Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời tạp A, B, D, F, G của candesartan cilexetil bằng phương pháp LC-MS/MS
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày việc xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời 5 tạp A, B, D, F và G của CDC trong nguyên liệu và thành phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ ba tứ cực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời tạp A, B, D, F, G của candesartan cilexetil bằng phương pháp LC-MS/MS
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI TẠP A, B, D, F, G CỦA CANDESARTAN CILEXETIL BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC-MS/MS Nguyễn Thị Huỳnh Trang1,2, Đàm Tố Uyên1, Phạm Thị Ngọc Nhung1, Phạm Văn Sơn1, Trương Ngọc Tuyền2, Nguyễn Ái Vy2, Nguyễn Đức Tuấn2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu và thành phẩm thuốc có chứa candesartan cilexetil (CDC) trước và trong quá trình sản xuất, lưu thông, bảo quản cần được giám sát chặt chẽ theo quy định của dược điển Anh (BP 2023); dược điển Mỹ 2023 (USP 2023), đặc biệt là tạp chất liên quan là chỉ tiêu có sự ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị và an toàn của người sử dụng vì hoạt chất này được sử dụng lâu dài và thường xuyên. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời 5 tạp A, B, D, F và G của CDC trong nguyên liệu và thành phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ ba tứ cực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp chất liên quan A, B, D, F, G của CDC, xây dựng quy trình định tính, định lượng đồng thời bằng hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS theo hướng dẫn thẩm định quy trình của ICH Q2(R1)2005, AOAC 2022 và EC-657/2002. Kết quả: Các ion sơ cấp và ion phân mảnh định lượng đặc trưng của tạp A (469,95 → 263,60); tạp B (395,87 → 349,76); tạp D (423,94 → 235,55); tạp F (451,89 → 309,70); tạp G (441,85 → 165,50). Điều kiện khối phổ tối ưu là: MS ba lần tứ cực được trang bị nguồn ion hóa điện cực dương được sử dụng trong chế độ SRM. Thiết bị được thiết lập với áp suất phun sương, nhiệt độ khí và điện áp phun lần lượt là 42 psi, 270°C và 3200 V. Năng lượng bắn phá ion (CE): 10 - 40 eV, thế tube lens offset: 85 - 126 V. Điều kiện sắc ký: Cột Syncronic C18 (50 × 2,1 mm I.D., 1,7 μm) - Thermo, được phân tích ở nhiệt độ phòng. Pha động A là dung dịch chứa 0,1% acid formic trong hỗn hợp nước - acetonitril (2:98) và pha động B là dung dịch chứa 0,1% acid formic trong hỗn hợp nước - acetonitril (98:2) theo chương trình gradient. Tốc độ dòng và thể tích tiêm lần lượt là 0,4 mL/phút và 5 μL. Thẩm định quy trình theo hướng dẫn ICH, EC và AOAC: quy trình đạt độ đặc hiệu - chọn lọc; độ tuyến tính có hệ số tương quan từ 0,995 - 0,999; giới hạn phát hiện từ 9 - 18 ppb; giới hạn định lượng 60 ppb; độ đúng độ chính xác đạt yêu cầu. Kết luận: Xây dựng được quy trình định lượng đồng thời 5 tạp A, B, D, F, G của candesartan cilexetil phương pháp LC-MS/MS theo hướng dẫn của ICH. Từ khóa: tạp A, tạp B, tạp D, tạp F, tạp G của candesartan cilexetil, LC-MS/MS, candesartan cilexetil ABSTRACT DEVELOPMENT AND VALIDATION OF LC-MS/MS FOR ANALYZING IMPURITIES A, B, D, F, G IN CANDESARTAN CILEXETIL Nguyen Thi Huynh Trang, Dam To Uyen, Pham Thi Ngoc Nhung, Pham Van Son, Truong Ngoc Tuyen, Nguyen Ai Vy, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 60 - 68 1 Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 2 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS.TS.DS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913799068 Email: ductuan@ump.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(1):60-68 DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.01.08 60
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Background: The quality control of raw materials as well as finished products of the essential drug candesartan cilexetil before and during the production, circulation and storage needs to be closely monitored according to the provisions of BP 2023; USP 2023. Especially related impurities, directly affect the treatment effectiveness and safety of patients because of its common use in prescription. Objectives: To develop and validate a process for simultaneous quantification of 5 impurities A, B, D, F and G of candesartan cilexetil in the material and finished products by liquid chromatography - mass spectrometry (LC-MS/MS). Materials and methods: Related impurities A, B, D, F, G of candesartan cilexetil quantitative procedure was developed by liquid chromatography with tandem mass spectrometry (LC-MS/MS) system according to the verification instructions. ICH Q2(R1), AOAC and EC-657/2002 procedure specification. Results: The suitable mass spectrometry fractions for quantitative fragmentation are impurity A (469.95 → 263.60); B (395.87 → 349.76); D (423.94 → 235.55); F (451.89 → 309.70); G (441.85 → 165.50). Mass spectrometry conditions: A triple quadrupole MS equipped with a positive electrospray ionization source was used in the SRM mode: ion source temperature: 270 ℃; needle avoltage: 3200V, collision energy: 10 - 40 eV, tube lens offset: 85 - 126 V. Chromatographic conditions: column Syncronic C18 (50 × 2.1 mm I.D., 1.7 μm) - Thermo, mobile phase acetonitrile - formic acid 0.1% according to gradient program, column at room temperature, sample injection volume 5 µL, flow rate 0.4 mL/min. Process validation according to ICH guidelines: procedure achieves specificity - selectivity; linearity with correlation coefficient from 0.9990 to 0.9998; detection limit from 9 - 18 ppb; quantitative limit: 60 ppb; accuracy accuracy meets the requirements. Conclusion: A process to simultaneously quantify 5 impurities of candesartan cilexetil by LC-MS/MS method was developed according to the guidelines of ICH. Keywords: impurity A candesartan cilexetil, impurity B candesartan cilexetil, impurity D candesartan cilexetil, impurity F candesartan cilexetil, impurity G candesartan cilexetil, LC-MS/MS, candesartan cilexetil ĐẶT VẤN ĐỀ toàn của thuốc, hoặc gây ra các tác động khác Cao huyết áp là bệnh lý thường gặp nhất nhau với hậu quả không thể lường trước. trong xã hội hiện đại, đây là một trong những Hiện nay, Cục Quản lý Dược đã phê duyệt bệnh mạn tính nguy hiểm, gây tử vong cao, diễn khoảng 90 số đăng ký thuốc của chế phẩm chứa biến đột ngột, khó lường. Cho đến nay đã có dược chất CDC(2) được sản xuất trong và ngoài nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh nước. Ngành công nghiệp dược nước ta vẫn còn cao huyết áp với nhiều nhóm khác nhau. Trong phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu CDC đó, nhóm thuốc kháng thụ thể angiotensin II được nhập khẩu từ các công ty nước ngoài. Do (nhóm sartan) với hoạt chất CDC(1) thường được đó, việc kiểm tra chất lượng tạp chất có trong kê đơn với nhiều biệt dược được sản xuất trong nguyên liệu và thành phẩm là một yêu cầu bắt và ngoài nước. Các loại thuốc điều trị này được buộc, đặc biệt đối với các tạp chất A, B, D, G, F bệnh nhân sử dụng trong một thời gian dài, có đã được quy định trong EP 11.0(3), BP 2023(4), khi suốt đời. Vì vậy, việc kiểm tra chất lượng USP 2023(5). trong sản xuất phải được thực hiện một cách Tạp B, D và F với nguồn gốc là tạp chất phân chặt chẽ. Trong đó, chỉ tiêu về hàm lượng hoạt hủy của CDC xuất hiện trong quá trình bảo chất và các tạp chất liên quan là rất quan trọng vì quản. Tạp A, tạp G là tạp chất xuất hiện trong chỉ cần một sự thay đổi nhỏ hàm lượng hoạt chất quá trình tổng hợp dược chất. Tất cả các tạp trên chính hoặc hàm lượng tạp chất có mặt trong đều thể hiện độc tính cấp và được báo cáo, phân thành phẩm vượt quá giới hạn cho phép có thể loại bởi hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại sẽ làm thay đổi hiệu quả lâm sàng và đặc tính an và ghi nhãn hoá chất (Globally Harmonized 61
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 System of Classification and Labeling of Hóa chất, thuốc thử Chemicals_GHS). Bên cạnh đó, các Dược điển Chất chuẩn candesartan ethyl ester (tạp A) tham chiếu(3-5) hiện hành đưa ra mức giới hạn (TRC, số lô 1-AXF-48-5, 99,51%), candesartan được quy định trên các chỉ tiêu này được tính cilexetil related compound B (Sigma, Số lô: bằng con số phần trăm (%) và thường cho phép LRAD4059, 98,5%), candesartan cilexetil related giá trị dưới 1,0%. Theo đó, các quy trình định compound D (TRC, số lô 1-AXF-48-5, 99,26%), lượng được đề cập trong các Dược điển này sử candesartan cilexetil related compound F dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (TRC, số lô 19-MGG-126-2, 99,85%), với đầu dò dãy diod quang bắt buộc thời gian candesartan cilexetil related compound G thực hiện một lần phân tích dài; kèm theo các (TRC, số lô 1-LWJ-97-1, 94,09%); acetonitril yêu cầu kèm theo để đảm bảo tính phù hợp hệ methanol đạt tiêu chuẩn HPLC gradient, nước thống và tính đúng của phép thử. Ngoài ra trong cất, acid formic đạt tiêu chuẩn phân tích khối các chuyên luận dược điển này việc định lượng phổ của Merck (Đức). các tạp chất được tính toán quy đổi dựa trên chất Trang thiết bị chuẩn đối chiếu là CDC mà không dùng chuẩn Hệ thống sắc ký lỏng Thermo Ultimate 3000 tạp chất nên dễ gây sai số. Hiện nay chưa có một và tứ cực TSQ QUANTUM ACCESS MAX quy trình tối ưu để định lượng đồng thời 5 tạp (Thermo Scientific, USA) trang bị thiết bị ion hóa chất này trên cả nguyên liệu và thành phẩm phun điện tử. Cột Syncronic C18 (50 × 2,1 mm I.D., candesartan với thời gian phân tích ngắn, giới 1,7 μm) – Thermo. Cân phân tích 5 chữ số hạn phát hiện thấp và độ chính xác cao để đáp (Presica 225SM, Swiss). Cân phân tích 4 chữ ứng nhu cầu cấp bách trong quá trình sản xuất. số (Shimadzu ATX 224, Japan). Bể siêu âm Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Xây dựng (Elma S300H, Đức). và thẩm định quy trình định lượng đồng thời tạp A, B, D, F, G của candesartan cilexetil Phương pháp nghiên cứu bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối Thiết kế nghiên cứu phổ (LC-MS/MS)” được thực hiện với mục Nghiên cứu thực nghiệm. tiêu xây dựng và thẩm định quy trình định Chuẩn bị mẫu lượng đồng thời tạp A, B, D, G, F của CDC Thực hiện pha các mẫu trắng (acetonitril - bằng phương pháp LC-MS/MS theo hướng nước 60 : 40), mẫu trắng thêm 5 chuẩn tạp và dẫn của ICH Q2(R1) 2005 (6), AOAC 2016 (7) và pha các dung dịch chuẩn gốc của 5 tạp chất EC-657/2002(8). Song song với mục tiêu cung cấp liên quan của candesartan ở nồng độ 20 ppm thêm một phương pháp định lượng khác ngoài trong dung môi pha mẫu (acetonitril - nước phương pháp đã được đề cập trong các Dược 60 : 40). Từ dung dịch chuẩn gốc thực hiện điển với ưu việt thời gian phân tích ngắn, giới pha loãng trong dung môi pha mẫu để thu hạn phát hiện thấp và độ chính xác cao để đáp được dung dịch hỗn hợp chuẩn làm việc có ứng tốt hơn nhu cầu kiểm nghiệm tạp chất trong nồng độ từ 25 đến 500 ppb. Mẫu thử thành nguyên liệu và thành phẩm có chứa CDC. phẩm: pha mẫu có nồng độ tương đương ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 20 µg/mL CDC trong dung môi pha mẫu. Đối tượng nghiên cứu Mẫu thử nguyên liệu: pha mẫu có nồng độ Tạp chất liên quan A, B, D, F và G của tương đương 100 μg/mL CDC trong dung CDC được đề cập trong chuyên luận nguyên môi pha mẫu. liệu và thành phẩm tương ứng trong Dược Nội dung nghiên cứu điển Anh 2023 (BP 2023) và Dược điển Mỹ Xây dựng quy trình định lượng: Pha loãng 2023 (USP 2023). hỗn hợp chuẩn 5 tạp đến nồng độ 200 ppb 62
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu bằng dung môi pha mẫu. Dựa vào cấu trúc các KẾT QUẢ tạp, kỹ thuật sắc ký pha đảo được áp dụng với Xây dựng quy trình định lượng hệ dung môi phân cực bao gồm acetonitril, Sử dụng các dung dịch chuẩn đơn nồng độ 1 nước có hoặc không có thêm chất điều chỉnh ppm tiêm không qua cột vào hệ thống MS để xác pH như acid formic (≤ 0,1%) để khảo sát điều định ion mẹ, ion con định lượng và ion con định kiện sắc ký tối ưu trên mẫu thử(9-11). tính đối với mỗi chất. Năng lượng bắn phá phân Thẩm định quy trình theo ICH Q2(R1) mảnh ion (CE) được tối ưu hóa tự động theo 2005, AOAC 2016 và EC-657/2002(6-8): tính thiết bị khối phổ. Từ đó tìm ra được điều kiện tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, giới hạn khối phổ tối ưu theo Bảng 1. phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ), Điều kiện khối phổ tối ưu: chế độ SRM xác tính tuyến tính, độ đúng, độ chính xác. định hai ion con ứng với mỗi chất. Ion có tín Tính tương thích hệ thống hiệu cao và ổn định hơn được chọn làm ion định Đánh giá sai khác thời gian lưu và diện tích lượng, ion còn lại được dùng để định tính. MS đỉnh của ít nhất 6 lần phân tích liên tiếp ở cùng ba lần tứ cực được trang bị nguồn ion hóa điện một nồng độ tạp A, tạp B, tạp D, tạp F, tạp G ở cực dương được sử dụng trong chế độ SRM. nồng độ 200 ppb RSD% ≤ 11,0%(7). Thiết bị được thiết lập với áp suất phun sương, Độ đặc hiệu nhiệt độ khí và điện thế ion hóa lần lượt là 42 psi, Phân tích mẫu, tổng hợp thời gian lưu và 270 °C và 3200 V. Điện thế ion hóa 3200 V được cường độ ion của các chất phân tích với RSD thời sử dụng cho MS. Các điều kiện SRM được tối ưu gian lưu ≤ 2,0%. Sắc kí đồ mẫu trắng, sắc ký đồ hóa riêng cho mỗi loại trong số năm tạp do cấu mẫu trắng thêm chuẩn của mỗi tạp không xuất trúc khác nhau của chúng, và các điều kiện MS hiện tín hiệu của các tạp khác ở chế độ ghi phổ cho SRM được tóm tắt trong Bảng 1. SRM (Selected Reaction Monitoring). Bảng 1. Các điều kiện khối phổ phân tích LC-MS/MS của các tạp chất Tính tuyến tính Ion sơ Ion phân Điện thế Thế Xây dựng đường tuyến tính với các mức Hoạt cấp mảnh áp thêm va chất [M+H] m/z Tube lens chạm Ghi chú m/z nồng độ từ 25 ppb đến 500 ppb trên nền mẫu (V) (eV) 165,50 95 40 Định lượng trắng được pha loãng từ dung dịch chuẩn. Tạp G 441,85 190,45 95 40 Định tính Độ đúng 263,60 90 12 Định lượng Tạp A 469,95 423,86 90 10 Định tính Thực hiện trên mẫu trắng thêm chuẩn với 3 207,60 95 23 Định tính mức nồng độ 80%, 100%, 120% so với nồng độ Tạp B 395,87 349,76 85 13 Định lượng tạp cần phân tích; mỗi nồng độ thực hiện tối 235,55 90 23 Định tính Tạp D 423,94 338,72 90 15 Định lượng thiểu 3 mẫu. Đánh giá dựa trên độ lệch chuẩn 309,70 126 34 Định lượng tương đối và độ thu hồi(8) của chất phân tích Tạp F 451,89 338,68 90 20 Định tính 80% - 110%. Nhận xét: Các chất phân tích đều đảm Độ chính xác và độ chính xác trung gian bảo có 2 phân mảnh ion đặc trưng (1 mảnh Độ chính xác phân tích cho 6 mẫu. Độ định tính và 1 mảnh định lượng) đáp ứng chính xác trung gian: thực hiện tương tự độ đủ 4 điểm IP (identification points) theo chính xác ở kiểm nghiệm viên khác. RSD hàm (EC-657/2002)(8). lượng định lượng không quá 11,0%(7). Qua kết quả khảo sát từ các tài liệu công LOD, LOQ: được xác định dựa vào độ dốc của bố và quy trình tối ưu của thiết bị nhóm (9,12-13) đường tuyến tính và độ lệch chuẩn của tín hiệu đo: nghiên cứu đã đưa ra điều kiện sắc ký thích hợp ; theo Bảng 2. 63
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Hệ thống HPLC dòng Thermo Ultimate 3000 Kết luận và tứ cực TSQ QUANTUM ACCESS MAX Sự ổn định về mặt thời gian lưu (RSD < 1 %) (Thermo Scientific, USA) trang bị thiết bị ion cho thấy có thể dùng thời gian lưu làm yếu tố hóa phun điện tử. định danh. Bảng 2. Các điều kiện sắc kí tối ưu Sự lặp lại của tín hiệu đo rất tốt (RSD < 2 %) Pha động Pha động A: 0,1% B: 0,1% cho phép định lượng chính xác chất cần phân tích. Thời acid fomic acid fomic gian trong hỗn trong hỗn Tính đặc hiệu của phương pháp (phút) hợp nước - hợp nước - acetonitril acetonitril Tính đặc hiệu của phương pháp được trình (2:98) (98:2). 0,00 2 98 bày ở Hình 1, Hình 2, Bảng 4. 0,50 2 98 Bảng 4. Thông số định tính của phương pháp LC/MS Chương 1,00 50 50 Thành Ion sơ cấp Ion được tạo Số điểm xác trình 3,00 50 50 phần (m/z) thành (m/z) nhận (IP) gradient 4,00 80 20 165,50 6,00 80 20 Tạp G 441,85 4 190,45 8,10 95 5 8,30 50 50 263,60 Tạp A 469,95 4 8,50 2 98 423,86 12,00 2 98 207,60 Tạp B 395,87 4 Tốc độ dòng 0,4 mL/min 349,76 Thể tích tiêm 5 µL 235,55 Tạp D 423,94 4 Buồng cột Nhiệt độ phòng 338,72 Cột sắc ký Cột Syncronic 309,70 C18 (50 × 2,1 mm I.D., 1,7 μm) - Thermo Tạp F 451,89 4 338,68 Thẩm định quy trình phân tích theo hướng Kết luận: Số điểm IP của phương pháp là 4 dẫn Q2(R1) của ICH phù hợp với yêu cầu dành cho chất độc hại Tính tương thích hệ thống theo (EC-657/2002). Tiến hành đo lặp lại 6 lần một dung dịch Trên sắc ký đồ mẫu trắng không xuất hiện chuẩn tạp G, A, B, D, F. Ghi nhận giá trị diện pic trùng với thời gian của 5 chất phân tích. tích và thời gian lưu của các lần đo (Bảng 3). Trên sắc ký đồ mẫu chuẩn, các pic xuất hiện Bảng 3. RSD % của thời gian lưu và diện tích pic trùng thời gian lưu với mẫu trắng thêm của các tạp trong dung dịch chuẩn hỗn hợp chuẩn, các pic đều có hình dạng đẹp, cân RSD % RSD% của thời gian đối, phân tách tốt. Như vậy, phương pháp IMPG-200 ppb của diện tích lưu Rt phân tích đã xây dựng đáp ứng được yêu Tạp G (m/z 165,50) 1,36 0,70 cầu về độ đặc hiệu. Tạp A (m/z 263,60) 0,35 0,00 Tạp B (m/z 349,76) 1,43 0,096 Khoảng tuyến tính, LOD, LOQ Tạp D (m/z 338,72) 1,43 0,099 Các thông số về tính tuyến tính, LOD, LOQ Tạp F (m/z 309,70) 0,66 0,41 được trình bày ở Bảng 5. Bảng 5. Khoảng tuyến tính, phương trình hồi quy, LOD, LOQ Tạp G Tạp A Tạp B Tạp D Tạp F Phương trình y = 709,6648x y = 9401,014x y = 267,82x y = 703,52x y = 1005,3x hồi quy - 453,440 + 600,8663 + 1985,6 + 14162 + 3123,4 Hệ số R2 0,9992 0,9990 0,9994 0,9992 0,9998 Khoảng tuyến tính 25 - 500 (ppb) LOD 17,57 ppb 18,88 ppb 15,16 ppb 16,69 ppb 9,07 ppb (lý thuyết) LOQ 53,23 ppb 57,23 ppb 45,94 ppb 50,57 ppb 27,49 ppb (lý thuyết) LOQ tìm lại ppb (n = 10) 60 60 60 60 60 Độ thu hồi tại LOQ (%) 88,2 - 90,1 92,2 - 95,3 87,6 - 93,3 85,2 - 87,4 86,1 - 90,4 64
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 1. Phân mảnh m/z con của các tạp A (impurity A) (a), tạp B (impurity B) (b), tạp D (impurity D) (c), tạp F (impurity F) (d), tạp G (impurity G) (e) và hỗn hợp các tạp (f) 65
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 (a) (b) (c) Hình 2. Sắc kí đồ mẫu trắng (a), mẫu trắng thêm chuẩn (b) và mẫu chuẩn (c) Độ đúng Độ chính xác và độ chính xác trung gian Nhận xét: các chất đều có độ thu hồi đạt Qui trình định lượng đạt về độ chính xác 80%-110%. Do đó qui trình phân tích đáp ứng và độ chính xác trung gian chứng tỏ quy yêu cầu về độ thu hồi theo hướng dẫn của trình ổn định có thể ứng dụng vào thực tế AOAC (Bảng 6). (Bảng 7). Bảng 6. Kết quả độ đúng của 5 tạp 80% 100% 120% Mẫu Độ thu hồi (%) Tạp A 98,64 98,41 98,96 Tạp B 99,72 96,85 96,56 Tạp D 99,32 99,98 101,93 Tạp F 99,25 100,00 100,24 Tạp G 99,63 100,95 99,24 Bảng 7. Kết quả độ chính xác và độ chính xác trung gian của 5 tạp Mẫu (ppb) Tạp A Tạp B Tạp D Tạp F Tạp G Mẫu QC-1 477,19 470,34 524,82 497,62 511,08 Mẫu QC-2 478,80 477,23 528,04 488,23 498,35 Mẫu QC-3 474,89 467,01 527,54 505,87 510,81 Mẫu QC-4 475,08 486,33 527,38 497,31 508,71 Mẫu QC-5 475,40 475,74 527,46 490,63 504,21 Mẫu QC-6 476,86 477,39 529,02 490,62 512,09 TB 475,78 479,82 527,95 492,85 508,34 RSD% (n1=6) 0,20 1,19 0,18 0,78 0,78 Mẫu QC-7 475,58 467,78 528,76 500,86 500,03 Mẫu QC-8 472,44 468,54 524,08 501,93 499,04 Mẫu QC-9 475,64 464,90 527,21 500,96 500,97 Mẫu QC-10 477,55 468,57 536,29 497,35 499,54 Mẫu QC-11 482,14 469,30 526.82 498.65 502,51 Mẫu QC-12 476,23 469,56 535,98 501,56 502,68 TB 478,64 469,14 533,03 499,19 501,58 RSD% (n2=6) 0,65 0,11 1,01 0,43 0,35 RSD % (n=12) 0,50 1,29 0,72 1,07 1,02 66
- Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Ứng dụng quy trình phân tích các tạp của năng lượng áp vào. Mảnh con khối phổ phân candesartan cilexetil trong nguyên liệu và mảnh của các tạp A, B, D, F, G đã được khảo thành phẩm thuốc sát trong bài phù hợp với các tài liệu nghiên Kết quả phân tích các tạp A, B, D, F, G của cứu trước đó(10,11,14,15) và cấu trúc phân mảnh dự CDC trên 12 mẫu thành phẩm (TP) và 6 mẫu đoán theo phần mềm Chemdraw. nguyên liệu (NL) có chứa CDC bằng phương Hệ pha động trong rửa giải sắc ký cũng pháp LC-MS/MS được trình bày ở Bảng 8. được khảo sát. Kết quả cho thấy rằng khi sử Bảng 8. Kết quả hàm lượng tạp chất trong thành dụng chất điều chỉnh pH là acid formic ≤ 0,1% phẩm và nguyên liệu cho tín hiệu tốt hơn, các pic cân đối và gọn hơn so với hệ pha động chỉ sử dụng dung môi hữu Tạp A Tạp B Tạp D Tạp F Tạp G Mẫu cơ và nước. Chương trình phân tích theo (%) (%) (%) (%) (%) TP-1_(SXVN) gradient với hỗn hợp pha động acetonitril và < LOD 1,43 0,57 1,22 < LOD TP-2_(SXVN) < LOD 0,16 0,43 0,19 < LOD acid formic 0,1% cho tín hiệu píc gọn, không bị TP-3_(SXVN) < LOD 0,40 < LOD 0,30 < LOD chẻ và hình dạng đối xứng. Chính vì vậy pha TP-4_(SXVN) < LOD 0,11 0,51 < LOD < LOD động là acetonitril - acid fomic 0,1% trong TP-5_(SXVN) < LOD 0,62 0,43 0,54 < LOD nước được lựa chọn. TP-6_(SXVN) < LOD 0,55 0,46 0,45 < LOD TP-7_(SXNN) < LOD 2,21 0,75 1,23 < LOD KẾT LUẬN TP-8_(SXNN) < LOD 1,41 0,21 0,88 < LOD Phương pháp LC-MS/MS định lượng đồng TP-9_(SXNN) < LOD 0,14 < LOD 0,12 < LOD thời 5 tạp A, B, D, F, G của CDC với thời gian TP-10_(SXNN) < LOD 0,26 0,37 0,18 < LOD phân tích ngắn, đơn giản cho kết quả độ đúng, TP-11_(SXNN) < LOD 0,27 < LOD 0,19 < LOD độ chính xác cao, giới hạn phát hiện và giới TP-12_(SXNN) < LOD 0,28 0,33 0,20 < LOD NL-1_(SXTQ) 0,01 0,07 0,01 0,09 < LOD hạn định lượng thấp theo hướng dẫn của ICH. NL-2_(SXTQ) 0,02 0,07 1,91 0,07 0,017 Phương pháp xây dựng đáp ứng đầy đủ yêu NL-3_(SXTQ) 0,02 0,11 0,15 0,10 < LOD cầu của một phương pháp phân tích và ứng NL-4_(SXAD) 0,03 0,06 1,84 0,05 0,014 dụng định lượng các tạp của CDC trong các NL-5_(SXTQ) 0,08 0,07 2,12 0,05 0,022 nguyên liệu và thành phẩm đang lưu hành NL-6_(SXTQ) 0,06 0,06 < LOD 0,07 0,013 trên thị trường. SXVN: Sản xuất tại Việt Nam SXNN: Sản xuất tại nước ngoài TÀI LIỆU THAM KHẢO SXTQ: sản xuất tại Trung Quốc 1. Bộ Y Tế (2022). Dược thư Quốc gia Việt Nam, 3rd ed, pp.349-351. Y Học, Hà Nội. SXAD: sản xuất tại Ấn Độ 2. Tra cứu giấy đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam. BÀNLUẬN URL: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index. 3. Council of Europe Convention (2023). Monograph Điều kiện khối phổ ba tứ cực với nguồn ion candesartan cilexetil. In: European Pharmacopoeia 11.0, 11st ed, pp.1935-1936, European Directorate for the Quality of hóa điện tử và sắc ký thích hợp cấu trúc đặc Medicines & Healthcare, Europe. trưng của các chất phân tích với kiểu ion hóa 4. Stationery Office (2023). Monograph candesartan cilexetil. In: dương (ES+). Các thông số khối phổ được tối ưu Bristish Pharmacopoeia, pp.409-411, Medicines and Healthcare, London, LD. hóa để tín hiệu các mảnh ghi nhận được cao 5. US Pharmacopoeia Natural Formulary (2023). nhất. Thiết bị được thiết lập với áp suất phun, Monographs candesartan cilexetil, candesartan nhiệt độ khí và điện áp phun lần lượt là 42 psi, cilexetil tablets. In: USP 46-NF 41. URL: https://doi.org/10.31003/USPNF_M12270_03_01. 270°C và 3200 V. Năng lượng bắn phá ion (CE): 6. Guideline ICH Harmonised Tripartite (2005). Validation of 10 - 40 eV, thế tube lens offset: 85 - 126 V. analytical procedures: text and methodology. Q2 (R1), 1(20):05. 7. AOAC International (2016). Guidelines for standard method Nhóm cilexetil kém bền nên bị phân mảnh performance requirements. AOAC Official Methods of Analysis, 1-18. ngay khi vào hệ thống khối phổ, sau đó mới 8. 2002/657/EC: Commission Decision of 12 August 2002 tiếp tục phân các mảnh con theo cường độ implementing Council Directive 96/23/EC concerning the 67
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 performance of analytical methods and the interpretation of plasma and its use in clinical pharmacokinetics. Bioanalysis, results (text with EEA relevance) (notified under document 4(10):1195-1204. DOI: 10.4155/bio.12.83. number C (2002) 3044). Official Journal L, 8-36. 13. Mehta S, Shah RP, Priyadarshi R, Singh S (2010). LC and LC - 9. Saravanan S, Ansari AT (2019). LC-MS/MS study of the trace MS/TOF studies on stress degradation behaviour of candesartan level impurities of irbesartan an angiotensin II receptor cilexetil. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, antagonist molecule to its origin through nMS2 technique. 52(3):345-354. URL: https://doi.org/10.1016/j.jpba.2009.05.006. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 14. Mohan A, Shanmugavel S, Goyal A, et al (2009). Identification, 11(1):38-43. DOI: 10.22159/2019v11i1.29037. isolation, and characterization of five potential degradation 10. Wichitnithad W, Nantaphol S, Thitikornpong W, Rojsitthisak P impurities in candesartan cilexetil tablets. Chromatographia, (2023). Development and validation of an LC-MS/MS method 69(11):1211-1220. for simultaneous determination of three organic azido impurities 15. Havlíček J, Mandelová Z, Weisemann R, et al (2009). in tetrazole-containing sartans. Arabian Journal of Chemistry, Identification, synthesis and structural determination of some 16(8):104951. URL: https://doi.org/10.1016/j.arabjc.2023.104951. impurities of candesartan cilexetil. Collection of Czechoslovak 11. Yang L, Gu X, Yan C, et al (2023). Separation and identification Chemical Communications, 74:347-362. doi:10.1135/cccc2008072. of related substances in candesartan cilexetil tablets by UHPLC-Q-TOF-MS. Chromatographia, 86(3):247-254. DOI: 10.1007/s10337-023-04242-7. Ngày nhận bài báo: 10/05/2024 12. Bharathi DV, Hotha KK, Chatki PK, Satyanarayana V, Ngày chấp nhận đăng bài: 17/06/2024 Venkateswarlu V (2012). LC-MS/MS method for simultaneous estimation of candesartan and hydrochlorothiazide in human Ngày đăng bài online: 28/06/2024 68
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xây dựng phương pháp định lượng flavonoid toàn phần trong dịch chiết lá vối (Cleistocalyx operculatus) bằng quang phổ UV-VIS
13 p | 29 | 4
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời amlodipin besilat và indapamid bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đầu dò PDA
7 p | 4 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng tạp Ethyl-(E/Z)-3-(2-carbethoxy-2-cyanoethenyl)amino-1H-pyrazol-4-carboxylat có khả năng gây đột biến gen của allopurinol bằng phương pháp LC-MS/MS
8 p | 7 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng vicenin 2 trong Rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) DC., Molluginaceae)
10 p | 9 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời tạp A, B, C, D, E, F của Allopurinol bằng phương pháp LC-MS/MS
7 p | 4 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng viên nén bao phim chứa hoạt chất Cefditoren pivoxil bằng phương pháp HPLC
8 p | 12 | 2
-
Xây dựng quy trình định lượng đồng thời piracetam và cinnarizin trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
7 p | 144 | 2
-
Xây dựng phương pháp định lượng một số acid amin trong viên nang doragon bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 p | 32 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng Diclofenac natri trong viên đạn bằng phương pháp HPLC
6 p | 67 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định tính, định lượng nguyên liệu dioscin chiết xuất, phân lập từ cây bảy lá một hoa bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 p | 40 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời guaifenesin, bromhexin hydroclorid và kali sorbat trong siro ho bằng kỹ thuật sắc ký lỏng pha đảo
7 p | 37 | 2
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng trypsin trong chế phẩm viên nén bao tan trong ruột trypsin - chymotrypsin bằng phương pháp đo quang động học
5 p | 57 | 1
-
27 Nc 918 xây dựng và thẩm định qui trình định lượng viên clarithromycin 500 mg nổi trong dạ dày
9 p | 47 | 1
-
Xây dựng quy trình định lượng coixol trong Cam thảo nam (Scoparia dulcis L., Scropulariaceae) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
7 p | 56 | 1
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng molnupiravir trong viên nang cứng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
11 p | 4 | 1
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng pantoprazol chứa trong vi cầu tan tại ruột bằng phương pháp UV-VIS
8 p | 13 | 0
-
Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng eugenol trong niosome bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn