intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm các làng nghề ở Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết này nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức của các làng nghề về thương hiệu; chú trọng thiết kế các thành phần của thương hiệu; tăng cường đầu tư cho thương hiệu; hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu làng nghề nhằm nâng cao năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm các làng nghề ở Hải Dương

  1. NGÀNH KINH TẾ Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm các làng nghề ở Hải Dương Build and develop product brands of craft villages in Hai Duong Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Huế Email: nguyenthuy1216@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 23/11/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 14/3/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020 Tóm tắt Các làng nghề ở tỉnh Hải Dương đã có từ lâu đời, sản phẩm tinh xảo và mang đậm nét văn hóa truyền thống của Việt Nam và của xứ Đông, nhưng đa số đều tồn tại dưới dạng không thương hiệu, mà nguyên nhân chính là do sự nhận thức chưa đầy đủ về thương hiệu, về vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề cũng như sự thiếu đầu tư về thời gian, tài chính, nhân lực cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Bài báo này tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề, từ đó, nghiên cứu đưa ra 4 nhóm giải pháp: (1) Nâng cao nhận thức của các làng nghề về thương hiệu; (2) Chú trọng thiết kế các thành phần của thương hiệu; (3) Tăng cường đầu tư cho thương hiệu; (4) Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu làng nghề nhằm nâng cao năng lực xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề. Từ khóa: Xây dựng và phát triển thương hiệu; làng nghề; sản phẩm làng nghề. Abstract Craft villages in Hai Duong province have a long history, sophisticated products and imbued with traditional culture of Vietnam and Hai Duong province, but most of them exist in the form of no brand name, which is the main reason. This is due to inadequate awareness of the brand, the role and importance of the brand in enhancing the competitive position of the village products as well as the lack of investment in time, finance and personnel. force for branding and development. This paper focuses on the current situation of branding for trade village products, since then, the study offers four groups of solutions: (1) Raising the awareness of craft villages about the brand; (2) Focusing on designing brand components; (3) Increase investment in brands; (4) Completing the system of policies to support the building and development of trade village brand names in order to improve the capacity of brand building and development of trade village products. Key words: Building and developing brands; trade village; products of craft villages. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng của sự phát triển các làng nghề cũng như việc xây dựng thương hiệu làng nghề trong Lịch sử phát triển văn hóa, kinh tế mỗi quốc gia luôn phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của người gắn liền với lịch sử phát triển của các làng nghề và dân và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. Mô các ngành nghề sản xuất truyền thống. Làng nghề hình “Mỗi làng, một sản phẩm” của Nhật Bản được và các sản phẩm của làng nghề là biểu trưng cho xây dựng và phát triển từ năm 1979 đã mang lại nền văn hóa xã hội, mức độ phát triển kinh tế, trình sự thành công rực rỡ, làm cho những sản phẩm độ dân trí, đặc điểm nhân văn của dân tộc. làng nghề được vươn ra toàn cầu như nấm hương khô, chanh Kabosu [1]… Và sau này mô hình này Nhiều nước trên thế giới đã nhận thức được tầm được áp dụng thành công ở nhiều nước châu Á, châu Phi. Tất cả như một minh chứng cho sự đúng Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bất đắn trong việc phát triển, xây dựng thương hiệu 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn cho làng nghề. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 69
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, 2. THƯƠNG HIỆU VÀ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM đến nay số lượng làng nghề và làng nghề truyền LÀNG NGHỀ thống ở Việt Nam rất lớn, theo thống kê của Hiệp 2.1. Khái niệm về thương hiệu hội làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có 5.411 làng nghề và làng có nghề, trong đó có gần 2.000 Thương hiệu đã xuất hiện từ rất lâu với ý nghĩa làng nghề đã được công nhận, trên 400 làng nghề để phân biệt hàng hóa của nhà sản xuất này với truyền thống với hơn 53 nhóm nghề. Sự phát triển hàng hóa của nhà sản xuất khác. Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, thương hiệu là “một cái tên, từ làng nghề và làng nghề truyền thống đã góp phần ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm phân biệt việc làm cho nhiều người lao động, tạo ra nhiều mặt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc hàng có giá trị. Đời sống của người dân ở nơi có nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các làng nghề thường cao hơn từ 3 - 5 lần so với làng đối thủ cạnh tranh”. thuần nông, các làng nghề thu hút khoảng 10 triệu lao động và tạo việc làm cho hàng triệu lao động Theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế phụ lúc nông nhàn. Những năm gần đây kim ngạch giới (WIPO): “Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản xuất khẩu đã lên tới hơn 1 tỷ USD/năm [2]. Tuy phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản vậy, các làng nghề nói chung và làng nghề truyền xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một thống nói riêng đang đứng trước nhiều khó khăn, tổ chức” [5]. trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu thương hiệu. Theo nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Vĩnh 2.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản Thanh có đến 69,5% các cơ sở được hỏi trả lời họ phẩm làng nghề không gắn gì trên sản phẩm, chỉ có 18,2% các sản 2.2.1. Làng nghề và thương hiệu sản phẩm phẩm làng nghề được gắn biểu tượng, ký hiệu hay làng nghề hình vẽ và 25,2% số cơ sở có gắn tên gọi sản phẩm [3]. Vì vậy, sản phẩm các làng nghề truyền thống Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội, được cấu thành bởi hai yếu tố ngành và nghề, tồn tại không có sức cạnh tranh trên thị trường trong và trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao ngoài nước. gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ Cùng với tình trạng chung của cả nước, Hải Dương công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, hiện có 66 làng nghề, làng nghề truyền thống và văn hóa và xã hội. nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Thương hiệu làng nghề là một cái tên cho sản với khoảng 120 nghìn lao động, chiếm hơn 11% phẩm của làng, là từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc tổng số lao động toàn tỉnh [4]. Tuy nhiên, không ít hình vẽ, kiểu thiết kế… hoặc tập hợp các yếu tố sản phẩm của làng nghề dù độc đáo và tốt nhưng trên để xác định, phân biệt sản phẩm của làng nghề vẫn trong tình trạng không thương hiệu, được bán với những sản phẩm khác. với giá thấp và nếu được xuất khẩu thì lại được * Một số đặc trưng của sản phẩm làng nghề gắn dưới tên của thương hiệu khác. Điều này dẫn đến sự thua thiệt trong cạnh tranh, đặc biệt là trong - Trong các sản phẩm của làng nghề truyền nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như hiện thống, văn hóa tinh thần luôn kết tinh trong văn nay. Do vậy, cần tìm ra giải pháp xây dựng và phát hóa vật thể. triển thương hiệu sản phẩm các làng nghề trong - Sản phẩm làng nghề có tính cá biệt, tính riêng, tỉnh nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm mang phong cách của mỗi nghệ nhân và nét đặc các làng nghề. trưng địa phương, tồn tại trong sự giao lưu với cộng đồng. Để đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển - Sản phẩm của làng nghề là loại sản phẩm nghệ thương hiệu làng nghề ở Hải Dương, tác giả đã thuật, kết tinh từ những thành tựu kỹ thuật - công sử dụng nguồn số liệu được các cơ quan có thẩm nghệ truyền thống, phương pháp thủ công tinh xảo, quyền công bố, kết quả khảo sát lấy ý kiến của các với đầu óc sáng tạo nghệ thuật. cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề 2.2.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản trong tỉnh có đối sánh với các kết quả nghiên cứu phẩm làng nghề trước để đề xuất một số giải pháp giúp Hải Dương xây dựng, phát triển thương hiệu các làng nghề. Xây dựng và phát triển thương hiệu là quá trình lựa 70 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  3. NGÀNH KINH TẾ chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng như nghề, được truyền từ đời này sang đời khác. Tính vô hình với mục đích khác biệt hóa sản phẩm, dịch đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 66 làng nghề với 19 vụ hoặc tập đoàn một cách thú vị, có ý nghĩa hấp nhóm ngành nghề sản xuất chính, trong đó [6]: dẫn, đồng thời nỗ lực mở rộng thương hiệu hoặc - Nhóm làng nghề mộc (mộc dân dụng, mộc đình gia tăng các tài sản của thương hiệu dựa trên tầm chùa, đồ gỗ mỹ nghệ, điêu khắc) có 14 làng (chiếm nhìn và sứ mạng đã được xây dựng trước đó. Quá tỷ lệ 21%), đây là nhóm nghề phát triển mạnh ở trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản Hải Dương. phẩm làng nghề trải qua các bước sau: - Xây dựng chiến lược thương hiệu tổng thể: Là lập - Nhóm làng nghề chế biến nông sản thực phẩm có kế hoạch về đường lối và trọng tâm quản lý thương 10 làng (chiếm tỷ lệ 15%). hiệu, đồng thời tạo nền tảng vững chắc giúp nhà - Nhóm làng nghề thêu ren có 08 làng nghề (chiếm quản lý thực hiện đồng bộ mọi hoạt động liên quan tỷ lệ 12%) tập trung chủ yếu ở huyện Tứ Kỳ. đến thương hiệu đó. Việc hình thành chiến lược thương hiệu thường bao gồm 4 bước: Xác lập tầm - Nhóm làng nghề sản xuất hương tập trung trên nhìn và sứ mạng thương hiệu, phân tích SWOT, địa bàn huyện Nam Sách; Nhóm làng nghề sản hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến lược thương xuất giầy da tập trung trên địa bàn huyện Gia Lộc hiệu, xác định cơ chế kiểm soát thương hiệu. có 04 làng nghề (chiếm tỷ lệ 6%). - Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu: Là - Các nhóm làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng làm cho thương hiệu có khả năng phân biệt tốt nhất không nung, dệt chiếu cói, mây tre đan (mỗi loại với các thương hiệu của các hàng hóa cùng loại và hình có 03 làng nghề). làm cho người tiêu dùng có khả năng nhận biết tốt - Các nhóm làng nghề sản xuất gốm; sản xuất chổi nhất về thương hiệu. Xây dựng hệ thống nhận diện chít; cơ khí; nấu rượu; sản xuất thừng, rợ; kim hoàn thương hiệu bao gồm xây dựng các yếu tố: Tên gọi đều (mỗi loại hình có 02 làng nghề). (tên nhãn hiệu), logo (thành tố đồ họa của nhãn hiệu), khẩu hiệu (slogan - đoạn văn ngắn truyền - Các nhóm làng nghề ươm tơ; trạm khắc đá; sản đạt thông tin của thương hiệu), đoạn nhạc, bao bì. xuất lược bí; rèn; thêu tranh, móc sợi (mỗi loại hình - Đăng ký bảo bộ các yếu tố thương hiệu: Là việc có 01 làng nghề). xác lập quyền được pháp luật bảo hộ khi bị xâm Trong những năm qua hoạt động TTCN làng nghề phạm đối với các yếu tố thương hiệu, trong đó quan trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, đã tạo ra khối trọng nhất là nhãn hiệu hàng hóa. lượng sản phẩm lớn với nhiều mặt hàng phong phú, - Quảng bá thương hiệu: Công tác truyền thông đa dạng; góp phần thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, chính xác và tập trung là yêu cầu quan trọng nhất xuất khẩu, đồng thời cũng thúc đẩy tăng trưởng và trong một chiến lược truyền thông bao gồm các kế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hoạch: Quảng cáo, khuyến thị, tiếp thị trực tiếp và công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, nâng cao quan hệ cộng đồng. Những giá trị thương hiệu phải đời sống người dân. được truyền đạt một cách nhất quán và rõ ràng Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển của các làng theo thời gian trên mọi kênh truyền thông. nghề trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập như: Phát - Bảo vệ và phát triển thương hiệu: Doanh nghiệp triển mang tính tự phát; chưa nắm bắt được thị muốn bảo vệ được thương hiệu của mình thì điều trường, hạn chế về dự báo cung - cầu, công nghệ, đầu tiên là phải tìm mọi cách ngăn chặn tất cả các thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn non yếu; mẫu xâm phạm từ bên ngoài (sự xâm phạm của hàng mã sản phẩm chậm được cải tiến, đổi mới; quy mô giả, hàng nhái, sự tạo nhầm lẫn cố tình hay vô ý sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ; sản phẩm kém hấp của các thương hiệu…) và sự sa sút từ bên trong dẫn, giá thành cao, sức cạnh tranh kém… Đặc biệt, thương hiệu (giảm uy tín do chất lượng hàng hóa hầu hết các làng nghề còn chưa chú ý đến việc giảm, không duy trì được mối quan hệ tốt với khách đăng ký và xây dựng thương hiệu sản phẩm, sản hàng, giảm lòng tin của khách hàng với hàng hóa, phẩm của họ sản xuất ra còn mang tính “hữu xạ tự doanh nghiệp…). nhiên hương”. Vì vậy, càng làm hạn chế sự phát triển thị trường làng nghề. 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM CÁC LÀNG NGHỀ Ở 3.2. Quá trình xây dựng và phát triển thương HẢI DƯƠNG hiệu sản phẩm làng nghề ở Hải Dương giai đoạn 2010 - 2019 3.1. Khái quát về làng nghề ở Hải Dương 3.2.1. Nhận thức của làng nghề về thương hiệu Các ngành TTCN ở Hải Dương được hình thành khá sớm và có nhiều nơi đã phát triển trở thành làng Muốn các làng nghề chú ý xây dựng và phát triển Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 71
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thương hiệu thì những người làm nghề cần nhận Mặt khác, hầu hết các làng nghề chỉ hoạt động thức được vai trò, tầm quan trọng của thương hiệu. trên phạm vi thị trường hẹp, chất lượng, mẫu mã Tuy nhiên, đa số các làng nghề chưa nhận thức của các sản phẩm còn hạn chế, nên các thương đúng về vai trò, giá trị của thương hiệu. Nhiều làng hiệu sản phẩm làng nghề còn ở phạm vi rất hẹp. nghề còn quan niệm, trong sản xuất kinh doanh chỉ Nhiều làng nghề trong tỉnh mặc dù xuất hiện khá lâu như: Làng nghề ươm tơ Hà Tràng (Kinh Môn), cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm, thương làng nghề chạm khắc gỗ Đông Giao (Cẩm Giàng), hiệu không quan trọng. Việc xây dựng thương hiệu làng nghề làm hương Quốc Tuấn (Nam Sách), mây cho các sản phẩm làng nghề không đơn giản, vì giang xiên Tào Khê và Đào Lâm (Thanh Miện)… các làng nghề vốn dĩ có truyền thống sản xuất các nhưng đến nay số người biết đến các sản phẩm sản phẩm đồng loạt, ít chịu khó tìm tòi, thay đổi của những làng nghề này còn rất ít. Nguyên nhân mẫu mã và đăng ký thương hiệu hoặc bản quyền là các làng nghề không chú ý xây dựng và quảng sản phẩm. Để các làng nghề phát triển và gìn giữ bá thương hiệu. thương hiệu, trước hết cần nâng cao nhận thức Theo điều tra của tác giả ở 20 làng nghề của tỉnh về vai trò của thương hiệu đối với sản xuất kinh Hải Dương thì hầu hết các làng nghề còn chưa doanh cho các chủ cơ sở sản xuất. Để thu hút nhận thức đầy đủ về thương hiệu, cụ thể: 86% số khách hàng, các làng nghề cần có thể thay đổi mẫu làng nghề cho rằng thương hiệu là uy tín sản phẩm, mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tay 76,8% cho rằng thương hiệu là chất lượng của sản nghề, công nghệ... sao cho sản phẩm làng nghề phẩm, 63,4% cho rằng thương hiệu là tên gọi của tăng sức cạnh tranh và đến gần hơn với người tiêu sản phẩm, 35% cho rằng thương hiệu là tên gọi dùng. Nhưng nếu những sản phẩm mới, ý tưởng xuất xứ hàng hóa, 23,1% cho rằng thương hiệu là mới không được bảo hộ thì trong thời đại công chỉ dẫn địa lý, 14% cho rằng thương hiệu là tên đơn nghệ phát triển, những cái mới đó sẽ nhanh chóng vị, 7,5% cho rằng thương hiệu là dấu hiệu nhận biết bị đánh cắp, bị sao chép và mất lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, 4,3% cho rằng thương hiệu là biểu trên thị trường. tượng hình ảnh của đơn vị. Hình 1. Biểu đồ thể hiện nhận thức của làng nghề về thương hiệu Như vậy, ta có thể thấy các làng nghề chỉ tập trung đăng ký bảo hộ thương hiệu (chiếm 80%), chỉ 37 cơ vào sản xuất để có sản phẩm chất lượng chứ chưa sở sản xuất biết quy trình đăng ký bảo hộ thương tập trung cho việc xây dựng các yếu tố khác của hiệu (chiếm 20%), nhưng mức độ hiểu biết còn thương hiệu. sơ sài. Các cơ sở biết đến quy trình đăng ký bảo Rất nhiều làng nghề chưa biết đến quy trình đăng hộ thương hiệu chủ yếu qua sách, báo, internet. ký bảo hộ thương hiệu, theo số liệu điều tra thì có Hải Dương có mở một số lớp bồi dưỡng kiến thức đến 149 cơ sở sản xuất không biết đến quy trình kinh doanh, hội thảo về xây dựng thương hiệu sản 72 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  5. NGÀNH KINH TẾ phẩm TTCN và NNNT cho các cơ sở kinh doanh ở của Sở Công thương Hải Dương, nguyên nhân các các làng nghề về quy trình xây dựng thương hiệu, làng nghề chưa đăng ký nhãn hiệu chủ yếu do hiện tuy nhiên những lớp học này còn rất ít, chưa đáp nay hầu hết các làng nghề trong tỉnh vẫn sản xuất ứng đủ nhu cầu thực tế. nhỏ lẻ, manh mún, mạnh ai nấy làm, không biết liên kết với nhau để xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc Theo số liệu thống kê của Sở Khoa học và Công hỗ trợ nhau làm nhãn hiệu riêng. nghệ tỉnh Hải Dương, hiện số lượng doanh nghiệp trong các làng nghề đăng ký nhãn hiệu riêng hoặc 3.2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống nhận diện cả làng nghề đăng ký nhãn hiệu tập thể còn ít. Toàn thương hiệu tại các làng nghề tỉnh mới chỉ có một số làng nghề đăng ký nhãn hiệu, Để tìm hiểu thực trạng xây dựng hệ thống nhận đó là: làng nghề da giày Hoàng Diệu (Gia Lộc), bánh diện thương hiệu làng nghề, tác giả đã phát câu hỏi gai (Ninh Giang), bánh đậu xanh (TP Hải Dương), điều tra các cơ sở sản xuất tại 20 làng nghề của bánh đa Hội Yên (Thanh Miện) [7]. Theo đánh giá tỉnh với 186 phiếu thu về, kết quả như sau: Bảng 1. Thực trạng xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu tại các cơ sở làng nghề ở Hải Dương Số lượng cơ sở đã Số lượng cơ sở TT Tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) thực hiện chưa thực hiện 1 Gắn nhãn hiệu sản phẩm 73 39.25% 113 60.75% 2 Tên thương mại sản phẩm 38 20.43% 148 79.57% 3 Gắn xuất xứ hàng hóa 65 34.95% 121 65.05% 4 Chỉ dẫn địa lý 43 23.12% 143 76.88% 5 Tên đơn vị 26 13.98% 160 86.02% Thiết kế kiểu dáng hàng hóa, bao bì 6 14 7.53% 172 92.47% khác biệt 7 Logo, Slogan 8 4.30% 178 95.70% (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu điều tra) Qua bảng số liệu điều tra ta thấy các cơ sở làng thương hiệu. Ngoài nhận thức, xây dựng thương nghề chưa quan tâm nhiều đến xây dựng các thành hiệu còn đòi hỏi phải có thời gian, khả năng về tài phần của thương hiệu như: nhãn hiệu, tên thương chính, nhân sự và có chiến lược marketing quảng mại, các chỉ dẫn địa lý, sự khác biệt trong kiểu bá thương hiệu. dáng hàng hóa, bao bì, các tên miền… nên hầu - Đầu tư về tài chính hết các sản phẩm làng nghề của Hải Dương vẫn ở trong tình trạng vô danh. Các sản phẩm làng nghề Khả năng về tài chính của các làng nghề là có hầu hết vẫn là những cái tên rất chung chung như: hạn. Với một doanh nghiệp “làng nghề”, “HTX làng hương, tơ tằm, mộc, giày da… hay những cái tên nghề” có thể đầu tư một số tiền nhất định cho phát nổi tiếng như gốm Chu Đậu, vàng bạc Châu Khê, triển thương hiệu, nhưng với các hộ sản xuất nhỏ gỗ Đông Giao, thêu ren Xuân Nẻo… cũng vẫn là lẻ thì điều này là không dễ vì khả năng tài chính có những hàng hóa chưa có nhãn hiệu độc quyền, hạn. Do đó, đa số các cơ sở chỉ tập trung vào khâu chưa được đăng ký bảo hộ và có mã vạch riêng. Kể sản xuất sản phẩm nhằm tận dụng nguồn lao động cả bao bì, nhãn mác của các sản phẩm cũng chưa rẻ, nông nhàn, chưa chú trọng đến các khâu có được đầu thư thiết kế, các sản phẩm chỉ được bao thể đem lại giá trị gia tăng cao như nghiên cứu thị gói đơn giản, dễ dàng bị làm giả, làm nhái theo và trường, phát triển sản phẩm, thiết kế mẫu mã, xây bị giảm uy tín. dựng thương hiệu. Đối với những cơ sở đã có ý thức xây dựng thương Theo kết quả điều tra, đa số các cơ sở làng nghề có hiệu cũng mới chỉ tập trung vào những yếu tố là bề mức đầu tư chi phí xây dựng và phát triển thương nổi của thương hiệu là gắn nhãn hiệu sản phẩm và hiệu từ 1 - 3% doanh thu chiến 55% tổng số hộ điều cố gắng quảng bá chúng trên trang web, tạp chí, tra, mức đầu tư từ 3 - 5% doanh thu chiếm 30%, hội chợ... mức đầu tư trên 5% doanh thu chiếm 15%. 3.2.3. Đầu tư cho thương hiệu Việc đầu tư thấp cho xây dựng và phát triển thương hiệu của các cơ sở làng nghề là do các nguyên Từ chỗ chưa nhận thức được vai trò của thương nhân: chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan hiệu dẫn đến tình trạng các làng nghề chưa đầu trọng của thương hiệu đối với các sản phẩm làng tư tương xứng cho việc xây dựng và phát triển nghề; thiếu kiến thức và sự hiểu biết đầy đủ về quy Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 73
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trình xây dựng thương hiệu; thiếu vốn; tập quán thời để các chính sách được phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh lạc hậu, chỉ nghĩ đến lợi ích cụ thể của địa phương, đẩy mạnh việc xây dựng trước mắt, thiếu chiến lược lâu dài. và phát triển các làng nghề, tỉnh phê duyệt và ban hành nhiều Quyết định, đề án phát triển TTCN và - Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; công nhận Một trong những yếu điểm lớn nhất của các sản làng nghề TTCN; quy hoạch phát triển hệ thống làng phẩm làng nghề ở Hải Dương là mẫu mã. Các sản nghề TTCN trên địa bàn tỉnh... Các văn bản gồm: phẩm làng nghề hầu như chỉ có một số mẫu mã Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 nhất định từ trước truyền lại. Điều này làm giảm của UBND tỉnh Hải Dương về việc công nhận làng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đặc nghề công nghiệp - TTCN tỉnh Hải Dương; Quyết biệt là thị trường quốc tế. Nhận thức được điều này, định số 820/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND một số làng nghề đã mạnh dạn nghiên cứu và thử tỉnh về việc ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống nghiệm các sản phẩm mới như: Làng nghề bánh làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến đậu xanh có thêm nhiều kiểu mẫu hộp hấp dẫn, sản năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định phẩm có thêm cả bột đậu xanh, bột đậu đen…, làng số 10/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND nghề gốm ngoài các sản phẩm cổ truyền còn có tỉnh Hải Dương về ban hành Quy chế phong tặng thêm nhiều sản phẩm mẫu mã mới như bình hoa, danh hiệu Nghệ nhân nghề TTCN tỉnh Hải Dương; lộc bình, ấm chén, hay đồng hồ đĩa gốm… Quyết định số 1569/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển Tuy nhiên, mức độ đầu tư cho nghiên cứu thị TTCN và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường tỉnh trường, phát triển các sản phẩm mới ở các làng Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015… nghề cũng mới chỉ dừng lại ở việc tạo ra một số sản phẩm mới, mẫu mã mới. Việc bỏ chi phí ra để - Hỗ trợ đào tạo và phát triển lao động nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới ở các làng Theo số liệu thống kê mới nhất, Hải Dương hiện nghề lại càng thấp. Theo số liệu điều tra cho thấy, có gần 120 nghìn lao động hoạt động trong lĩnh chưa đến 1% số cơ sở dám bỏ trên 40% doanh thu vực TTCN. Tuy nhiên, tay nghề của người lao để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, còn số cơ động là không đồng đều và được đào tạo theo sở không đầu tư phát triển sản phẩm mới chiếm hình thức truyền nghề hoặc cha truyền con nối. trên 50% tổng số cơ sở được điều tra. Trong khi đó, đối với các sản phẩm thủ công mỹ - Đầu tư cho quảng bá thương hiệu nghệ, tay nghề của người thợ là yếu tố quyết định đến giá trị sản phẩm. Ngày nay, trong tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường, thì các cơ sở làng nghề đã chú ý hơn đến Giải quyết vấn đề nguồn nhân lực đã trở thành điều việc quảng bá hình ảnh sản phẩm của mình. Theo kiện tiên quyết để Hải Dương phát triển các làng điều tra thì có đến 65% số cơ sở làng nghề đã thực nghề TTCN nói riêng và công nghiệp nông thôn nói hiện quảng cáo. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo chung. Nhận thức rõ điều đó, Sở Công Thương tỉnh của các cơ sở mới chỉ dừng lại ở việc đăng trên báo bước đầu đã thực hiện nhiều nhóm giải pháp để chí, internet, tham gia hội chợ, thiết kế trang web. thay đổi tình hình như: Tổ chức các hoạt động đào Hầu hết các cơ sở chưa có chiến lược quảng bá tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động; tập hình ảnh. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các cơ huấn nghiệp vụ xúc tiến thương mại cho các doanh sở cũng ở trình độ thấp, đơn giản và không mang nghiệp, cơ sở… Ngoài ra, Sở cũng tổ chức các lại hiệu quả thiết thực. Chi phí dành cho quảng cáo hoạt động bình chọn sản phẩm công nghiệp nông còn quá thấp, chất lượng còn rất yếu. Rất nhiều thôn tiêu biểu và trao tặng danh hiệu Nghệ nhân các làng nghề còn không thực hiện quảng cáo vì làng nghề. Năm 2018, Sở Công Thương tỉnh đã không có khả năng chi trả chi phí quảng cáo. đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định phong tặng 3.2.4. Chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với xây danh hiệu Nghệ nhân nghề tiểu thủ công nghiệp dựng và phát triển làng nghề cho 12 cá nhân. Hiện nay, Hải Dương đang đặt ra mục tiêu đến năm 2020 có từ 130.000 - 140.000 lao - Khung pháp lý hỗ trợ phát triển làng nghề động tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Để thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp - Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu nông thôn, làng nghề TTCN và mục tiêu công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, những năm Để được công nhận làng nghề, thủ tục công nhận qua Hải Dương đã chỉ đạo thực hiện theo những đã được đơn giản hóa. Muốn cấp bằng công nhận văn bản do Nhà nước, Chính phủ ban hành về phát làng nghề, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, triển TTCN như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày thành phố trực thuộc tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét 12/4/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn, đề công nhận làng nghề theo tiêu chí quy định tại án mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP)… Đồng Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP trình UBND 74 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  7. NGÀNH KINH TẾ cấp tỉnh xét công nhận; sau đó trong thời hạn 30 cơ hội để các làng nghề được quảng bá hình ảnh, ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp quảng bá sản phẩm của mình. lệ, UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt, 4.2. Chú trọng việc thiết kế các thành phần của chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định thương hiệu tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP và ra quyết định và cấp bằng công nhận làng nghề Thương hiệu làng nghề khác với thương hiệu cho địa phương. doanh nghiệp, nó bao hàm nhiều yếu tố hơn, rộng hơn. Đặc biệt, làng nghề thường bao gồm nhiều Khi làng nghề đi vào hoạt động, tỉnh quan tâm hỗ cơ sở sản xuất kinh doanh, nhiều hộ gia đình cùng trợ đào tạo và phát triển lao động và hỗ trợ các làng sản xuất sản phẩm. Vì vậy, để đảm bảo uy tín, chất nghề phát triển thương hiệu sản phẩm. Hiện nay, lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu làng Sở Khoa học và Công nghệ đang thực hiện Đề án nghề sẽ khó hơn so với một doanh nghiệp. “Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020”. Đề án có những hỗ trợ nhất định đối Muốn xây dựng và phát triển thương hiệu cho một với việc đăng ký nhãn hiệu. Theo đó, các cơ sở làng nghề cần có chiến lược đồng bộ và lâu dài, yêu sản xuất, doanh nghiệp trong tỉnh sẽ được hỗ trợ cầu sự đồng lòng của cả làng nghề. Trước hết, các khoảng 6 triệu đồng mỗi nhãn hiệu đăng ký bảo hộ. cơ sở sản xuất trong làng nghề cần nghiên cứu thị Nếu nhãn hiệu có nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ trường, sản phẩm và khách hàng để có các thông thì từ nhóm thứ hai trở đi hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ tin cần thiết liên quan đến thương hiệu như: nhận nhóm [6]. Tỉnh luôn khuyến khích các làng nghề thức của người tiêu dùng về sản phẩm, thị trường đăng ký nhãn hiệu để được bảo hộ sản phẩm vì mục tiêu của sản phẩm, chiến lược xâm nhập thị tỉnh nhận thức được rằng nhãn hiệu là tài sản vô trường… từ đó, thiết kế và xây dựng các thành tố hình của mỗi doanh nghiệp, mỗi làng nghề, mỗi cơ của thương hiệu phù hợp: sở sản xuất. - Tên thương hiệu phải phù hợp với quy định pháp Ngoài ra, Hải Dương còn thực hiện nhiều biện pháp lý, phù hợp với sản phẩm của làng nghề và tạo để quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm làng được ấn tượng khi đọc; nghề như gắn phát triển làng nghề với phát triển du - Biểu trưng (logo) và biểu tượng của thương hiệu lịch, tổ chức các hội chợ, triển lãm như hội chợ làng cần chọn lọc những hình ảnh có ý nghĩa, dễ liên và sản phẩm OCOP để quảng bá cho thương hiệu tưởng, phù hợp với văn hóa, phong tục truyền các sản phẩm làng nghề. thống, gần gũi với công chúng, đặc biệt là phải có 4. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN tính mỹ thuật cao. THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM LÀNG NGHỀ Ở - Khẩu hiệu (slogan) khi thiết kế khẩu hiệu cần đảm HẢI DƯƠNG bảo thể hiện được ý tưởng của đơn vị hoặc công 4.1. Nâng cao nhận thức về thương hiệu dụng của hàng hóa, ngắn gọn, dễ nhớ, không trùng lặp với khẩu hiệu khác, có tính thẩm mỹ, phù hợp Nâng cao nhận thức cho các cơ sở kinh doanh với thuần phong mỹ tục và có thể chuyển đổi sang làng nghề về ý nghĩa, vai trò và phương pháp xây ngôn ngữ khác. dựng thương hiệu là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển thương 4.3. Tăng cường đầu tư cho thương hiệu hiệu sản phẩm làng nghề. Trước hết, các hộ kinh - Tăng kinh phí đầu tư cho thương hiệu: Để xây doanh ở làng nghề cần tự nhận thức được ý nghĩa dựng và phát triển thương hiệu trước hết cần có của thương hiệu bằng việc so sánh giữa cơ sở có kinh phí. Mặc dù hiện nay các cơ sở làng nghề ở thương hiệu và cơ sở không có thương hiệu để Hải Dương có quy mô nhỏ, nguồn tài chính còn thấy lợi ích thương hiệu mang lại, những khó khăn hạn hẹp, nhưng muốn phát triển bền vững thì bất lợi của những cơ sở không có thương hiệu khi không thể không có thương hiệu. Vì vậy, các làng tham gia thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. nghề nên tăng khoản chi cho xây dựng và phát Tiếp theo, chủ cơ sở kinh doanh cần tự tìm hiểu triển thương hiệu. về cách xây dựng, phát triển thương hiệu cho sản Đối với những làng nghề chưa đăng ký nhãn hiệu, phẩm làng nghề. khoản đầu tư ban đầu có thể khá lớn bởi phải đầu Trách nhiệm của chính quyền các cấp là: Tuyên tư từ phần thiết kế các thành tố của thương hiệu truyền về vai trò của thương hiệu; Mở các lớp tập như tên gọi, logo, slogan… cho đến việc đăng ký huấn, cập nhật kiến thức kinh doanh, kiến thức về bảo hộ nhãn hiệu, quảng bá hình ảnh sản phẩm xây dựng thương hiệu cho các cơ sở sản xuất, các của làng nghề. Nhưng những khoản đầu tư này sẽ làng nghề; Khuyến khích và hỗ trợ các làng nghề mang lại lợi ích lâu dài cho làng nghề. trong công tác đăng ký bảo hộ thương hiệu; Tạo Với những làng nghề đã đăng ký nhãn hiệu cũng Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 75
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cần đầu tư kinh phí để duy trì các hoạt động quảng - Hỗ trợ các làng nghề xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu, phát triển sản phẩm, tìm kiếm thị bá thương hiệu sản phẩm: Tỉnh nên thống nhất trường mới… Nó giúp cho thương hiệu làng nghề cách đặt tên thương hiệu cho các làng nghề, thiết được duy trì bền vững và ngày càng phát triển. kế logo, đăng ký thương hiệu độc quyền, tư vấn việc xây dựng và quản lý thương hiệu, xây dựng - Thành lập bộ phận nhân sự chuyên trách về quy định sử dụng thương hiệu và thiết lập tiêu thương hiệu: Muốn làm thương hiệu cần phải có chuẩn quản lý chất lượng. những con người am hiểu về thương hiệu. Các làng nghề nên thành lập phòng, ban hoặc bộ phận Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các làng nghề phát triển chuyên môn về quản lý xây dựng và phát triển website, cho phép quảng cáo miễn phí trên website thương hiệu sản phẩm. Những người đảm nhiệm của tỉnh và Sở Công Thương, đồng thời quảng bá công việc này phải là người được đào tạo chuyên sản phẩm làng nghề trên báo, đài phát thanh truyền nghiệp, có hiểu biết, năng lực, nhiệt tình và có kinh hình tỉnh. nghiệm trong xây dựng thương hiệu. Hỗ trợ tiền và tư vấn các làng nghề xây dựng tiêu - Đầu tư chiến lược xây dựng và phát triển thương chuẩn quản lý chất lượng theo ISO, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ để sản phẩm có tính hiệu hiệu quả: Bao gồm việc nâng cao chất lượng hội nhập. sản phẩm, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và quảng bá thương hiệu sản phẩm. Hỗ trợ kinh phí cho các làng nghề, cơ sở sản xuất trong việc thuê và trang bị cho các gian hàng trong Bên cạnh những yếu tố bề nổi như tên, logo, các đợt triển lãm. slogan…, thương hiệu còn dựa trên nền tảng cốt lõi là chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để thu hút và giữ Mời chuyên gia kinh tế, chuyên gia thương hiệu chân khách hàng, các làng nghề phải không ngừng về tư vấn, hướng dẫn các làng nghề xây dựng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, thương hiệu. đem đến cho khách hàng các dịch vụ hoàn hảo với - Hỗ trợ đăng ký bảo hộ thương hiệu: Thành lập giá cả phù hợp. Để có các sản phẩm chất lượng Hiệp hội làng nghề địa phương; đưa ra các giải cao, trước hết các làng nghề cần có biện pháp giữ pháp nhằm liên kết các hộ sản xuất trong làng nghề chân thợ giỏi, chú trọng đào tạo, nâng cao tay nghề để xây dựng một thương hiệu chung cho cả làng cho người lao động. nghề, tạo sự thuận tiện trong việc đăng ký bảo hộ Việc tạo ra một cái tên, một logo hay slogan và đăng thương hiệu. Đồng thời xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu thương ký bảo hộ cho nó mới chỉ là bước mở đầu của quá hiệu; có chính sách bảo vệ hình ảnh, sản phẩm trình xây dựng và phát triển thương hiệu. Tiếp theo, hàng hóa của làng nghề thông qua thương hiệu các làng nghề phải quảng bá, giới thiệu sản phẩm sản phẩm. đến với người tiêu dùng, tạo ra mạng lưới phân phối, bán hàng thuận tiện. Các làng nghề nên sử - Hỗ trợ thị trường đầu vào và đầu ra sản phẩm: Hỗ dụng tổng hợp các yếu tố của marketiing hỗn hợp trợ phát triển các vùng nguyên liệu cho các làng như: quảng cáo trực tiếp, quảng cáo tại nơi bán nghề, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp hàng, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại đầu mối để cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản chúng… để phát triển thương hiệu sản phẩm. phẩm; Duy trì, củng cố các thị trường truyền thống; Giúp đỡ các làng nghề trong việc hình thành kênh 4.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ xây tiêu thụ dưới hình thức đặt hàng, thu mua, bao tiêu dựng và phát triển thương hiệu làng nghề sản phẩm; Xây dựng mạng lưới các đại lý, các nhà Để hỗ trợ các làng nghề xây dựng và phát triển phân phối tiêu thụ sản phẩm làng nghề trên địa bàn thương hiệu thì việc ban hành các cơ chế chính tỉnh; Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch sách liên quan đến phát triển làng nghề là việc làm Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch cần thiết và cấp bách, trong thời gian tới tỉnh Hải và các làng nghề cùng phối hợp để mở các điểm du lịch làng nghề. Dương nên chú trọng các vấn đề sau: - Hỗ trợ về vốn: Khuyến khích cho vay ưu đãi, hỗ - Hoàn thiện quy hoạch phát triển làng nghề: Hoàn trợ lãi suất với những hộ, những cơ sở sản xuất thiện quy hoạch phát triển làng nghề thông qua: kinh doanh ngành nghề có tiềm năng thế mạnh; (1) Quy hoạch phát triển CN-TTCN, các cụm TTCN Huy động nguồn vốn trong dân, lồng ghép các và NNNT và khai thác hiệu quả các cụm điểm này; nguồn vốn của các chương trình dự án khác trên (2) Triển khai lập quy hoạch để hình thành và phát địa bàn, kêu gọi thu hút đầu tư vào các ngành nghề triển các vùng nguyên liệu; (3) Hình thành và phát truyền thống. triển một số ngành nghề mới, làng nghề mới nhất là những huyện, xã có ít làng nghề, từ đó nhân rộng Trích kinh phí để hỗ trợ các làng nghề tham gia các phong trào: “Mỗi làng, một nghề”. hội chợ, triển lãm. 76 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  9. NGÀNH KINH TẾ 5. KẾT LUẬN [2] http://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/ phat-trien-lang-nghe-truyen-thong-trong- Thương hiệu có vai trò quan trọng trong việc nâng boi-canh-hoi-nhap-475767.html http://www. cao lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/phat- trên thị trường. Trong những năm qua, tỉnh Hải trien-lang-nghe-truyen-thong-trong-boi- Dương đã có nhiều hoạt động hỗ trợ các làng nghề canh-hoi-nhap-475767.html, ngày cập nhật trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu như 08/03/2018. đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến… Tuy nhiên, các sản phẩm của [3] Nguyễn Vĩnh Thanh (2007), Phát triển thương hiệu sản phẩm làng nghề truyền làng nghề Hải Dương vẫn còn tồn tại dưới tình thống Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên trạng không thương hiệu, không được đăng ký bảo cứu kinh tế số 347. hộ thương hiệu là do sự hạn chế trong nhận thức và hiểu biết của làng nghề đối với thương hiệu. Do [4] “http://congnghieptieudung.vn/hai-duong- đó, xét về khía cạnh nhà quản lý, những nhà hoạch can-nang-cao-chat-luong-nhan-luc-de- định chính sách cần có những giải pháp hỗ trợ làng phat-trien-lang-nghe-tieu-thu-cong-nghiep- nghề trong xây dựng thương hiệu như: Xây dựng dt19120”, ngày cập nhật 05/07/2019. nhận thức về thương hiệu, vai trò của thương hiệu, [5] Giáo trình Quản trị thương hiệu (2018), xây dựng thương hiệu, ban hành các chính sách Trường Đại học Sao Đỏ. quy hoạch làng nghề; chính sách hỗ trợ trong đăng [6] h t t p : / / s c t . h a i d u o n g . g o v. v n / Ti n - m o i / ký bảo hộ thương hiệu, xúc tiến thương hiệu, hỗ trợ lang-nghe-tren-dia-ban-tinh-hai-duong- xây dựng và phát triển thị trường, xây dựng nguồn MOIsZL5GTc.htm, ngày cập nhật 25/09/2017 vốn cho phát triển thương hiệu. [7] https://m.baohaiduong.vn/kinh-te--- tieu-dung/lang-nghe-quen-lam-nhan- hieu-100389”, ngày cập nhật 02/12/2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Thị Thúy Đạt, Nguyễn Văn Lượng (2012), Giải pháp hỗ trợ xây dựng sản phẩm các làng nghề ở Quảng Bình, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Huế, tập 72B, số 3. THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thủy - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2008: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản trị kinh doanh khách sạn - du lịch + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Thương mại, chuyên ngành Quản trị marketing và logistics kinh doanh - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế, quản trị kinh doanh, marketing, khách sạn - du lịch…. - Email: nguyenthuy1216@gmail.com - Điện thoại: 0978936919 Nguyễn Thị Huế - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2011: Tốt nghiệp Đại học Thương mại + Năm 2013: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương mại - Hiện nay đang là giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Quản trị kinh doanh, khách sạn - du lịch, lữ hành... - Email: ng.huetoan@gmail.com - Điện thoại: 0984152429 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1