng chảy sông<br />
chính trước phân nhánh;<br />
Bo - chiều rộng mặt thoáng dòng chảy sông<br />
chính trước phân nhánh;<br />
Q0 – Lưu lượng dòng chảy trên sông chính;<br />
Hm - chiều sâu trung bình dòng chảy lạch<br />
chính trong đoạn phân lạch;<br />
Bm - chiều rộng mặt thoáng dòng chảy lạch<br />
chính;<br />
Qm – Lưu lương dòng chảy vào lạch chính; Hình 3. Đồ thị quan hệ giữa chiều sâu và tỷ lệ phân lưu<br />
<br />
Hn - chiều sâu trung bình dòng chảy lạch phụ Cũng từ bảng số liệu thực đo, nếu chúng ta xây<br />
trong đoạn phân lạch; dựng mối quan hệ giữa tỷ số giữa chiều rộng<br />
Bn - chiều rộng mặt thoáng dòng chảy lạch phụ; mặt thoáng dòng chảy sông nhánh và sông<br />
chính (Bm/B0, Bn/B0 ) với tỷ lệ lưu lượng giữa<br />
Qn – Lưu lượng dòng chảy vào lạch phụ. sông nhánh và sông chính tương ứng (βm =<br />
Qm/Q0, βn = Qn/Q0) chúng ta sẽ nhận được<br />
mối quan hệ trên hình 4. Trong đó có các điểm<br />
thực đo với màu sắc khác nhau tương ứng với<br />
các đoạn sông phân lạch khác nhau. Biểu đồ<br />
quan hệ thể hiện trên hình 4 được biểu diễn<br />
bằng biểu thức toán học,<br />
B/B0=1,01(Q/Q0)0,54 hay B 1,01 <br />
0, 54<br />
B 0<br />
(2)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Đoạn sông phân lạch, các thông số mặt cắt,<br />
lưu lượng sông chính và sông nhánh<br />
Từ số liệu đo đạc đồng thời tại các đoạn sông<br />
phân lạch ghi trong bảng 1, nếu chúng ta xây<br />
dựng mối quan hệ giữa tỷ số giữa chiều sâu Hình 4. Đồ thị quan hệ giữa chiều rộng và tỷ lệ phân lưu<br />
dòng chảy sông nhánh và sông chính (Hm/Ho, Cũng tương tự như các làm trên chúng ta sẽ<br />
Hn/Ho ) với tỷ lệ phân lưu giữa sông nhánh và nhận được mối quan hệ giữa tỷ số mặt cắt ướt<br />
sông chính tương ứng (β m = Qm/Q0, βn = dòng chảy sông nhánh chính (Am = Hm x Bm ),<br />
Qn/Q0) chúng ta sẽ nhận được biểu đồ quan hệ nhánh phụ An = Hn x Bn) và sông chính (A0 =<br />
trên hình 3. Trong đó có các điểm màu sắc H0 x B0 ) với tỷ lệ phân lưu lượng giữa sông<br />
khác nhau tại các đoạn sông phân lạch khác nhánh và sông chính được thể hiện trên biểu<br />
nhau. Biểu đồ quan hệ thể hiện trên hình 3 đồ hình 5. Biểu đồ quan hệ thể hiện trên hình 5<br />
được biểu diễn bằng biểu thức toán học, được biểu diễn bằng biểu thức toán học,<br />
0 , 27<br />
<br />
H/H0 = (Q/Q0)0,27 hay H H 0, 81<br />
(1) A/A0 = 1,01(Q/Q0)0,54 hay A 1,01 A<br />
0<br />
0<br />
(3)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013 29<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Từ các quan hệ thu được ở trên nhận thấy rằng:<br />
Do 1>βm> 0,5, nên các yếu tố trên, bất kể là<br />
lạch chính hay lạch phụ, đều có trị số nhỏ hơn<br />
so với các yếu tố ở đoạn đơn lạch. Các yếu tố<br />
của lạch phụ lại có trị số nhỏ hơn so với các<br />
yếu tố ở lạch chính, nhưng mức độ nhỏ hơn<br />
của các yếu tố không như nhau, thậm chí sai<br />
khác khá lớn.<br />
Hình 5. Đồ thị quan hệ giữa mặt cắt ướt và tỷ lệ phân lưu<br />
Đối với lạch chính ta có:<br />
Lưu ý rằng, trong các công thức trên, các yếu H B A Q <br />
m m m m<br />
<br />
<br />
tố của lạch có thể là lạch chính hoặc lạch phụ H B A Q<br />
0 o o 0<br />
m<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(ví dụ yếu tố H có thể là độ sâu của lạch chính Đối với lạch phụ ta có:<br />
Hm, có thể là độ sâu của lạch phụ Hn ) lúc đó H n<br />
B n<br />
A Q<br />
n n<br />
<br />
tỷ lệ phân lưu β là của lạch tương ứng, là β m H 0 B 0 A Q<br />
0 0<br />
n<br />
<br />
<br />
hoặc βn . Với các công thức đã tìm được, 2- Từ các công thức quan hệ thu được, khi biết<br />
chúng ta có hệ thống các đường cong thể hiện một yếu tố này có thể tìm ra các yếu tố có liên<br />
trên hình 6 có thể sử dụng trong thực tế. quan. Đặc biệt, khi biết H0 và Hm hoặc Hn; B0<br />
và Bm hoặc Bn thì có thể tìm được tỷ lệ phân<br />
lưu βm hoặc βn tương ứng làm cơ sở dự báo<br />
diễn biến đoạn sông phân lạch.<br />
3- Các công thức quan hệ trên là công thức<br />
kinh nghiệm, thu được trên cơ sở các số liệu<br />
thực đo vùng ĐBSCL, tất nhiên sẽ chỉ có<br />
phạm vi sử dụng trong vùng ĐBSCL, khi<br />
nghiên cứu các đoạn sông phân lạch ở vùng<br />
Hình 6. Biểu đồ quan hệ β với H/H0; B/B0; A/A0 khác, cần kiểm định lại mức độ phù hợp.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Lê Ngọc Bích (2000), Quy luật hình thái sông ph©n l¹ch vïng triều ở §ång b»ng Nam Bộ,<br />
Viện KHTL Miền Nam, tuyển tập kết quả khoa học công nghệ kỷ niệm 25 năm thành lập Viện<br />
(1987 - 2003), Nxb Nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh<br />
[2] Lê Thanh Chương (2005÷2012), Báo cáo kết quả thực hiện dự án, “Đo đạc giám sát diễn<br />
biến sạt lở, bồi lấp lòng dẫn sông Cửu Long ( Từ Sa Đéc đến biên giới Việt Nam – Campuchia)”<br />
[3] Lương Phương Hậu (2010). Nghiên cứu các giải pháp khoa học - công nghệ cho hệ thống<br />
công trình chỉnh trị sông trên các đoạn trọng điểm vùng ĐBBB và ĐBNB. Báo cáo tổng kết đề<br />
tài KC08.14/06-10.<br />
[4] Lương Phương Hậu - Lê Ngọc Bích (1993), Nghiên cứu hình thái sông cửu Long, Tạp chí<br />
Viện NCKH thủy lợi Nam Bộ<br />
[5] Lê Mạnh Hùng (2004), “ Nghiên cứu dự báo xói bồi lòng dẫn và đề xuất giải pháp phòng<br />
chống cho hệ thống sông ở ĐBSCL", Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài nhà nước KC08-15.Viện<br />
Khoa học Thủy lợi miền Nam.<br />
[6] Lê Mạnh Hùng (2010), Báo cáo khảo sát thủy văn, “nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động khai<br />
thác cát đến thay đổi lòng dẫn sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu) và đề xuất giải pháp quản<br />
lý, quy hoạch khai thác hợp lý”<br />
[7] Trần Bá Hoằng (2008), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, “Nghiên cứu quy luật diễn biến<br />
đoạn sông phân lạch trên hệ thống sông Cửu Long”<br />
<br />
<br />
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 14 - 2013<br />