TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015<br />
<br />
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐIỀU DƢỠNG<br />
TIÊM CORTICOID NGOÀI MÀNG CỨNG<br />
Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG<br />
Nguyễn Trọng Hiếu*; Phan Việt Nga*; Trần Thị Ngọc Trường*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xây dựng quy trình chăm sóc bệnh nhân (BN) trước, trong và sau thủ thuật tiêm<br />
ngoài màng cứng (NMC) cột sống thắt lưng (CSTL), đánh giá hiệu quả của quy trình. Đối<br />
tượng: 100 BN được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) CSTL điều trị tại Khoa Nội<br />
Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2014 đến 10 - 2014. Phương pháp: tiến cứu,<br />
quan sát, mô tả. BN được điều trị nội khoa cơ bản và tiêm NMC bằng hỗn hợp thuốc<br />
depomedrol 40 mg + 2 ml lidocain 2% theo phác đồ 4 mũi tiêm, thực hiện trong 2 tuần. Kết quả:<br />
2% tổng số BN có biểu hiện viêm dạ dày cấp; 72,6% số mũi tiêm BN có triệu chứng tê dọc<br />
xuống chân đau theo đường đi của rễ thần kinh; sau khi kết thúc điều trị điểm VAS giảm<br />
từ 7,26 ± 0,97 còn 2,12 ± 0,76 (p < 0,001). Kết luận: việc thực hiện và tuân thủ quy trình<br />
điều dưỡng góp phần quan trọng vào thành công của thủ thuật. Kết quả đạt được khả quan,<br />
thủ thuật an toàn và đạt hiệu quả cao.<br />
* Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Tiêm ngoài màng cứng; Corticoid.<br />
<br />
Buiding and Evaluating Nursing Procedure of Lumbar Epidural Steroid<br />
Injection in Patients with Lumbar Intervertebral Disc Herniation<br />
Summary<br />
Objectives: To develop a procedure of patient care before, during and after doing lumbar<br />
epidural steroid injection; evaluate the effectiveness of this procedure implementation at the<br />
Neurology Department, 103 Hospital. Subjects: 100 patients with lumbar disc herniation were<br />
diagnosed and treated at Neurology Department from March, 2014 to October, 2014. Method:<br />
Prospective, observative, descriptive study. Patients were treated by basic medical treatment<br />
and lumbar steroid epidural injection four times in two weeks. Result: 2% of patients having<br />
acute gastritis; in 72.6% of injections patients felt that numbness spread down the pain leg<br />
follow the radicular root pathway; VAS score reduced from 7.26 ± 0.97 before treatment to<br />
<br />
60<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015<br />
2.12 ± 0.76 after treatment (p < 0.001). Conclusion: The implementation and compliance of<br />
nursing procedure contributes significantly to success of the injection. The achieved results<br />
were satisfactory, procedure was carried out safely and effectively.<br />
* Key words: Lumbar disc herniation; Lumbar epidural injection; Cortizoid.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/02/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thoát vị đĩa đệm CSTL là một bệnh lý<br />
khá phổ biến, thường gặp ở lứa tuổi 30 - 60,<br />
là lứa tuổi lao động, gây ảnh hưởng nhiều<br />
đến chất lượng cuộc sống, khả năng lao<br />
động và kinh tế của BN cũng như của xã<br />
hội. Vì vậy, điều trị TVĐĐ CSTL luôn là<br />
một vấn đề cấp thiết. Cho đến nay, TVĐĐ<br />
CSTL có thể điều trị bằng phương pháp<br />
bảo tồn, can thiệp tối thiểu và phẫu thuật,<br />
trong đó điều trị bảo tồn vẫn là cơ bản,<br />
được ưu tiên hàng đầu. Tiêm NMC CSTL<br />
là một nội dung quan trọng trong điều trị<br />
bảo tồn, có thể được xem là phương pháp<br />
điều trị then chốt, quyết định hiệu quả<br />
điều trị bảo tồn.<br />
Tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện<br />
Quân y 103, TVĐĐ CSTL là một mặt<br />
bệnh chiếm tỷ lệ cao. Tiêm NMC là thủ<br />
thuật điều trị cơ bản, được thực hiện<br />
thường quy trong phác đồ điều trị bệnh lý<br />
TVĐĐ CSTL. Bên cạnh bác sỹ là người<br />
tiến hành thủ thuật, điều dưỡng viên là<br />
nhân tố quan trọng, giúp chăm sóc BN và<br />
hỗ trợ bác sỹ trước, trong và sau thủ<br />
thuật, góp phần không nhỏ vào thành<br />
công của thủ thuật. Tuy nhiên, chưa có<br />
<br />
61<br />
<br />
một báo cáo nào về quy trình điều dưỡng<br />
của thủ thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
- Xây dựng quy trình chăm sóc BN trước,<br />
trong và sau thủ thuật tiêm NMC CSTL.<br />
- Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện<br />
quy trình này tại Khoa Nội Thần kinh,<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
100 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ<br />
CSTL, điều trị tại Khoa Nội Thần kinh,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2014 đến 10 2014, được tiêm NMC CSTL theo phác đồ.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Tiến cứu, quan sát, mô tả.<br />
100 BN được chẩn đoán xác định<br />
TVĐĐ CSTL, điều trị nội khoa cơ bản và<br />
được tiêm NMC bằng hỗn hợp thuốc<br />
depomedrol 40 mg + 2 ml lidocain 2%<br />
theo phác đồ 4 mũi tiêm, thực hiện trong<br />
2 tuần (mỗi tuần tiêm 2 mũi vào đầu và<br />
cuối tuần).<br />
* Quy trình:<br />
Dựa vào tài liệu tham khảo, kinh nghiệm<br />
trong thời gian thực hiện thủ thuật từ<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015<br />
<br />
trước đến nay, tình hình trang thiết bị,<br />
nhân lực của Khoa Nội Thần kinh, chúng<br />
tôi đã xây dựng và thực hiện quy trình sau:<br />
- Trước thủ thuật:<br />
+ Chuẩn bị tâm lý BN: Giải thích cho<br />
BN về sự cần thiết của thủ thuật, các tai<br />
biến có thể xảy ra, tiến trình và quy định<br />
tài chính khi làm thủ thuật.<br />
+ Các xét nghiệm: Hoàn thiện các xét<br />
nghiệm thường quy: sinh hóa máu, công<br />
thức máu, máu đông - máu chảy, anti-HIV,<br />
anti-HCV, HBsAg, điện tim, X quang tim<br />
phổi quy ước.<br />
+ Chuẩn bị BN:<br />
. Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp.<br />
. Thử phản ứng lidocain 2%.<br />
+ Chuẩn bị dụng cụ:<br />
. Giường để BN nằm tiêm NMC.<br />
. Đèn sưởi ấm (sử dụng trong mùa đông).<br />
. Chuẩn bị bàn để dụng cụ: hộp thủ<br />
thuật chứa các dụng cụ đã hấp vô khuẩn:<br />
kim tiêm NMC Terumo 22G, gạc gấp nhỏ,<br />
săng lổ vô khuẩn; bơm tiêm nhựa 5 ml,<br />
bông cồn i ốt và cồn trắng.<br />
+ Chuẩn bị thuốc:<br />
. Thuốc tiêm NMC: depomedrol 40 mg,<br />
lidocain 2%.<br />
. Thuốc phục vụ cấp cứu: adrenalin,<br />
atropin 1/4 mg, solumedrol 40 mg, dimedrol<br />
10 mg; dịch truyền NaCl 0,9%.<br />
- Trong thủ thuật:<br />
. BN nằm lên giường tiêm, hướng dẫn<br />
và giúp BN nằm đúng tư thế: nằm nghiêng<br />
“cong như con tôm”, bên đau và tê nhiều<br />
nằm xuống dưới, tay dưới luồn xuống<br />
dưới chân dưới, tay ở trên để ôm qua<br />
chân bên trên, 2 tay đan vào nhau ôm gối<br />
<br />
62<br />
<br />
để đùi sát bụng nhất, đầu gập vào thân<br />
mình, bộc lộ vùng tiêm rộng rãi (kéo quần<br />
xuống đến khe mông, kéo áo lên ngang<br />
xương bả vai).<br />
+ Sát trùng tại vị trí tiêm theo nơi thoát<br />
vị, sát trùng rộng bằng 1 lần cồn i ốt và<br />
2 lần cồn trắng.<br />
+ Tiếp dụng cụ và thuốc theo yêu cầu<br />
của bác sỹ.<br />
- Sau thủ thuật:<br />
+ Sát trùng lại vị trí chọc kim bằng cồn<br />
i ốt.<br />
+ Dán opsite tại vị trí tiêm.<br />
+ Kiểm tra lại mạch, huyết áp.<br />
+ Đưa BN về giường bệnh, hướng dẫn<br />
BN nằm nghiêng về bên đau nhiều, dặn<br />
dò BN thời gian bất động tại giường bệnh.<br />
- Các diễn biến bất thường:<br />
Điều dưỡng viên có nhiệm vụ theo dõi<br />
sát BN, phát hiện sớm các bất thường<br />
trong và sau thủ thuật để kịp thời báo<br />
cáo bác sỹ xử trí. Các bất thường có thể<br />
gặp gồm:<br />
+ BN đau đầu, buồn nôn và nôn.<br />
+ Liệt 2 chi dưới tạm thời: BN mất cảm<br />
giác và vận động 2 chi dưới.<br />
+ Dị ứng thuốc: ngứa, da nổi ban.<br />
+ Tăng huyết áp phản ứng: BN thấy bốc<br />
hỏa, choáng váng, đo huyết áp thấy huyết<br />
áp tăng cao hơn huyết áp nền của BN.<br />
+ Viêm dạ dày cấp: đau thượng vị,<br />
buồn nôn, nôn.<br />
+ Xuất huyết tiêu hóa: BN nôn ra máu,<br />
đi ngoài phân đen.<br />
+ Nhiễm khuẩn: gồm nhiễm khuẩn tại<br />
vết tiêm (vết tiêm sưng nóng đỏ đau, BN<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015<br />
<br />
sốt); nhiễm khuẩn màng não (BN sốt, đau<br />
đầu, cứng gáy, buồn nôn và nôn).<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br />
kê SPSS 16.0<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Phân bố tuổi<br />
<br />
gi i.<br />
<br />
*<br />
<br />
u i: 20 - 29: 9 BN (9%); 30 - 39:<br />
30 BN (30%); 40 - 49: 38 BN (38%);<br />
50 - 59: 16 BN (16%); > 60: 7 BN (7%).<br />
Tuổi của BN từ 21 - 65, gặp nhiều<br />
nhất ở độ tuổi 30 - 49 (68%). Tuổi trung<br />
bình 48,24 ± 9,71.<br />
* Phân bố về giới:<br />
Nam: 44 BN (44%); nữ: 56 BN (56%).<br />
Tỷ lệ nam/nữ 1/1,27.<br />
Như vậy, TVĐĐ CSTL có thể gặp ở cả<br />
nam và nữ, hay gặp ở độ tuổi có năng<br />
suất lao động và sức sáng tạo cao nhất.<br />
Ngoài ra, lứa tuổi > 50 chiếm 23%, lứa<br />
tuổi này tiềm ẩn nhiều bệnh lý mạn tính<br />
kết hợp, đặc biệt là tăng huyết áp và các<br />
bệnh về dạ dày - tá tràng. Do đó, công tác<br />
điều dưỡng cần theo d i sát huyết áp và<br />
các biểu hiện bất thường để thông báo<br />
cho bác sỹ, tránh tai biến, biến chứng của<br />
thủ thuật.<br />
* Thuốc lan theo rễ thần kinh sau thủ<br />
thuật (BN tê chân):<br />
Có tê chân: 289 BN (72,6%); không tê<br />
chân: 109 BN (27,4%). Trong 398 lần<br />
tiêm (2 BN bị viêm dạ dày cấp sau khi kết<br />
thúc mũi tiêm thứ ba nên không tiêm<br />
được mũi thứ tư), 72,6% số mũi tiêm BN<br />
có triệu chứng tê dọc xuống chân đau khi<br />
được tiêm thuốc vào khoang NMC. Sau<br />
<br />
63<br />
<br />
thủ thuật, chúng tôi quan tâm BN có bị<br />
tê chân dọc theo đường đi của dây thần<br />
kinh hông to hay không?. Sau khi tiêm<br />
NMC, hỗn hợp thuốc depomedrol và<br />
lidocain sẽ vào khoang NMC, tác động<br />
lên các rễ thần kinh vùng thắt lưng cùng,<br />
làm cho BN có biểu hiện tê dọc theo<br />
chân. Điều này mang 2 ý nghĩa. Một là,<br />
chứng tỏ thuốc đã vào khoang NMC<br />
chính xác. Tuy nhiên, ở một số BN có<br />
khoang NMC rộng, hoặc BN đã phẫu<br />
thuật làm khoang NMC dày dính, biểu<br />
hiện tê chân không rõ ràng, mặc dù thuốc<br />
đã vào đúng khoang NMC. Với những<br />
trường hợp này, vai tr của điều dưỡng<br />
rất quan trọng, vì chính người điều dưỡng<br />
chuẩn bị tư thế BN giúp bác sỹ. Tư thế<br />
đúng tạo điều kiện tốt nhất cho bác sỹ<br />
đưa kim vào khoang NMC nhanh chóng<br />
và chính xác. Thứ 2, BN tê chân nên việc<br />
đi lại sinh hoạt tạm thời bị ảnh hưởng,<br />
phải chăm sóc sau thủ thuật. Người điều<br />
dưỡng có nhiệm vụ đưa BN về buồng<br />
bệnh, hướng dẫn BN nằm nghiêng về<br />
bên đau để thuốc ngấm vào rễ thần kinh<br />
bị tổn thương được tốt nhất. Trong thời<br />
gian tê chân, BN không nên đi lại để đảm<br />
bảo an toàn.<br />
* Thời gian tê chân sau thủ thuật:<br />
Thời gian < 30 phút: 54 BN (18,7%);<br />
30 phút - 1 giờ: 217 BN (75,1%); 1 giờ:<br />
18 BN (6,2%).<br />
Trong số 298 lần tiêm có triệu chứng<br />
tê dọc xuống chân, 75,1% số lần tiêm BN<br />
tê chân trong khoảng thời gian 30 phút<br />
đến 1 giờ. Tất cả BN đều hết tê chân<br />
trước 2 giờ tính từ khi tiêm xong. Do vậy,<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ 2-2015<br />
<br />
chúng tôi luôn nhắc nhở BN nằm bất<br />
động tại giường tối thiểu 1 giờ và tốt nhất<br />
2 giờ sau khi tiêm xong, đồng thời nhắc<br />
nhở BN hết tê chân mới được đi lại.<br />
* Tai biến:<br />
Đau đầu, buồn nôn: 03 BN (0,8%); liệt<br />
tạm thời 2 chi dưới: 02 BN (0,5%); tăng<br />
huyết áp phản ứng: 02 BN (0,5%).<br />
Trong 398 lần tiêm, có 3 lần tiêm<br />
(0,8%) BN thấy đau đầu và buồn nôn;<br />
2 lần tiêm (0,5%) BN có biểu hiện liệt 2<br />
chi dưới tạm thời. Các BN này đều được<br />
ủ ấm, truyền dịch muối sinh lý, cho nằm<br />
đầu thấp, bất động tại giường 2 - 3 giờ.<br />
Sau khi được xử trí, các biểu hiện trên<br />
đều hết và BN có thể tiếp tục tiêm mũi<br />
tiếp theo theo phác đồ.<br />
* Các biến chứng:<br />
Viêm dạ dày cấp: 02 BN (2%); xuất<br />
huyết tiêu hóa: 0 BN (0%); nhiễm khuẩn:<br />
0 BN (0%). 2 BN có biểu hiện viêm dạ dày<br />
cấp sau khi kết thúc mũi tiêm thứ 3.<br />
Không gặp các biến chứng khác như<br />
xuất huyết tiêu hóa, nhiễm khuẩn. Kết<br />
quả này phản ánh được việc chuẩn bị<br />
BN hết sức quan trọng. Kiểm tra huyết<br />
áp, thử phản ứng thuốc, sát trùng cho<br />
BN trước khi tiến hành thủ thuật cũng<br />
như chuẩn bị tốt bộ dụng cụ làm thủ<br />
thuật sẽ giúp tránh được các tai biến,<br />
biến chứng cho BN.<br />
Bảng 1: Mức độ cải thiện triệu chứng<br />
đau (tính theo điểm VAS trước và sau kết<br />
thúc điều trị).<br />
<br />
64<br />
<br />
THỜI ĐIỂM<br />
ĐÁNH GIÁ<br />
<br />
VAS<br />
(mean ± SD)<br />
<br />
TRƯỚC<br />
ĐIỀU TRỊ<br />
<br />
SAU KHI KẾT THÚC<br />
ĐỢT ĐIỀU TRỊ<br />
<br />
(t0)<br />
<br />
(t1)<br />
<br />
7,26 ±<br />
0,97<br />
<br />
2,12 ±<br />
0,76<br />
<br />
p0-1<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Chúng tôi dùng thước tính điểm VAS<br />
của Hãng AstraZeneca hướng dẫn cho<br />
BN lượng giá điểm VAS tại 2 thời điểm:<br />
khi mới vào viện chưa được điều trị và<br />
sau kết thúc điều trị. Kết quả cho thấy<br />
BN giảm đau r rệt khi điều trị theo phác<br />
đồ. Điểm VAS từ 7,26 0,97 khi chưa<br />
điều trị, giảm xuống 2,12 0,76 sau kết<br />
thúc điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,001).<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu này chúng tôi rút ra<br />
kết luận:<br />
- Quy trình điều dưỡng tiêm corticoid<br />
NMC CSTL đã được xây dựng và hoàn<br />
thiện, thực hiện thường quy và tuân thủ<br />
đúng quy trình tại Khoa Nội Thần kinh,<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Việc thực hiện và tuân thủ quy trình<br />
điều dưỡng góp phần quan trọng vào<br />
thành công của thủ thuật. Kết quả đạt<br />
được là khả quan, thủ thuật tiến hành<br />
an toàn và đạt hiệu quả cao.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Văn Chương. Cách khám hội<br />
chứng thắt lưng hông. Thực hành lâm sàng<br />
thần kinh. 2005, tập 1, tr.141-152.<br />
2. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Hiện.<br />
Nghiên cứu TV§§ CSTL tại Bộ môn - Khoa Nội<br />
Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Số liệu thu<br />
<br />