Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC<br />
TẦNG SINH MÔN SAU PHẪU THUẬT CẮT CỤT TRỰC TRÀNG<br />
Lê Thị Kim Thu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: 1. Hoàn thiện Quy trình chăm sóc tầng sinh môn sau phẫu thuật cắt cụt trực tràng. 2. Đánh giá<br />
kết quả thực hiện Quy trình chăm sóc tầng sinh môn sau phẫu thuật cắt cụt trực tràng tại khoa ngoại Tổng hợp<br />
bệnh viện K<br />
Đối tượng: 58 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi và mổ mở cắt cụt trực tràng từ<br />
04/ 2011 đến 11/2011<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu<br />
Kết quả nghiên cứu: 58 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được mổ cắt cụt trực tràng có đặt meche tầng<br />
sinh môn tuổi trung bình 60,2 (32 - 83); 22 bệnh nhân nữ (37,9%); 36 bệnh nhân nam (62,1%); 7 bệnh nhân tia<br />
xạ trước mổ(12%); 4 bệnh nhân có bệnh phối hợp đái đường cao huyết áp (6,8%); 4 bệnh nhân hút thuốc lá<br />
(6,8%); 3 bệnh nhân truyền máu trước mổ (5,1%); Mổ mở 31 bệnh nhân (53,4%) mổ nội soi 27 bệnh nhân<br />
(46,6%); 1 bệnh nhân chảy máu tầng sinh môn sau rút meche (1,7%); thời gian liền sẹo tầng sinh môn nhóm<br />
không có bệnh phối hợp là 12,5 tuần, nhóm có bệnh phối hợp là 16 tuần<br />
Kết luận: Chăm sóc tầng sinh môn 58 bệnh nhân cắt cụt trực tràng theo quy trình xây dựng tại Bệnh viện K<br />
đạt kết quả tốt: tỷ lệ biến chứng thấp 1,7%; thời gian liền sẹo trung bình 12,5 tuần nhóm không có bệnh phối hợp,<br />
16 tuần nhóm có bệnh phối hợp. Có thể lấy quy trình này làm quy trình thực hiện chăm sóc chung cho bệnh viện.<br />
Từ khóa: ung thư trực tràng; cắt cụt trực tràng, vết thương tầng sinh môn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CARE PROCESS OF THE PERIANAL WOUND AFTER ABDOMINOPERINEAL RESECTION<br />
RECTUM FOR CARCINOMA<br />
Le Thi Kim Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 267 - 270<br />
Objective: 1- Completing care process of the perianal wound after abdominoperineal resection of rectum for<br />
carcinoma. 2- Assessing results for implement of care process of the perianal wound after abdominoperineal<br />
resection of rectum for carcinoma at general surgery department, K Hospital.<br />
Subjects: 58 patients with low rectal cancer were treated with open or laparoscopy abdominoperineal<br />
resection of rectum for carcinoma from 04/ 2011 to 11/2011.<br />
Method: Prospective and descriptive study.<br />
Results: Evaluating 58 patients with low rectal cancer treated with open or laparoscopy abdominoperineal<br />
resection of rectum for carcinoma from 04/ 2011 to 11/2011. Median age is 60.2 (32-83), 22 female patients<br />
(37.9%) and 36 male patients (62.1%). 7 patients were managed with preoperative radiotherapy (12%). 4 patients<br />
have combination diseases including hypertension, diabetes (6.8%). 4 patients have smoking history (6.8%). 3<br />
patients have preoperative blood transfusion (5.1%). There are 31 patients with open surgery (53.4%) and 27<br />
patients with laparoscopy surgery (46.6%). 1 patients has bleeding in perianal area after taking out absorbent<br />
gauze (1.7%). Time for healing of the perianal wound in group without combination diseases is 12.5 weeks, and in<br />
* Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện K<br />
Tác giả liên lạc: CNĐD. Lê Thị Kim Thu<br />
<br />
266<br />
<br />
ĐT: 0973182998<br />
<br />
Email: hienddt@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
group with combination diseases is 16 week.<br />
Conclusion: Care for perianal wound of 58 patients with low rectal cancer treated with abdominoperineal<br />
resection of rectum for carcinoma according to process of K Hospital has good results. Percentage of complication<br />
is low (1.7%). Median time for healing of the perianal wound in group without combination diseases is 12.5<br />
weeks, and in group with combination diseases is 16 week. We can apply this care process as standard one.<br />
Key word: Rectal carcinoma; abdominoperineal resection; perianal wound.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
<br />
Mỗi năm khoa ngoại Tổng hợp phẫu thuật<br />
khoảng 500 ca ung thư đại trực tràng trong đó có<br />
30% (trên100 ca) là phẫu thuật cắt cụt trực tràng<br />
đường bụng tầng sinh môn điều trị ung thư trực<br />
tràng thấp. Chăm sóc tầng sinh môn cho những<br />
bệnh nhân này đỏi hỏi những nguyên tắc ngoại<br />
khoa tỉ mỉ, nhẹ nhàng giảm thiểu đau đớn cho<br />
bệnh nhân cũng như việc theo dõi sát sao phát<br />
hiện những biến chứng sau mổ: chảy máu,<br />
nhiễm trùng, đọng dịch áp xe hóa và đánh giá<br />
thời gian liền sẹo tầng sinh môn…<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Theo các tác giả nước ngoài những biến<br />
chứng tại tầng sinh môn sau phẫu thuật cắt cụt<br />
trực tràng có liên quan đến thể trạng bệnh nhân:<br />
suy dinh dưỡng, thiếu máu, điều trị xạ trị trước<br />
mổ, bệnh nhân có hút thuốc lá, bệnh phối hợp<br />
cao huyết áp,đái đường(0,2,4). Trong quá trình<br />
chăm sóc người bệnh phẫu thuật cắt cụt trực<br />
tràng đường bụng tầng sinh môn điều trị ung<br />
thư trực tràng thấp. Chúng tôi thấy có các biến<br />
chứng như:chảy máu, áp xe, nhiễm trùng…<br />
Chăm sóc tầng sinh môn cũng góp phần quan<br />
trọng vào kết quả của phẫu thuật cắt cụt trực<br />
tràng nhưng chưa có nhiều tài liệu trong nước<br />
nói về vấn đề này(3,5). Do đó chúng tôi đã tiến<br />
hành xây dựng và đánh giá Quy trình chăm sóc<br />
người bệnh phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường<br />
bụng tầng sinh môn có đặt Mèche<br />
<br />
Mục đích của báo cáo<br />
1. Hoàn thiện Quy trình chăm sóc tầng sinh<br />
môn sau phẫu thuật cắt cụt trực tràng.<br />
2. Đánh giá kết quả thực hiện Quy trình<br />
chăm sóc tầng sinh môn sau phẫu thuật cắt cụt<br />
trực tràng tại khoa ngoại Tổng hợp bệnh viện K<br />
<br />
Mô tả tiền cứu, thu thập số liệu theo mẫu<br />
bệnh án đã định sẵn.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
58 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được<br />
phẫu thuật nội soi và mổ mở cắt cụt trực tràng từ<br />
tháng 04/2011 đến 11/2011 có đặt mèche tầng<br />
sinh môn<br />
<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
Tuổi -giới.<br />
Tình trạng bệnh nhân trước mổ:<br />
Suy dinh dưỡng: protit máu,có truyền máu.<br />
Điều trị tia xạ trước mổ.<br />
Bệnh phối hợp: Tiểu đường, cao huyết áp,<br />
tim mạch…<br />
Hút thuốc lá.<br />
Phương pháp được phẫu thuật cắt cụt trực<br />
tràng: mổ mở, mổ nội soi có đặt mèche tầng sinh<br />
môn.<br />
Biến chứng sau mổ tại tầng sinh môn:<br />
Chảy máu sau rút mèche.<br />
Nhiễm trùng.<br />
Áp xe.<br />
Chảy dịch.<br />
Thời gian liền sẹo tầng sinh môn: kiểm tra<br />
qua thư, điện thoại, khám lại định kỳ<br />
Tiêu chuẩn liền sẹo tầng sinh môn tốt: mép<br />
da liền hoàn toàn, không còn chảy dịch, không<br />
sung nề.<br />
Quy trình chăm sóc tầng sinh môn: theo<br />
protocole thống nhất<br />
Bệnh nhân chuyển về hậu phẫu khoa Ngoại<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
267<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổng hợp sau phẫu thuật cắt cụt trực tràng.<br />
Rút mèche: sau mổ 48h.<br />
<br />
4.2: Trải nylon xuống dưới mông, kê bô lên<br />
trên nylon<br />
<br />
Sau rút mèche nếu có chảy máu ghi cách xử<br />
trí cụ thể.<br />
<br />
4.3: Sát khuẩn tay điều dưỡng bằng dung<br />
dịch sát khuẩn nhanh.<br />
<br />
Nếu diễn biến bình thường: thay băng hàng<br />
ngày.<br />
<br />
4.4: Mở hộp dụng cụ, sắp xếp lại dụng cụ,<br />
gạc theo thứ tự cho thuận lợi.<br />
<br />
Số lượng lần thay băng tầng sinh môn.<br />
Ghi nhận các chỉ số: các biến chứng, mép vết<br />
thương, số lượng màu sắc, mùi dịch thấm ra tại<br />
tầng sinh môn.<br />
<br />
Quy trình chăm sóc tầng sinh môn sau phẫu<br />
thuật cắt cụt trực tràng có đặt mèche<br />
1. Người bệnh:<br />
Chuẩn bị tâm lý và thông báo cho người<br />
bệnh<br />
- Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa hay<br />
nghiêng theo vị trí phẫu thuật.<br />
2. Điều dưỡng: Rửa tay đeo khẩu trang.<br />
3. Dụng cụ thiết yếu thay băng:<br />
3.1 Dụng cụ vô khuẩn:<br />
Hộp gạc miếng, gạc củ ấu, bông vô khuẩn.<br />
Hộp dụng cụ kim loại vô khuẩn, khay quả<br />
đậu.<br />
Bơm tiêm, kim tiêm, cốc nhỏ 2- 3 cái.<br />
Găng, ống thông cao su, quả bóp, ống<br />
nghiệm…<br />
<br />
4.6: Đi găng, sát khuẩn bằng dung dịch sát<br />
khuẩn nhanh, dùng bơm tiêm hút nước muối<br />
sinh lý bơm vào tầng sinh môn có mèche.<br />
4.7: Dùng kẹp rút mèche từ từ,nhẹ nhàng,<br />
nếu thấy chặt tay bơm tiếp nước muối sinh lý<br />
vào làm ẩm mèche, tiếp tục rút hết mèche. Quan<br />
sát đánh giá toàn bộ vết thương tầng sinh môn<br />
phát hiện biến chứng sớm: chảy máu.<br />
4.8: Rửa xung quanh da lành trước bằng<br />
nước muối sinh lý, rửa từ giữa vết thương ra<br />
ngoài vết thương đến khi vết thương sạch. Dùng<br />
Betadine sát khuẩn vết thương.<br />
4.9: Dùng gạc thấm khô vết thương và lau<br />
xung quanh tầng sinh môn.<br />
4.10: Dùng gạc tẩm Betadine đặt vào tầng<br />
sinh môn. Dùng gạc to đắp lại phủ tầng sinh<br />
môn và băng dính lại.<br />
4.11: Đặt người bệnh nằm lại thoải mái.<br />
4.12: Thu dọn dụng cụ,tháo găng.<br />
4.13: Ghi nhận xét đánh giá kết quả vào<br />
phiếu chăm sóc.<br />
<br />
3.2 Dụng cụ sạch:<br />
Kéo, băng dính, băng cuộn.<br />
Thuốc và các dung dịch rửa và sát khuẩn.<br />
Khay quả đậu.<br />
Tấm nylon trải (nếu thay băng tại giường).<br />
3.3 Các dụng cụ khác:<br />
Bô dẹt.<br />
Xô đựng dụng cụ bẩn có dung dịch sát<br />
khuẩn.<br />
Xô đựng rác y tế, rác sinh hoạt.<br />
4. Tiến hành:<br />
4.1: Đặt người bệnh ở tư thế thuận lợi theo vị<br />
trí phẫu thuật.<br />
<br />
268<br />
<br />
4.5: Rót dung dịch rửa vết thương vào cốc<br />
đặt trong khay quả đậu vô khuẩn.<br />
<br />
4.14: Hướng dẫn chăm sóc ngâm tầng sinh<br />
môn tại nhà sau khi ra viện<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
58 Bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được<br />
mổ cắt cụt trực tràng tuổi trung bình 60,2 (32-83);<br />
22 bệnh nhân nữ (37,9%); 36 bệnh nhân nam<br />
(62,1%).<br />
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ trước mổ<br />
Tia xạ trước Bệnh phối hợp Hút thuốc lá Truyền máu<br />
mổ N (%) Tiểu đường,cao<br />
trước mổ<br />
N (%)<br />
HA N (%)<br />
N (%)<br />
7 (12%)<br />
4 (6,8%0<br />
4 (6,8%)<br />
3 (5,1%)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Bảng 2: Phương pháp mổ, biến chứng tầng sinh môn<br />
sau mổ<br />
Mổ mở<br />
N (%)<br />
<br />
Mổ nội soi<br />
N (%)<br />
<br />
31(53,4%)<br />
<br />
27(46,6%)<br />
<br />
Biến chứng<br />
tầng sinh môn<br />
sau mổ N (%)<br />
1 (1,7%)<br />
<br />
Nhóm 1: không có bệnh phối hợp 40 bệnh<br />
nhân.<br />
Nhóm 2: tia xạ trước mổ, bệnh phối hợp,<br />
truyền máu trước mổ: 18 bệnh nhân.<br />
Bảng 3: Thời gian liền sẹo tầng sinh môn<br />
Thời gian liền sẹo tầng sinh Thời gian liền sẹo tầng sinh<br />
môn nhóm 1<br />
môn nhóm 2<br />
N tuần (range)<br />
<br />
N tuần (range)<br />
<br />
12,5 tuần (10-14)<br />
<br />
16 tuần (14-18)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
58 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được<br />
phẫu thuật cắt cụt trực tràng tại khoa ngoại C có<br />
tuổi trung bình 60,2; 22 bệnh nhân nữ (37,9%); 36<br />
bệnh nhân nam (62,1%) phù hợp với các nghiên<br />
cứu về dịch tễ học ung thư trực tràng trong và<br />
ngoài nước(3,5,0,8). Phẫu thuật cắt cụt trực tràng<br />
đường bụng và tầng sinh môn là một phẫu thuật<br />
lớn được chỉ định cho ung thư trực tràng thấp<br />
nên việc chăm sóc tầng sinh môn góp phần quan<br />
trọng vào kết quả của phẫu thuật. Quy trình kỹ<br />
thuật thay băng vết mổ thông thường đã được<br />
chuẩn hóa trong các tài liệu của điều<br />
dưỡng(3,5).Vết thương tầng sinh môn sau phẫu<br />
thuật cắt cụt trực tràng là một vết thương đáy<br />
sâu, rộng. Tư thế thay băng đều không thật sự<br />
thoải mái cho cả bệnh nhân và điều dưỡng. Lựa<br />
chọn tư thế bệnh nhân nằm nghiêng hay nằm<br />
ngửa cũng là câu hỏi với chúng tôi.<br />
Có 2 phương pháp phẫu thuật được áp dụng<br />
hiện nay: mổ mở và phẫu thuật nội soi. Chỉ định<br />
và áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào<br />
tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và sự đồng<br />
thuận của bệnh nhân. Phân tích về quy trình<br />
phẫu thuật chúng ta thấy thì phẫu tích trực tràng<br />
trong ổ bụng bằng phẫu thuật nội soi có ưu điểm<br />
là bệnh nhân không phải rạch vết mở bụng dưới<br />
rốn. Thì mổ cắt cụt trực tràng tầng sinh môn<br />
hoàn toàn giống nhau ở 2 phương pháp(2,4).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi 31 bệnh nhân<br />
mổ mở (53,4%); 27 bệnh nhân mổ nội soi (46,6%).<br />
Theo dõi và phát hiện các biến chứng tầng<br />
sinh môn sau mổ được các điều dưỡng thực hiện<br />
theo quy trình. Các biến chứng thường gặp<br />
trong 24 – 48 giờ đầu là chảy máu. Chúng tôi có 1<br />
trường hợp chảy máu tầng sinh môn sau rút<br />
mèche, bệnh nhân được khâu cầm máu thành<br />
bên tầng sinh môn bằng một mũi chữ X tại<br />
giường. Sau xử trí bệnh nhân ổn định, không<br />
phải truyền máu.<br />
Đánh giá bệnh nhân trước mổ là một khâu<br />
quan trọng, ngoài những xét nghiệm thường<br />
quy cho cuộc mổ đại phẫu như: sinh hóa, huyết<br />
học, XQ phổi…chúng tôi ghi nhận thêm các yếu<br />
tố: tia xạ trước mổ, các bệnh phối hợp tiểu<br />
đường, cao huyết áp, truyền máu trước mổ.<br />
Tia xạ trước mổ nằm trong phác đồ điều trị<br />
đa mô thức ung thư trực tràng thấp được áp<br />
dụng thường quy tại Bệnh viện K. Tìm hiểu về<br />
liều chiếu thường là 45 Gr với 2 trường chiếu:<br />
trên xương mu và tầng sinh môn. Chính những<br />
tác dụng của tia xạ tại tầng sinh môn đã làm cho<br />
da và tổ chức tầng sinh môn bị ảnh hưởng: bỏng<br />
da, xơ hóa, phản ứng viêm… Những nghiên cứu<br />
về tác động của tia xạ lên tổ chức mô của cơ thể<br />
đều cho thấy khả năng liền sẹo kém hơn so với<br />
vùng mô lành không bị chiếu xạ(2,7). Chúng tôi có<br />
7 bệnh nhân (12%) tia xạ trước mổ.<br />
Bệnh phối hợp là một yếu tố nguy cơ trong<br />
và sau mổ. Tiểu đường, cao huyết áp làm cho<br />
thành mạch máu bị ảnh hưởng và nguy cơ<br />
nhiễm trùng sau mổ cao hơn những bệnh nhân<br />
bình thường. Tuy nhiên những bệnh nhân này<br />
cũng được điều trị kiểm soát đường huyết cũng<br />
như huyết áp trước mổ để đảm bảo cho cuộc mổ<br />
an toàn. Trong 58 bệnh nhân của chúng tôi có 4<br />
(6,8%) bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp. Mối<br />
tương quan giữa thuốc lá và các bệnh lý tim<br />
mạch nói chung và cao huyết áp nói riêng đã<br />
được nghiên cứu rất sâu rộng. Ghi nhận của<br />
chúng tôi có 4 (6,8%) bệnh nhân hút thuốc lá.<br />
Truyền máu trước mổ khi bệnh nhân thiếu máu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
269<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ảnh hưởng tới cuộc phẫu thuật. Bệnh nhân thiếu<br />
máu cũng dẫn tới khả năng liền tổ chức kém đặc<br />
biệt là tổ chức cắt rộng ở tầng sinh môn(2,4). Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi 18 bệnh nhân thuộc<br />
nhóm bệnh nhân có bệnh phối hợp, tia xạ tiền<br />
phẫu và truyền máu trước mổ có thời gian liền<br />
sẹo tầng sinh môn trung bình là 16 tuần, trong<br />
khi 40 bệnh nhân thuộc nhóm còn lại có thời<br />
gian liền sẹo trung bình là 12,5 tuần. Kết quả này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả<br />
nước ngoài(2,4,5,6).<br />
<br />
băng tầng sinh môn sau cắt cụt trực tràng có đặt<br />
Mèche được xây dựng tại khoa ngoại tổng hợp<br />
bệnh viện K làm Quy trình thực hành chăm sóc<br />
tại bệnh viện.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
3.<br />
<br />
Qua chăm sóc vết thương tầng sinh môn có<br />
đặt Mèche 58 bệnh nhân cắt cụt trực tràng do<br />
ung thư trực tràng thấp tại khoa ngoại tổng hợp<br />
theo Quy trình đã xây dựng (mô tả quy trình ở<br />
phần phương pháp nghiên cứu) được đánh giá<br />
có kết quả tốt: tỷ lệ biến chứng thấp 1,7%; thời<br />
gian liền sẹo tầng sinh môn ở nhóm bệnh nhân<br />
xạ trị tiền phẫu, có bệnh phối hợp tiểu đường,<br />
cao huyết áp và truyền máu trước mổ là 16 tuần<br />
trong khi nhóm bệnh nhân còn lại là 12,5 tuần.<br />
Qua đó, chúng tôi lấy Quy trình chăm sóc thay<br />
<br />
4.<br />
<br />
270<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Artioukh DY, Smith RA, Gokul K (2006) Risk factors for<br />
impaired healing of the perineal wound after<br />
abdominoperineal resection of rectum for carcinoma.<br />
Colorectal disease 9(4): 362-367<br />
Engel AF, Oomen JLT, Eijsbouts QAJ et al (2002) Nationwide<br />
decline in annual numbers of abdomino perineal resections:<br />
effect of a successful national trial? Colorectal disease 5(2) 180184<br />
Hướng dẫn Quy trình chăm sóc người bệnh của Bộ Y Tế 2004<br />
Paun BC, Cassie S, Maclean AR et al (2010) Postoperative<br />
complications following surgery for rectal cancer. Annals of<br />
surgery 251(5): 807-818<br />
Phạm Đức Mục: Phương pháp nghiên cứu Điều dưỡng - Nhà<br />
xuất bản Y học -2005<br />
Rebecca LMD, Thomas JS, Papaconstatinou H (2008) Perineal<br />
wound complications after abdominoperineal resection.<br />
Clinics in colon & rectal surgery 21 (1): 76-85<br />
Tilney HS, Heriot AG, Purkayastha S et al (2008) A national<br />
perspective on the decline of abdominoperineal resection for<br />
rectal cancer. Annals of surgery Vol 247(1): 77-84<br />
Zolciak A, Bujko K, Kepka L et al (2005) Abdominoperineal<br />
resection or anterior resection for rectal cancer: patient<br />
preferences before and after treatment. Colorectal disease 8(7)<br />
575-580<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />