Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG COIXOL<br />
TRONG CAM THẢO NAM (SCOPARIA DULCIS L., SCROPULARIACEAE)<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br />
Phạm Thị Thanh Hương*, Trần Thị Vân Anh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Cam thảo nam (Scoparia dulcis L. Scrophulariaceae) là dược liệu được sử dụng khá phổ biến<br />
nhưng tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng vẫn chưa được nâng cao. Đề tài thực hiện nghiên cứu xây dựng quy<br />
trình định lượng coixol (một alcaloid chính trong Cam thảo nam) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng<br />
cao nhằm nâng cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.<br />
Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam. Áp dụng qui<br />
trình đã xây dựng và thẩm định để định lượng coixol trong các mẫu thu hái ở các thời điểm và địa phương<br />
khác nhau<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hàm lượng coixol có trong Cam thảo<br />
nam. Nghiên cứu các điều kiện của quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc kí để định lượng coixol trong S.<br />
dulcis bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao<br />
Kết quả: Xác định điều kiện phân tích sắc kí: Cột Cosmosil 2,5 Chlolester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm);<br />
nhiệt độ cột 35 oC; tốc độ dòng: 0,45 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 1 µl; bước sóng phát hiện: 230 nm;<br />
chương trình rửa giải (A: nước, B: ACN) 0-3 phút: 5 % B, 3-14 phút: 5-15 % B, 14-15 phút; 15-90 % B,<br />
15-24 phút; 90 % B. Qui trình định lượng đều đạt các chỉ tiêu đánh giá về tính phù hợp của hệ thống, tính<br />
đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác và tính tuyến tính. Đã áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm định để<br />
khảo sát hàm lượng coixol trong các mẫu Cam thảo nam thu hái ở thời điểm và địa phương khác nhau. Hàm<br />
lượng coixol trong các mẫu dao động trong khoảng 0,61 – 2,14 mg/g<br />
Kết luận: Đề tài đã xây dựng qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam bằng phương pháp<br />
UPLC-PDA làm cơ sở cho việc nâng cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu<br />
Từ khóa: Cam thảo nam, định lượng coixol, UPLC<br />
ABSTRACT<br />
QUANTIFICATION OF COIXOL IN SCOPARIA DULCIS<br />
BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY<br />
Pham Thi Thanh Huong, Tran Thi Van Anh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 101-107<br />
<br />
Background: Sweet-broom (Scoparia dulcis L., Scrophulariaceae) is used widely as a medicinal herb;<br />
however, the quality control standards of S. dulcis have not been improved. Therefore, the aim of this study<br />
is to develop a method for the quantification of coixol (a major alkaloid in S. dulcis) by UPLC-PDA<br />
Objectives: This research aims to develop and validate a method for the determination of coixol in<br />
S. dulcis and apply the method for quantifying of coixol in different materials.<br />
Methods: The subject of this study was the content of coixol in S. dulcis. The method for preparation<br />
samples and the UPLC chromatographic conditions for determination of coixol in S. dulcis were studied.<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Vân Anh ĐT: 0918852989 Email: ttvananh@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Results: A simple UPLC method was developed for quantitative determination of coixol in S.<br />
dulcis following chromatographic conditions: Cosmosil 2,5 Cholester column (2,0 ID x 75 mm; 2,5<br />
µm), mobile phase in gradient mode including mixture of water (A) and acetonitrile (B) with the<br />
program 0 - 3 min.: 5 % B, 3 - 14 min.: 5 – 15 % B, 14 - 15 min.: 15 – 90 % B, 24 min.: 90 % B, flow<br />
rate of 0.45 mL/min., detection wavelength of 230 nm. This procedure meets all requirements of<br />
system suitability and quantitative method validation such as linearity, specificity, precision and<br />
accuracy. This method was applied for analyzing different S. dulcis samples. The contents of coixol in<br />
S. dulcis were in range 0.61 –2.14 mg/g<br />
Conclusion: The validated method for determination of coixol in S. dulcis could be used in quality<br />
control of herbal materials.<br />
Key words: Scoparia dulcis, quantification of coixol, UPLC<br />
ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Cam thảo nam (Scoparia dulcis L. Đối tượng nghiên cứu<br />
Scrophulariaceae) là một dược liệu được sử Coixol trong các mẫu CTN (toàn cây)<br />
dụng lâu đời trong y học dân gian ở Việt Nam thu hái tại Tp Hồ Chí Minh trong 12 tháng<br />
và các nước trên thế giới như Ấn Độ, Brazil, (10/2017- 9/2018), và các mẫu thu hái ở 11<br />
Colombia, Nhật Bản…với các công dụng như tỉnh vào tháng 3/2018 (HT: Hà Tĩnh, KH:<br />
trị tiểu đường, trị loét dạ dày, trị rắn cắn, giảm Khánh Hòa, LĐ: Lâm Đồng, ĐL: Đắc Lắc;<br />
đau, hạ sốt, làm mát cơ thể…(7). Cam thảo nam GL: Gia Lai; TN: Tây Ninh; BD: Bình Dương;<br />
được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên tiêu ĐN-1: Biên Hòa-Đồng Nai, ĐN-2: Cẩm Mỹ-<br />
chuẩn kiểm soát chất lượng S. dulcis vẫn chưa Đồng Nai; LA: Long An) . Mẫu được xay<br />
được nâng cao. Trong Dược điển Việt Nam V nhỏ, rây qua rây 0,425 mm và xác định mất<br />
ban hành năm 2018, chuyên luận về Cam thảo khối lượng do làm khô.<br />
nam chỉ dừng ở chỉ tiêu định lượng chất chiết<br />
Thiết bị phân tích<br />
được trong dược liệu(2).<br />
Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy thành phần Acquity UPLC (Waters), đầu dò PDA; cột<br />
hóa học của S. dulcis khá đa dạng gồm nhiều Cosmosil 2,5 Cholester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm);<br />
nhóm hợp chất khác nhau như terpenoid, cân phân tích Sartorius BP-221S (0,01 mg).<br />
alcaloid, flavonoid và một số chất khác(6).<br />
Dung môi-hóa chất<br />
Trong đó, coixol là một alcaloid chính trong S.<br />
dulcis với nhiều tác dụng dược lý đã được Acetonitril, methanol đạt chuẩn HPLC<br />
chứng minh như hạ đường huyết, kháng (Merck); nước cất 2 lần dùng cho sắc kí lỏng;<br />
khuẩn, kháng nấm, kháng virus HIV, điều hòa Chất đối chiếu coixol phân lập từ S. dulcis đạt<br />
bài tiết chất nhầy đường hô hấp, điều hòa thần độ tinh khiết (98,1%).<br />
kinh(1,3,5,6,8). Coixol đáp ứng được tiêu chí của Phương pháp nghiên cứu<br />
một chất marker có thể sử dụng trong việc tiêu Khảo sát qui trình chiết xuất coixol từ<br />
chuẩn hóa dược liệu S. dulcis. CTN: khảo sát các yếu tố bao gồm dung<br />
Để nâng cao tiêu chuẩn kiểm soát chất môi chiết, thời gian chiết, số lần chiết). Sử<br />
lượng dược liệu, đề tài này được thực hiện dụng mẫu CTN thu hái vào tháng 10/2018<br />
nhằm tạo cơ sở cho việc bổ sung chỉ tiêu định tại TP. Hồ Chí Minh để thực hiện khảo sát.<br />
lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu Dựa trên sắc ký đồ kiểm tra pic coixol với<br />
năng cao trong chuyên luận kiểm nghiệm mẫu đối chiếu; so sánh diện tích pic coixol<br />
dược liệu Cam thảo nam (CTN). giữa các lần thử nghiệm.<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xây dựng và thẩm định qui trình định phút/65 phút/85 phút) ở nhiệt độ 40 oC. Kết<br />
lượng coixol trong CTN: thăm dò điều kiện quả chọn thời gian chiết 45 phút là tối ưu.<br />
sắc kí (pha động, kỹ thuật rửa giải) với mục Thăm dò nhiệt độ chiết<br />
đích tách pic coixol hoàn toàn (Rs>1,5) với các<br />
Sử dụng MeOH 100% làm dung môi<br />
pic lân cận trong khi mẫu thử. Qui trình được<br />
chiết, chiết ở 45 phút với nhiệt độ thay đổi là<br />
thẩm định tính phù hợp hệ thống, tính đặc<br />
(35 oC/40 oC/50 oC/60 oC). Kết quả khảo sát cho<br />
hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ<br />
thấy chiết ở nhiệt độ 40 oC cho diện tích pic<br />
đúng theo hướng dẫn của ICH(4).<br />
coixol lớn nhất.<br />
Hàm lượng coixol trong S. dulcis được tính<br />
Thăm dò tỉ lệ dung môi; dược liệu, số lần<br />
theo công thức:<br />
chiết<br />
Chiết mẫu dược liệu với tỉ lệ dược liệu: dung<br />
môi (30 mg: 1,5 ml) các lần chiết 1, 2, 3 đều có<br />
Với : hàm lượng coixol có trong dược hiện diện của pic coixol. Để thuận lợi cho việc xử<br />
liệu (mg/g), : Diện tích pic của mẫu thử (µV lý mẫu, tăng tỉ lệ dược liệu: dung môi (30 mg: 3<br />
x s), : Diện tích pic của mẫu chuẩn (µV x s), ml), sau khi chiết lần 1 với điều kiện đã chọn,<br />
Nồng độ của mẫu chuẩn (mg/ml), : Độ mẫu được ly tâm, bã dược liệu được chiết lần 2<br />
pha loãng của mẫu đo, : Khối lượng dược và lần 3 với 2 ml dung môi. Kết quả cho thấy lần<br />
liệu (mg), : Độ ẩm dược liệu (%), : Hàm chiết thứ 2, pic coixol chỉ chiếm 1,84%. Như vậy<br />
lượng chất đối chiếu (%). có thể chiết kiệt coixol trong 1 lần chiết, thuận<br />
Áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm tiện cho việc xử lý mẫu.<br />
định để khảo sát hàm lượng coixol trong các Kết quả khảo sát các điều kiện chiết coixol<br />
mẫu Cam thảo nam thu hái tại Tp Hồ Chí từ dược liệu (quy trình xử lý mẫu) trình bày<br />
Minh trong 12 tháng (10/2017 – 9/2017) và mẫu tóm tắt ở Bảng 1.<br />
Cam thảo nam thu hái tạo 12 địa phương vào Bảng 1: Kết quả khảo sát các điều kiện xử lý mẫu<br />
tháng 3/2018. ACN MeOH MeOH MeOH<br />
Dung môi<br />
100% 100% 90% 80%<br />
KẾTLUẬN Diện tích pic coixol 176637 267393 2657908 259075<br />
Kết quả khảo sát quy trình chiết xuất coixol Thời gian chiết 25 phút 45 phút 65 phút 85 phút<br />
Diện tích pic coixol 250877 253807 25342 245027<br />
từ CTN o o o o<br />
Nhiệt độ chiết 35 C 40 C 50 C 60 C<br />
Thăm dò dung môi chiết Diện tích pic coixol 277383 281318 244950 234015<br />
Cân chính xác 30 mg dược liệu Cam thảo Số lần chiết Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />
Không<br />
nam vào ống nghiệm có nắp vặn, thêm chính Diện tích pic coixol<br />
64780 1220<br />
phát<br />
(98,15% (1,84%)<br />
xác 1,5 ml dung môi (acetonitril/MeOH 100%/ hiện<br />
MeOH-H2O (9:1)/ MeOH-H2O (8:2). Siêu âm 30 Từ kết quả khảo sát, qui trình chiết coixol<br />
phút, lọc dịch chiết qua màng lọc 0,22 µm, được xác định: Cân chính xác 30 mg bột dược<br />
dịch lọc được tiêm vào máy UPLC và phân liệu CTN cho vào ống nghiệm có nắp 5 ml,<br />
tích. Kết quả chọn dung môi MeOH chiết được thêm chính xác 3 ml methanol 100%, siêu âm<br />
coixol trong mẫu tốt nhất. 45 phút ở 40 oC. Lọc qua màng lọc milipore<br />
Thăm dò thời gian chiết cellulose acetate 0,22 µm, dịch lọc tiêm vào hệ<br />
Sử dụng MeOH 100% làm dung môi chiết, thống sắc kí, phân tích theo các điều kiện<br />
thay đổi thời gian chiết lần lượt là (25 phút/45 đã chọn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Khảo sát các điều kiện sắc kí tách pic coixol Kết quả thẩm định qui trình<br />
tronng mẫu thử Tính phù hợp hệ thống<br />
Sau khi tiến hành thăm dò, điều kiện sắc Tiến hành phân tích 6 lần mẫu CTN chiết<br />
kí được lựa chọn như sau: cột Cosmosil 2,5 theo qui trình trên để kiểm tra tính phù hợp<br />
Cholester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm), nhiệt độ cột hệ thống. Phép thử chỉ có giá trị khi pic<br />
30 oC, tốc độ dòng: 0,45 ml/phút, thể tích coixol và các pic lân cận tách hoàn toàn<br />
tiêm mẫu: 1µl, bước sóng phát hiện 230 nm, (Rs>1,5)<br />
pha động A (H2O), B (ACN), chương trình<br />
Kết quả thực nghiệm cho thấy giá trị RSD<br />
rửa giải 0 – 3 phút: 5% B, 3 – 14 phút: 5 -15 %<br />
% của thời gian lưu và diện tích pic đều 1,5<br />
B. Cân bằng cột trong vòng 5 phút giữa 2 lần<br />
(Bảng 2). Như vậy quy trình đạt tính phù hợp<br />
chạy liên tiếp.<br />
hệ thống<br />
Bảng 2: Kết quả thẩm định tính phù hợp hệ thống của quy trình<br />
Lần tiêm mẫu S Rt N k' As α Rs<br />
Lần 1 71216 10,40 19036,37 44,22 1,17 1,25 4,74<br />
Lần 2 73501 10,38 19147,83 44,10 1,16 1,25 5,11<br />
Lần 3 73884 10,40 19176,85 44,24 1,17 1,33 9,07<br />
Lần 4 73706 10,41 19311,4 44,27 1,16 1,33 9,15<br />
Lần 5 73220 10,39 19178,6 44,17 1,12 1,33 9,33<br />
Lần 6 74371 10,391 19063,23 44,18 1,19 1,25 4,66<br />
TB 73316 10,394 19152,38 44,20 1,16303 1,29 7,01<br />
SD 1099,2 0,0138 97,97997<br />
Đạt Đạt Đạt Đạt<br />
RSD% 1,499 0,133 0,511581<br />
’<br />
Yêu cầu RSD < 2% RSD < 2% RSD < 2% k >1 0,8 < As < 1,5 1,05 < a < 2 Rs > 1,5<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sắc kí đồ mẫu trắng Sắc kí đồ mẫu đối chiếu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sắc kí đồ mẫu thử Sắc kí đồ mẫu thử thêm đối chiếu<br />
<br />
Hình 1: Kết quả khảo sát tính đặc hiệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triển khai sắc kí mẫu trắng, mẫu đối Độ lặp lại<br />
chiếu, mẫu thử và mẫu thử thêm chất đối Tiến hành xử lý và sắc ký 6 mẫu thử khác<br />
chiếu. Quan sát thời gian lưu và diện tích pic<br />
nhau để thẩm định độ lặp lại. Bảng 3 trình bày<br />
của coixol trong các mẫu. Sắc kí đồ mẫu trắng<br />
không xuất hiện pic có thời gian lưu tương kết quả thực hiện khảo sát độ lặp lại, RSD của<br />
ứng với thời gian lưu mẫu đối chiếu coixol, hàm lượng coixol trong 6 mẫu < 2%. Kết quả<br />
mẫu thử và mẫu thêm chất đối chiếu có pic cho thấy qui trình đạt độ lặp lại.<br />
với thời gian lưu tương ứng với pic coixol, khi<br />
Bảng 3: Kết quả thẩm định độ lặp lại<br />
thêm chất đối chiếu vào mẫu thử, diện tích pic<br />
Khối lượng Hàm lượng<br />
coixol tăng lên (Hình 1). Mẫu mẫu (mg) Diện tích pic g/mg<br />
Phổ UV-Vis của pic coixol trong mẫu thử Mẫu 1 30,0 71388 0,80<br />
Mẫu 2 30,0 71466 0,80<br />
tương ứng với mẫu đối chiếu; các pic coixol<br />
Mẫu 3 300 73542 0,82<br />
trong mẫu thử, mẫu đối chiếu, mẫu thử thêm Mẫu 4 30,0 70715 0,79<br />
chất đối chiếu đều đạt độ tinh khiết khi kiểm Mẫu 5 30,0 73916 0,82<br />
Mẫu 6 30,0 71766 0,80<br />
tra trên phần mềm Empower.<br />
TB 72132,17 0,805<br />
Tính tuyến tính SD 1289,162 0,012<br />
RSD% 1,787 1,787<br />
Nồng độ khảo sát từ 1,0 đến 500 µg/mL.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy phương trình hồi Độ đúng<br />
qui y=10586x+5847,5 với hệ số tương quan là Sử dụng phương pháp thêm dung dịch<br />
chuẩn vào dung dịch thử ở 3 tỷ lệ nồng độ để<br />
R2 = 0,9998 (Hình 2). Theo trắc nghiệm t, hệ số a<br />
thẩm định độ đúng. Bảng 4 trình bày kết quả<br />
có ý nghĩa, hệ số b không có ý nghĩa. Theo trắc khảo sát độ đúng<br />
nghiệm F phương trình tương thích với độ tin<br />
Nhận xét: Tỷ lệ phục hồi nằm trong<br />
cậy 95%. Như vậy phương trình tuyến tính của khoảng 99,0 % -106,0 %. Như vậy qui trình có<br />
coixol là ӯ = 10586X. độ đúng cao.<br />
Nồng độ (µg/ml) Diện tích đỉnh<br />
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ đúng<br />
500 5316897<br />
Tỷ lệ<br />
250 2600811 % chuẩn KL thêm KL tìm Trung<br />
phục hồi<br />
100 1096068 thêm vào vào (µg) thấy (µg) bình %<br />
(%)<br />
50 553902 195 197 101,03<br />
25 262399 100,51<br />
80% 195 201 103,08<br />
10 110423 RSD = 2,33 %<br />
195 190 97,44<br />
5 58272 244 259 106,15<br />
1 9479 105,46<br />
100 % 244 254 104,10<br />
RSD = 0,97 %<br />
244 259 106,15<br />
295 303 102,71<br />
104,41<br />
120 % 295 309 104,75<br />
RSD = 1,27 %<br />
295 312 105,76<br />
Áp dụng qui trình định lượng các mẫu CTN<br />
Áp dụng qui trình tiến hành định lượng<br />
các mẫu Cam thảo nam thu hái ở Tp. HỒ CHÍ<br />
MINH trong 12 tháng (10/2017 -9/2018) và các<br />
mẫu Cam thảo nam thu hái ở các địa phương<br />
Hình 2: Tương quan giữa nồng độ và diện tíc pic coixol<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
khác nhau vào tháng 3/2018 (kết quả trình bày ở Hình 3 và Hình 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Khảo sát hàm lượng coixol trong các mẫu Cam thảo nam thu hái trong 12 tháng tại TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Hàm lượng coixol trong các mẫu CTN thu hái ở các địa phương khác nhau (3/2018)<br />
BÀNLUẬN cao trong khoảng tháng 12-3, vì vậy có thể đề<br />
xuất việc thu hái S. dulcis nên tập trung vào<br />
Khảo sát hàm lượng coixol trong CTN theo<br />
thời gian này<br />
thời gian thu hái cho thấy có sự thay đổi, từ<br />
Khảo sát hàm lượng coixol theo địa điểm<br />
tháng 12 - tháng 3, hàm lượng coixol dao động<br />
thu hái tại 12 tỉnh cho thấy hàm lượng coixol<br />
trong khoảng 1,9 -2,4 mg/g, từ tháng 4 hàm<br />
trong các mẫu S. dulcis dao động trong khoảng<br />
lượng coixol trong mẫu bắt đầu giảm, trong<br />
0,46 - 2,14 mg/g. Hàm lượng coixol cao nhất<br />
khoảng tháng 5 - tháng 10 hàm lượng coixol<br />
với mẫu thu hái ở tỉnh Bình Dương (2,14<br />
thấp < 1,0 mg/g Thời điểm thu hái thường<br />
mg/g), thấp nhất ở tỉnh Gia Lai (0,46 mg/g).<br />
được hướng dẫn trong các tài liệu là: mùa<br />
Như vậy, hàm lượng coixol trong S. dulcis thay<br />
xuân đến mùa hạ(2), qua kết quả khảo sát cho<br />
đổi theo vùng địa lý thu hái. Các mẫu thu hái<br />
thấy hàm lượng coixol ở trong mẫu S. dulcis<br />
<br />
<br />
106 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ở các tỉnh phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai, Tandem Mass Spectrometry and UV Detection”, Biomedical<br />
chromatography, 31(10).<br />
Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí 2. Bộ Y tế (2018), Dược Điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học,<br />
Minh) có hàm lượng cao hơn các tỉnh Tây Hà Nội, tr. 1096-1097.<br />
3. Hayashi T, Gotoh K, Ohnishi K, et al. (1994), “6-Methoxy-<br />
Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai).<br />
2-benzoxazolinone in Scoparia dulcis and its production by<br />
KẾTLUẬN cultured tissues”. Phytochemistry, 37(6), pp.1611-1614.<br />
4. International Conference on Harmonization (ICH), Q2B:<br />
Qui trình định lượng coixol trong CTN Validation of Analytical Procedures: Methodology, May 1997<br />
5. Jae H, Jiho L, Su R, Park H (2014), “Suppressive effects of<br />
được xây dựng và đã được thẩm định đạt các<br />
coixol, glyceryl trilinoleate and natural products derived<br />
yêu cầu tính phù hợp hệ thống, độ đặc hiệu, from Coix lachryma-jobi var. ma-yuen on gene expression,<br />
tính tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng. Qui trình production and secretion of airway MUC5AC mucin”,<br />
Archives of Pharmacal Research, 38(5), pp.620-627.<br />
cũng đã được áp dụng khảo sát hàm lượng 6. Mishra MR, Behera RK, Jha S, et al. (2011), “A brief review<br />
coixol trong các mẫu CTN thu hái ở TP. Hồ on phytoconstituents and ethnopharmacology of Scoparia<br />
Chí Minh trong 12 tháng và mẫu thu hái ở các dulcis Linn. (Scrophulariaceae)”, International Journal of<br />
Phytomedicine, 3(4), pp.422-438<br />
tỉnh. Kết quả cho thấy hàm lượng coixol trong 7. Report TD (2002), “Technical Data Report for Vassourinha<br />
CTN cao nhất vào tháng 12-tháng 3, và trong (Scoparia dulcis)”, Austin, Texas: Sage Press.<br />
8. Sharma KR, Adhikari A, Hafizur RM, et al. (2015), “Potent<br />
các mẫu khảo sát hàm lượng coixol thay đổi<br />
insulin secretagogue from Scoparia dulcis L. of nepalese<br />
trong khoảng 0,61 – 2,14 mg/g origin”, Phytotherapy Research, 29(10), pp.1672-1675.<br />
Đề tài góp phần tạo cơ sở cho việc nâng<br />
cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm CTN. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
1. Ali A, Haq FU, Arfeen Q, Sharma KR, Adhikari A, Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
Musharraf SG (2017), “Sensitive Quantification of Coixol, a<br />
Potent Insulin Secretagogue, in Scoparia dulcis Extract using<br />
High Performance Liquid Chromatography combined with<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 107<br />