Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG TẠP CHẤT PHÂN HỦY<br />
CỦA ESOMEPRAZOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC<br />
Lê Trung Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề – Mục tiêu nghiên cứu: Đối với một nguyên liệu hay chế phẩm thuốc, tác dụng dược lý của<br />
hoạt chất chính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có các chất phân hủy. Đây là một trong những nguyên<br />
nhân gây tác dụng phụ hay làm giảm tác dụng dược lý của hoạt chất chính. Do đó, ngoài những tiêu chuẩn xác<br />
định chất lượng của thuốc như định tính, định lượng, độ hòa tan..., việc kiểm soát tạp chất phân hủy hiện diện<br />
trong nguyên liệu và chế phẩm tương ứng cũng cần thiết. Thuốc kháng acid Esomeprazol STADA được sản xuất<br />
từ nguyên liệu esomeprazol bởi công ty TNHH Liên Doanh STADA Việt Nam cũng không phải là trường hợp<br />
ngoại lệ.Hiện tại, chỉ duy nhất Dược điển Châu Âu có quy định kiểm tra tạp chất cho nguyên liệu này và chưa có<br />
chuyên luận chế phẩm tương ứng.Trong tiêu chuẩn thành phẩm Esomeprazol STADA cũng chưa xây dựng chỉ<br />
tiêu kiểm tra tạp chất phân hủy.Vì vậy, việc xây dựng một qui trình định lượng tạp chất phân hủy trong nguyên<br />
liệu và chế phẩm của hoạt chất này là cần thiết.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao phađảo để định lượng<br />
tạp chất phân hủy trong nguyên liệu esomeprazol và chế phẩm Esomeprazol STADA.<br />
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để tách tạp chất phân hủy và esomeprazol, sử dụng cột<br />
sắc ký Eurospher C8 (250 x 4,6 mm; 5μm), pha động acetonitril - đệm pH 7,6 (25:75), tốc độ dòng 1,0 ml/phút,<br />
bước sóng phát hiện 280 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có khoảng tuyến tính từ 0,04 – 0,50 ppm với<br />
hệ số tương quan cao, giới hạn phát hiện 0,01 ppm, giới hạn định lượng 0,04 ppm, độ đúng với tỉ lệ phục hồi 98%<br />
- 102% và độ chính xác với RSD < 2%.<br />
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC định lượng tạp chất phân hủy của esomeprazol.<br />
Quy trình đã được áp dụng để kiểm tra tạp chất phân hủy trong 3 lô nguyên liệu và 3 lô thành phẩm tương ứng.<br />
Từ khóa: tạp chất phân hủy, esomeprazol, sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
QUANTITATIVE DETERMINATION OF DEGRADATION IMPURITY<br />
OF ESOMEPRAZOLE BY HPLC<br />
Le Trung Hau, Nguyen Duc Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 134 - 138<br />
Introduction – Aims::For drug substances ormedicines, pharmacologicaleffectoftheactiveingredientis<br />
affected bymanyfactors such as presence of degradation impurities. This is oneofthecauses of side effects<br />
orreducingpharmacological effectsofthe active ingredient. Therefore, the quality of drugs is not only monitored by<br />
identification, assay, and dissolution tests, etc but also controlled via impurity tests in raw materials and finished<br />
products. The antacid Esomeprazol STADA capsule produced by STADA Viet Nam Joint Venture Co., Ltd is not<br />
an exception. Currently, the API monograph esomeprazole with impurities tests is only available in European<br />
Pharmacopoeia.While specification of Esomeprazol STADA finished product has not had impurity test yet. Hence,<br />
development of a method for degradation impurity assay in esomeprazole raw material and finished product is<br />
* Công ty TNHH Liên Doanh STADA Việt Nam<br />
Tác giả liên lạc: DS. Lê Trung Hậu ĐT: 0913799068<br />
<br />
134<br />
<br />
** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Email: diemnhim@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
necessary.<br />
Subjects and Methods: A reversed phase high performance liquid chromatographic method was developed<br />
for quantitative determination of degradation impuirity in esomeprazole raw material and Esomeprazol STADA<br />
finished product. The appropriate chromatographic conditions were found out for complete separation of<br />
degradation<br />
Results: impurity and esomeprazole, using Eursopher C8 column (250 x 4.6 mm; 5 μm), mixture of<br />
acetonitril and buffer pH 7.6 (25:75, v/v) as eluent in isocratic mode, flow rate of 1.0 ml/min, and detection<br />
wavelength of 280 nm. The method was validated and shown linearity range from 0.04 ppm to 0.50 ppm with<br />
high correlation coefficient, detection limit of 0.01 ppm, quantitation limit of 0.04 ppm, accuracy with recovery<br />
ratio in 98% - 102%, and precision with RSD < 2%.<br />
Conclusion: A liquid chromatographic method was successfully developed for degradation impurity assay of<br />
esomeprazole. The validated method was applied for impurity test in three batches of raw materials and of finished<br />
products.<br />
Key words: Degradation impurity, esomeprazole, HPLC.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Trong nghiên cứu, sản xuất thuốc, ngoài<br />
việc nghiên cứu tác dụng dược lý của các hoạt<br />
chất chính, các nhà nghiên cứu còn phải khảo<br />
sát tác dụng dược lý của các tạp chất có thể<br />
phát sinh trong nguyên liệu hoặc thành phẩm<br />
do nguyên liệu đầu vào còn lẫn tạp hoặc tạp<br />
chất phân hủy trong quá trình sản xuất và lưu<br />
hành. Những tạp chất phát sinh có thể làm<br />
thay đổi hiệu quả lâm sàng và đặc tính an toàn<br />
của thuốc hoặc gây các tác dụng khác nhau với<br />
hậu quả không lường trước được. Việc kiểm<br />
soát các tạp chất liên quan trong nguyên liệu<br />
và đặc biệt là trong chế phẩm tương ứng đã<br />
được quy định chặt chẻ đối với phần lớn<br />
chuyên luận trong Dược điển các nước (EP,<br />
USP, BP).Esomeprazol (Nexium, Esomeprazol<br />
STADA) là đồng phân S của omeprazol, được<br />
dùng làm thuốc ức chế bơm proton, làm giảm<br />
tiết acid dạ dày (4).Hiện tại, chỉ duy nhất Dược<br />
điển Châu Âu có quy định kiểm tra tạp chất<br />
cho nguyên liệu này và chưa có chuyên luận<br />
chế phẩm tương ứng.Trong tiêu chuẩn thành<br />
phẩm Esomeprazol STADA cũng chưa xây<br />
dựng chỉ tiêu kiểm tra tạp chất phân hủy.Vì<br />
vậy, việc xây dựng một qui trình định lượng<br />
tạp chất phân hủy trong nguyên liệu và chế<br />
phẩm của hoạt chất này là cần thiết.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Tạp chất phân hủy của esomeprazol: 5Methoxy-2-(((4-methoxy-3,5-dimethyl pyridin-2l)methyl)sulphonyl)-1H-benzimidazole (tạp D,<br />
Sulphon)(1,3).<br />
<br />
Trang thiết bị, hóa chất và dung môi<br />
Trang thiết bị<br />
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu<br />
LC-20A. Cột sắc ký Eurospher C8 (250 x 4,6 mm;<br />
5 μm). Cột Inert Sustain C8 (125 x 4,6 mm; 5 μm).<br />
Cân phân tích GH 202 Mettler Toledo. Các thiết<br />
bị phân tích đã được hiệu chuẩn.<br />
Hóa chất và dung môi<br />
Acetonitril đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký<br />
lỏng (Merck).Dinatri hydrophosphat, acid<br />
phosphoric đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Khảo sát điều kiện phân tích<br />
Esomeprazol và tạp D là những chất phân<br />
cực, nên pha động sử dụng phải phân cực. Vì<br />
vậy, sắc ký pha đảo được áp dụng. Theo Dược<br />
điển Châu Âu, điều kiện sắc ký để kiểm tra tạp<br />
phân hủy là sử dụng cột pha đảo C8, pha động<br />
bao gồm acetonitril và đệm phosphat pH 7,6<br />
(27:73). Căn cứ vào đó, một số điều kiện sắc ký<br />
<br />
135<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
đã được khảo sát như cột sắc ký, kích thước cột,<br />
tỉ lệ dung môi pha động, nồng độ mẫu đo để<br />
chọn được điều kiện sắc ký thích hợp thỏa mãn<br />
các yêu cầu sau: độ phân giải Rs giữa tạp D và<br />
esomeprazol (và các tạp khác nếu có) phải lớn<br />
hơn 1,5; hệ số bất đối (As) của pic tạp D phải nằm<br />
trong khoảng 0,8 đến 1,5.<br />
Điều kiện sắc ký ban đầu(1): pha động<br />
acetonitril - đệm pH 7,6 (27:73), cột sắc ký phả<br />
đảo C8 (125 x 4,6 mm, 5 μm), bước sóng phát<br />
hiện 280 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tích<br />
tiêm mẫu 40 μl.<br />
<br />
Thẩm định phương pháp<br />
Theo hướng dẫn của ICH ban hành tháng 11<br />
năm 2005 (2), bao gồm khảo sát tính phù hợp của<br />
hệ thống, tính chọn lọc, độ đúng, độ chính xác,<br />
khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới<br />
hạn định lượng.<br />
Xác định hàm lượng tạp chất trong nguyên liệu<br />
và chế phẩm esomeprazol<br />
Phương pháp sau khi thẩm định sẽ được<br />
ứng dụng để xác định hàm lượng tạp phân hủy<br />
trong nguyên liệu và chế phẩm esomeprazol.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Khảo sát điều kiện phân tích<br />
Dựa theo điều kiện sắc ký trong Dược điển<br />
Châu Âu, sử dụng cột pha đảo C8 (125 x 4,6 mm;<br />
5 μm), do đó cột Inert Sustain có kích thước<br />
tương đương được sử dụng để khảo sát trên hỗn<br />
hợp chuẩn esomeprazol và tạp D, tỉ lệ tạp D là<br />
0,2% so với esomeporazol (1). Kết quả cho thấy<br />
esomeprazol và tạp D không tách hoàn toàn. Khi<br />
tăng chiều dài cột lên 250 mm, độ phân giải vẫn<br />
không được cải thiện. Các khảo sát tiếp theo<br />
được tiến hành trên cột sắc ký Eurospher C8 cho<br />
thấy độ phân giải được cải thiện đáng kể với cột<br />
Eurospher C8 (250 x 4,6 mm; 5 μm), esomeprazol<br />
và tạp D tách hoàn toàn.<br />
Kết quả khảo sát tỉ lệ acetonitril và đệm<br />
phosphat pH 7,6 lên độ phân giải của mẫu thử<br />
giả lập (được chuẩn bị từ chế phẩm Esomeprazol<br />
STADA có thêm chuẩn tạp D sao cho tỷ lệ tạp D<br />
<br />
136<br />
<br />
là 0,2% so với esomeprazol) cho thấy:<br />
- Với tỉ lệ 27:73, esomeprazol và tạp D tách<br />
hoàn toàn, độ phân giải giữa tạp chưa biết gần<br />
tạp D nhất khoảng 1,3.<br />
- Với tỉ lệ 25:75, esomeprazol và tạp D tách<br />
hoàn toàn, độ phân giải giữa tạp chưa biết gần<br />
tạp D nhất khoảng 2,7.<br />
Khảo sát tỉ lệ giữa esomeprazol và tạp D cho<br />
thấy hỗn hợp esomeprazol và tạp D có nồng độ<br />
tương ứng 200 ppm và 0,4 ppm khi tiến hành sắc<br />
ký nhiều lần liên tiếp thì 2 pic vẫn tách hoàn<br />
toàn, hệ số bất đối của pic tạp D vẫn nằm trong<br />
khoảng 0,8 – 1,5 và số đĩa lý thuyết cột không bị<br />
giảm, điều này chứng tỏ cột không bị quá tải.<br />
Như vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để định<br />
lượng tạp D là:<br />
- Pha động: acetonitril - đệm phosphat pH<br />
7,6 (25:75)<br />
- Cột sắc ký: Eurospher (250 x 4,6 mm; 5 μm)<br />
- Bước sóng phát hiện: 280 nm<br />
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút<br />
- Thể tích tiêm mẫu: 40 μl<br />
<br />
Thẩm định phương pháp<br />
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống<br />
Bảng 1: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống<br />
trên mẫu chuẩn (n=6)<br />
Thông số RSD%<br />
RSD%<br />
RSD% của<br />
của thời của diện<br />
RS AS số đĩa lý<br />
gian lưu tích pic<br />
Chất<br />
thuyết<br />
(tR)<br />
(S)<br />
Tạp D<br />
0,50<br />
0,42<br />
- 1,0<br />
1,53<br />
Esomeprazol<br />
0,24<br />
0,17<br />
11,6 1,1<br />
1,65<br />
<br />
Nhận xét: Hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8<br />
– 1,5. RSD của các thông số sắc ký cho các lần<br />
tiêm lặp lại đều nhỏ hơn 2%. Độ phân giải lớn<br />
hơn 1,5. Tiến hành sắc ký 6 lần trên mẫu thử<br />
cũng cho thấy độ phân giải giữa pic tạp D và pic<br />
gần nhất lớn hơn 1,5. Vậy quy trình phân tích<br />
đạt tính phù hợp của hệ thống.<br />
<br />
Tính chọn lọc<br />
Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu giả dược,<br />
mẫu chuẩn, mẫu thử (chế phẩm Esomeprazol<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
STADA) theo điều kiện sắc ký đã chọn, mỗi<br />
mẫu tiêm 2 lần. Kết quả cho thấy mẫu trắng và<br />
mẫu giả dược không xuất hiện pic tại thời gian<br />
lưu của pic tạp D và pic esomeprazol, sắc ký<br />
đồ mẫu thử cho 2 pic có thời gian lưu tương<br />
ứng với thời gian lưu của 2 pic tạp D và<br />
Mẫu trắng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
esomeprazol trong mẫu chuẩn, tạp D tách<br />
hoàn toàn esomeprazol và các tạp chưa biết<br />
khác với độ phân giải lớn hơn 1,5. Như vậy,<br />
qui trình phân tích có tính đặc hiệu. Sắc ký đồ<br />
của các mẫu được minh họa ở hình 1.<br />
<br />
Mẫu giả dược<br />
<br />
Mẫu chuẩn<br />
<br />
Esomeprazol<br />
<br />
Mẫu th<br />
Esomeprazol<br />
Tạp D<br />
Tạp D<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ của mẫu trắng, mẫu giả dược, mẫu chuẩn và mẫu thử.<br />
<br />
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định<br />
lượng (LOQ)<br />
Pha loãng nồng độ chất phân tích đến mức<br />
tín hiệu nhỏ nhất còn phát hiện được để xác định<br />
LOD và pha loãng nồng độ chất phân tích đến<br />
mức tín hiệu vẫn đáp ứng độ chính xác và độ<br />
đúng để xác định LOQ. Đo tín hiệu thu được từ<br />
mẫu trắng (N) và mẫu thử (S). Thiết lập tỉ số S/N.<br />
Nồng độ mẫu thử tại điểm có S/N = 3/1 là LOD<br />
và S/N = 10/1 là LOQ. Kết quả thu được như sau:<br />
LOD và LOQ của tạp D lần lượt là 0,01μg/ml và<br />
0,04 μg/ml.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng<br />
Khoảng tuyến tính được xác định trong<br />
khoảng nồng độ từ LOQ - 120% so với giới hạn<br />
qui định (0,2%). Tiến hành pha 6 dung dịch<br />
chuẩn có nồng độ khác nhau. Mỗi dung dịch tiến<br />
hành sắc ký 2 lần.<br />
Độ lặp lại: Chuẩn bị 6 mẫu thử và 6 mẫu thử<br />
giả lập, tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần trong<br />
cùng một ngày.<br />
Độ chính xác trung gian: chuẩn bị mẫu giống<br />
như độ lặp lại và tiến hành trong 2 ngày khác<br />
nhau, trên thiết bị phân tích khác.<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Độ đúng được thực hiện bằng cách thêm<br />
chuẩn tạp D vào mẫu thử ở ba mức nồng độ<br />
80%, 100% và 120% so với giới hạn quy định<br />
(0,2%). Ở mỗi mức nồng độ, chuẩn bị 3 mẫu và<br />
tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần.<br />
Kết quả thống kê cho thấy qui trình phân<br />
tích có khoảng tuyến tính từ 0,04 ppm – 0,50<br />
ppm với giá trị bình phương của hệ số tương<br />
quan cao, tỷ lệ hồi phục nằm trong khoảng 98% 102% và RSD < 2% đối với độ chính xác.<br />
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ chính<br />
xác và độ đúng<br />
Phương trình hồi qui<br />
Khoảng tuyến tính (ppm,<br />
µg/ml)<br />
2<br />
R<br />
Độ lặp lại (RSD, n = 6)<br />
Độ chính xác trung gian<br />
(RSD, n = 18)<br />
Độ đúng (tỷ lệ hồi phục,<br />
n=9)<br />
<br />
Tạp D<br />
y = 57279,9x<br />
0,04 – 0,50<br />
0,9997<br />
Mẫu thử: 1,91%; Mẫu thử giả<br />
lập: 1,16%<br />
Mẫu thử: 1,78%; Mẫu thử giả<br />
lập: 1,61%<br />
98,23% - 101,39%<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả xác định hàm lượng tạp D trong<br />
nguyên liệu và chế phẩm esomeprazol<br />
Lô<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Dựa vào các kết quả thực nghiệm thu được,<br />
có thể áp dụng quy trình đã thiết lập để định<br />
lượng tạp chất phân hủy D trong nguyên liệu<br />
esomeprazol và trong chế phẩm Esomeprazol<br />
STADA. Quy trình có tính chọn lọc, độ chính xác<br />
và độ đúng cao, giới hạn phát hiện và giới hạn<br />
định lượng thấp, giúp phát hiện và kiểm tra tạp<br />
chất phân hủy trong nguyên liệu và thành phẩm<br />
tương ứng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
European pharmacopoeia (2010), 1951-1953.<br />
ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of<br />
analytical procedures: text and methodology, 1-5.<br />
Nalwade SU, Reddy VR, Rao DD, Morisetti NK(2012), A<br />
validated stability indicating ultra performance liquid<br />
chromatographic method for determination of impurities in<br />
esomeprazole magnesium gastro resistance tablets, Journal of<br />
Pharmaceutical and Biomedical Analysis 57:109-114<br />
Reuters T (2009), Physicians’ Desk Referrence, 652.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
10.12.2012<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25.12.2013<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
138<br />
<br />
Chế phẩm (%)<br />
0,10<br />
0,10<br />
0,09<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Xác định hàm lượng tạp D trong nguyên<br />
liệu và chế phẩm esomeprazol<br />
Tiến hành xác định tạp D trên 3 lô nguyên<br />
liệu và 3 lô chế phẩm tương ứng. Mỗi lô chuẩn bị<br />
2 mẫu. Mỗi mẫu sắc ký 2 lần với điều kiện sắc ký<br />
đã chọn.<br />
<br />
Nguyên liệu<br />
Không phát hiện<br />
Không phát hiện<br />
Không phát hiện<br />
<br />
10.03.2014<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />