Xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata)
lượt xem 2
download
Bài viết Xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata) trình bày việc xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata) nhằm tăng tác dụng của vị thuốc này thông qua việc tối ưu hóa hoạt độ enzym amylase.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata)
- BÀI NGHIÊN CỨU Xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata) PROCESS FOR MAKING UP MASSA MEDICATA FERMENTATA MEDICINE Phùng Thanh Long1, Nguyễn Công Lương2, Nguyễn Hoàng Việt1, Nguyễn Thành Công1, Lê Khánh Huyền1 Khoa Dược – Trường Đại học Đại Nam 1 2 Phòng Quản lý Dược cổ truyền, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế TÓM TẮT Mục tiêu: Xây dựng quy trình bào chế vị thuốc thần khúc (Massa medicata fermentata) nhằm tăng tác dụng của vị thuốc này thông qua việc tối ưu hóa hoạt độ enzym amylase. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu là thần khúc được lên men từ những nguyên liệu và quy trình khác nhau. Tiến hành thay đổi các thông số trong quy trình bào chế Thần Khúc, bao gồm công thức, nhiệt độ lên men, độ ẩm lên men, thời gian lên men, sau đó đánh giá hoạt độ enzym amylase để tìm ra công thức và quy trình tối ưu. Kết quả: Công thức và quy trình sản xuất thần khúc cho hoạt độ enzym amylase cao nhất như sau: Công thức gồm 500g bột gạo, 5g nghệ, 5g lá dâu, 5g ngải cứu, 5g ké đầu ngựa. Điều kiện lên men: nhiệt độ 40°C, độ ẩm 75%, thời gian 4 ngày. Sản phẩm thần khúc thu được có tỉ lệ hoạt độ enzym amylase 53,62 ± 2,19 %. Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình bào chế thần khúc tối ưu hóa hoạt độ enzym amylase. Từ khóa: Thần khúc, Massa medicata fermentata, quy trình, amylase. SUMMARY Objective: To develop a process to prepare the Shenqu (Massa medicata fermentata) to enhance its effect by optimizing amylase enzyme activity. Subjects and methods: The object of this study is Shenqu product which is fermented from different materials and processes. Change the parameters in the preparation process, including recipe and temperature, humidity, time of fermentation, then evaluate amylase enzyme activity to find optimal formula and process. Results: The formula and production process of Shenqu for the highest amylase enzyme activity is as follows: The recipe includes 500g of rice flour, 5g of turmeric (Rhizoma Curcumae longae), 5g of red mulberry leaves (Folium Mori albae), 5g of mugwort (Folium Artemisiae), 5g of common cocklebur (Fructus Xanthii); Fermentation conditions: temperature 40°C, humidity 75%, time 4 days. The obtained product has amylase activity rate of 53.62 ± 2.19%. Conclusion: This study has built a process of preparing Shenqu to optimize amylase enzyme activity. Key words: Shenqu, Massa medicata fermentata, production process. Ngày nhận bài: 10/01/2022 Ngày phản biện: 14/01/2022 Ngày chấp nhận đăng: 18/2/2022 22 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
- ĐẶT VẤN ĐỀ chúng tôi xây dựng quy trình bào chế vị thuốc Thần Thần Khúc (Massa medicata fermentata) là vị khúc nhằm nâng cao tác dụng của vị thuốc này thuốc cổ truyền đã được sử dụng từ lâu, có tác dụng thông qua việc tối ưu hóa hoạt độ enzym amylase. tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, dưỡng vị. Thần khúc được tạo nên từ quá trình lên men tự nhiên gồm NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều vị thuốc phối hợp với bột mì hoặc bột gạo Nguyên liệu nghiên cứu [3]. Tuy nhiên, qua rà soát tài liệu, chúng tôi nhận Nguyên liệu bao gồm các thành phần được thấy có nhiều quy trình chế biến thần khúc khác trình bày ở bảng 1. Công thức thành phần và hàm nhau, dẫn đến việc khó khăn trong việc sử dụng và lượng được chúng tôi lựa chọn dựa trên các tài liệu sản xuất vị thuốc này. Do vậy, trong nghiên cứu này, [2], [3], [4]. Bảng 1. Các công thức được sử dụng làm nguyên liệu nghiên cứu. Công thức 1 [3] Công thức 2 [4] Công thức 3 [2] 500g Bột mì 500g Bột gạo 500g Cám lúa mì 20g Bột đậu đỏ 5g Bột nghệ 250g Bột mì 20g Bột hạnh nhân 5g Lá dâu 10g Bột đậu đỏ 5g Bột ké đầu ngựa 5g Ngải cứu 10g Bột hạnh nhân 5g Nghể răm 5g Bột ké đầu ngựa 50g Nghể răm 5g Lá thanh hao 50g Bột ké đầu ngựa 50g Lá thanh hao Mẫu đối chiếu là vị thuốc Thần khúc của Nhà 1N, 5,5 ml nước cất và 0,05 ml dung dịch Lugol. thuốc gia truyền Phúc Minh Đường (Nghi Xuân, Lắc đều hỗn hợp rồi đem đo quang ở bước song Hà Tĩnh) 620 nm. Tiến hành song song với mẫu trắng. Phương pháp nghiên cứu: Hoạt độ enzym amylase được tính theo công Tiến hành thay đổi các thông số trong quy trình thức sau: bào chế Thần Khúc, bao gồm công thức, nhiệt độ (OD0-ODt) HđA = ×C×L lên men, độ ẩm lên men, thời gian lên men để thu ODt × t được sản phẩm có hoạt độ enzym amylase cao nhất. Trong đó: Hđ A: hoạt độ enzym amylase; OD0: Phương pháp xác định hoạt độ enzym amylase Mật độ quang của ống chuẩn.; Odt: Mật độ quang của [5]: Cân chính xác khoảng 5g mẫu thử (Thần khúc). ống thử; C: lượng tinh bột ban đầu tham gia phản ứng Xay nhỏ rồi cho vào bình định mức 100ml, cho (mg); t: thời gian phản ứng (30 phút); L: hệ số pha dung dịch đệm phosphate pH =4,9. Thêm nước loãng mẫu enzym. vừa đủ 100 ml. Đem đi siêu âm. Lọc thu lấy dịch chiết. Lấy 1ml dịch chiết, thêm 1 ml tinh bột gạo KẾT QUẢ 1%, 0,5 ml dung dịch NaCl 3% rồi đem ủ ở 50oC Khảo sát công thức trong 30 phút. Sau đó, thêm 1ml dung dịch HCl Tiến hành bào chế 3 mẫu Thần khúc theo công TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022 23
- BÀI NGHIÊN CỨU thức tại Bảng 1 trong điều kiện nhiệt độ 35°C, độ ẩm 80%, thời gian: 4 ngày. Kết quả cho thấy, công thức số 2 cho hoạt độ enzym amylase cao nhất. Kết quả chi tiết được trình bày tại Bảng 2. Bảng 2. Kết quả khảo sát các công thức Công thức 1 2 3 Tỷ lệ hoạt độ của enzym amylase (%) 33,47 ± 3,24 62,92 ± 2,03 50,19 ± 3,62 Số liệu được trình bày dưới dạng M ± SD, với n = 3. 25oC-45oC. Kết quả cho thấy, tại mức nhiệt độ Khảo sát nhiệt độ lên men 40oC, sản phẩm cho hoạt độ enzym amylase cao Chúng tôi tiến hành bào chế thần khúc theo nhất, đạt 54,13 ± 1,53%. Kết quả khảo sát hoạt độ công thức số 2, với các điều kiện: độ ẩm 80%, enzym tại các nhiệt độ lên men được trình bày tại thời gian 4 ngày và nhiệt độ lên men thay đổi từ Biểu đồ 1. Tỷ lệ hoạt độ của Enzym Amylase (%) 100 90 80 70 60 54.13 45.70 50 36.36 37.20 40 30.87 30 20 10 0 25°C 30°C 35°C 40°C 45°C Nhiệt độ Số liệu được trình bày dưới dạng M ± SD, với n = 3. Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát hoạt độ của enzym amylase của sản phẩm tại các nhiệt độ lên men. Khảo sát độ ẩm lên men Kết quả cho thấy, tại độ ẩm 75%, sản phẩm có hoạt Tương tự như trên, chúng tôi bào chế thần khúc độ enzym cao nhất, đạt 71,74 ± 4,91 %. Kết quả theo công thức 2, cố định nhiệt độ tại 40oC, thời khảo sát hoạt độ enzym tại các độ ẩm được trình gian 4 ngày, và thay đổi thông số độ ẩm từ 70-80%. bày tại Biểu đồ 2. 24 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
- Tỷ lệ hoạt độ của Enzyme Amylase (%) 100 90 71.74 80 65.88 70 61.83 60 50 40 30 20 10 0 70 75 80 Độ ẩm Số liệu được trình bày dưới dạng M ± SD, với n = 3. Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát hoạt độ của enzym amylase của sản phẩm tại các độ ẩm Khảo sát thời gian lên men cao nhất tại mẫu được lên men 4 ngày, đạt 54,76 ± Chúng tôi cố định nhiệt độ tại 40oC, độ ẩm 0,70%, sau đó giảm dần. Kết quả khảo sát hoạt độ 75%, và khảo sát hoạt độ enzym của mẫu thử được enzym amylase của các mẫu lên men sau 3-6 ngày ủ từ 3-6 ngày. Kết quả cho thấy hoạt độ enzym được trình bày tại Biểu đồ 3. Tỷ lệ hoạt độ của Enzyme Amylase (%) 100 90 80 70 60 54.76 47.20 50 37.05 40 30 20 10 4.93 0 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày Thời gian Số liệu được trình bày dưới dạng M ± SD, với n = 3. Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát hoạt độ enzym amylase trong mẫu nghiên cứu được lên men với thời gian khác nhau TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022 25
- BÀI NGHIÊN CỨU So sánh hoạt tính enzym của mẫu nghiên cứu truyền. Do vậy chúng tôi lựa chọn enzym amylase với sản phẩm thần khúc đang lưu hành trên thị làm chất chỉ dấu để khảo sát quy trình bào chế thần trường khúc. Chúng tôi tiến hành bào chế thần khúc theo các Qua quá trình rà soát tài liệu, chúng tôi nhận thông số đã khảo sát được: công thức số 2, nhiệt thấy có khá nhiều công thức thần khúc khác nhau, độ 40oC, độ ẩm 75%, thời gian 4 ngày. Sau đó được bào chế theo quy trình khác nhau. Điều này sản phẩm được tiến hành so sánh hoạt độ enzym gây khó khăn trong việc sử dụng và chế biến thần amylase với mẫu thần khúc đối chiếu (được mua khúc. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng trên thị trường). Kết quả cho thấy, mẫu nghiên cứu được quy trình bào chế thần khúc với 4 thông số có hoạt độ cao hơn đáng kể, đạt 53,62 ± 2,19 %, so chính, bao gồm: công thức, nhiệt độ, độ ẩm, thời với mẫu đối chiếu chỉ đạt 41,20 ± 2,16 (P < 0,01). gian. Sản phẩm thu được có tỷ lệ hoạt độ enzym cao hơn đáng kể so với mẫu đối chiếu (P < 0,01). BÀN LUẬN Thần Khúc là vị thuốc cổ truyền đã được sử KẾT LUẬN dụng từ lâu có tác dụng tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng dưỡng vị [4]. Một số nghiên cứu gần đây trên thế được quy trình bào chế thần khúc như sau: Công giới cho thấy vị thuốc Thần Khúc chứa thành phần thức gồm 500g bột gạo, 5g nghệ, 5g lá dâu, 5g ngải chính là enzym amylase. Đây là enzym có vai trò cứu, 5g ké đầu ngựa. Điều kiện lên men: nhiệt độ xúc tác quá trình thủy phân thức ăn có nguồn gốc 40°C, độ ẩm 75%, thời gian 4 ngày. Sản phẩm thần tinh bột thành các dextrin và phân tử đường mạch khúc thu được có tỷ lệ hoạt độ enzym amylase ngắn, giúp ruột non dễ dàng hấp thu [1]. Điều này 53,62 ± 2,19 %. phù hợp với tác dụng của Thần khúc trong Y học cổ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fu FQ, Xu M, Wei Z, Li W(2020), “Biostudy on Traditional Chinese Medicine Massa Medicata Fermentata”, ACS Omega, 5 (19), p.10987-10994. 2. Nguyễn Trung Hoà (2015), Đông Y toàn tập, NXB Thuận Hoá, TP.HCM, tr.720-723. 3. Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.358-360. 4. Trần Thuý, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2012), Bài giảng Y học cổ truyền, NXB Y học, Hà Nội, tr.220-222. 5. Wohlgemuth J (1908), Studies of diastase, Biochem Z, 9 (1908), p.1. 26 TẠP CHÍ SỐ 01(42)-2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu công thức và quy trình bào chế viên bao tan trong ruột rabeprazol natri 20 mg
6 p | 185 | 9
-
Bước đầu nghiên cứu bào chế liposome amphotericin B bằng phương pháp tiêm ethanol
6 p | 99 | 7
-
Nghiên cứu bào chế pellet lansoprazol bằng phương pháp bồi dần sử dụng thiết bị bao tầng sôi
7 p | 118 | 6
-
Nghiên cứu bào chế viên nang Nhất gan linh
9 p | 6 | 5
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình bào chế viên nang (chứa Pellet) Vitaginseng YDTB
6 p | 65 | 4
-
Xây dựng quy trình bào chế cao đặc từ bài thuốc chữa hội chứng lỵ
8 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu bào chế dịch chiết tỏi đen từ tỏi tươi cô đơn
5 p | 22 | 4
-
Nghiên cứu quy trình bào chế, đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa của cao đặc ethanol rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth)
8 p | 12 | 4
-
Xây dựng quy trình bào chế viên nang cứng chứa hệ nano tự nhũ hóa rosuvastatin
8 p | 5 | 3
-
Khảo sát quy trình chiết xuất dịch chiết từ vỏ Bưởi và quy trình bào chế cao khô vỏ Bưởi theo hướng chống oxy hóa
9 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu quy trình bào chế trà hòa tan từ lá sen chứa hợp chất flavonoid có tác dụng hỗ trợ giảm mỡ máu tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 – 2022
11 p | 23 | 3
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình điều chế cao lỏng lược vàng (Callisia fragrans (Lindl.) Woodson)
8 p | 30 | 3
-
Xây dựng quy trình định lượng germacron trong viên nén bao phim chứa cao chiết từ thân rễ cây sâm đá (Curcuma singularis) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
7 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu bào chế viên nang Lục vị địa hoàng
4 p | 35 | 2
-
Nghiên cứu bào chế viên nang PomePose từ quả bưởi non
7 p | 7 | 2
-
Xây dựng công thức bào chế cốm hòa tan trị ho từ bài thuốc Kha tử cam Cát thang
8 p | 41 | 2
-
Xây dựng quy trình bào chế và đánh giá chất lượng cao đặc núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent)
8 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn