intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XƠ GAN – PHẦN 3

Chia sẻ: NguyenPhong Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'xơ gan – phần 3', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XƠ GAN – PHẦN 3

  1. XƠ GAN – PHẦN 3 3/ Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản: Là yếu tố gây tử vong cao nhất ở người xơ gan (50% chỉ sống được 2 tuần và 10% chỉ sống được 1 năm). Xử trí cấp cứu: - Tiêm truyền Vasopressine 0,1 - 0,4 UI/phút, nếu trên những bệnh nhân có thiếu máu cơ tim nên kết hợp Nitroglycerine tiêm mạch hoặc Isosorbide Dinitrate ngậm dưới lưỡi vừa giảm phản ứng phụ, vừa tăng tác dụng của Vasopressine. - Hoặc tiêm tĩnh mạch 1 liều Somatostatine 250 g và sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch Somatostatine với tốc độ 250 g/giờ (có thể sử dụng 1 chất đồng phân với Somatostatine là Octreotide với tốc độ truyền tĩnh mạch 25 - 50 g/giờ). - Hoặc sử dụng Balloon tamponade loại Blackmode Sangstaken hoặc Minesota.
  2. - Hoặc nội soi thực quản để xơ hóa và thắt búi dãn tĩnh mạch. Phòng ngừa: - Propranolol 20 - 40 mg chia làm 2 lần/ngày và có thể tăng lên 160 mg/ngày (duy trì nhịp tim chỉ bằng 75% nhịp trước đây của bệnh nhân). - Phương pháp này có thể kiểm soát được 30% tai biến xuất huyết. 4/ Bệnh cảnh não gan: Với các mức độ rối loạn ý thức từ rối loạn tác phong, nhân cách, trí nhớ đến hôn mê sâu cùng với dấu rung vẩy bàn tay (flapping tremor). Xử trí: - Loại bỏ protein ra khỏi chế độ ăn của bệnh nhân. - Xác định những yếu tố tham gia nh ư xuất huyết tiêu hóa, rối loạn nước điện giải, thuốc an thần, nhiễm trùng, táo bón … và phải điều chỉnh ngay. - Thuốc: Lactulose (10 - 60 ml/ngày) hoặc Lactulol (10 - 20 ml/ngày) sao cho bệnh nhân đi cầu khoảng 4 - 5 lần/ngày. Neomycine 1 - 3 g x 4 lần/ngày. (Việc sử dụng men thúc đẩy chuyển hóa NH3 thành ureé - dược phẩm Ornithine carbamine transferase chưa được đánh giá là có hiệu quả). 5/ Hội chứng gan thận:
  3. Là một tình trạng suy thận trên bệnh cảnh xơ gan mà không tìm thấy một tổn thương thực thể nào ở thận. Nguyên nhân đưa đến hội chứng này tương tự như bệnh cảnh não gan. Chẩn đoán dựa vào tình trạng đột nhiên bệnh nhân vô niệu (< 50 ml nước tiểu/24 giờ), huyết áp tâm thu < 90 mmHg và Na+ niệu < 5 mEq/24 giờ. Việc điều trị tạm thời bằng tiêm truyền Dopamine chưa đem lại kết quả mong muốn. A- THEO YHCT: 1- Thể Can uất Tỳ hư: Phép trị: Sơ Can kiện Tỳ. - Với mục đích: - * Kích thích tiêu hóa thông qua tác dụng tăng hoạt tính của men tụy nh ư Bạch truật, Phục linh, Trần bì … * Bảo vệ tế bào gan: Sài hồ, Đương quy, Đại táo, Glyciridine của Cam thảo. * Điều hòa chức năng miễn dịch: Sài hồ, Đảng sâm, Bạch truật, Glucide của Bạch thược.
  4. * Kháng virus viêm gan: Sài hồ. Những bài thuốc sử dụng: - * Bài thuốc Sài hồ sơ can thang gia gi ảm gồm Sài hồ 12g, Bạch thược 8g, Chỉ thực 6g, Xuyên khung 8g, Hậu phác 6g, Cam thảo bắc 6g, Đương quy 8g, Đại táo 8g. Nếu cảm giác đau tức nặng vùng gan làm bệnh nhân khó chịu nên tăng thêm liều Bạch thược, Cam thảo 12g, Xuyên khung 10g, Chỉ thực 10g, Hậu phác 10g. * Bài thuốc Sài thược lục quân gia giảm gồm Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Đảng sâm 12g, Phục linh 8g, Trần bì 6g, Bán hạ 6g, Cam thảo bắc 6g. Phân tích bài thuốc: Vị thuốc Vai trò Dược tính Y học cổ truyền Bạch truật Ngọt, ấm. Kiện Tỳ lợi thấp Quân
  5. Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ trung ích khí Thần Phục linh Ngọt, bình. Lợi thấp Thần Trần bì Cay, đắng, ấm. Lý khí điều trung Thần Bán hạ Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm Tá Cam thảo bắc Ngọt, bình. Bổ trung ích khí, hòa trung Tá Đắng, hàn. Sài hồ Tá Tả nhiệt, sơ Can giải uất, giải độc, thăng đề. . Nếu bệnh nhân chán ăn, người mệt mỏi, đại tiện phân máu gia th êm Bạch truật, Đảng sâm mỗi thứ 10g, Phục linh 12g. . Nếu lợm giọng, buồn nôn gia thêm Trần bì, Bán hạ chế 10g. 2- Thể Tỳ Thận dương hư: Phép trị: Ôn trung hành thủy. - Với mục đích: -
  6. * Lợi tiểu: do Trạch tả, Phúc bì, Phục linh và thông qua tác dụng tăng cung lượng tim và làm tăng lưu lượng máu tới thận của Phụ tử chế, Hoàng kỳ. * Kích thích tiêu hóa thông qua sự bài tiết dịch của Quế chi, Can khương, Xuyên tiêu, Hậu phác. * Cải thiện chuyển hóa Protein ở gan, giảm NH3 máu, bảo vệ tế bào gan của Hoàng kỳ, Phụ tử chế, Phục linh. Bài thuốc sử dụng: - Bài thuốc Phụ tử lý trung gia giảm gồm Phụ tử chế 12g, Quế chi 6g, Can khương 6g, Phục linh 12g, Hậu phác 6g, Trạch tả 12g, Đại phúc bì 12g, Xuyên tiêu 6g, Hoàng kỳ 12g. . Nếu bệnh nhân phù nhiều, mệt mỏi, khó thở, có thể tăng Trạch tả, Đại phúc bì 20g, Huỳnh kỳ 20g. . Nếu mệt mỏi, chỉ tăng Huỳnh kỳ 20g. 3- Thể Âm hư thấp nhiệt: Phép trị: Tư âm lợi thấp. - Với mục đích: - * Lợi tiểu: Trạch tả, Bạch truật, Phục linh, Rễ tranh.
  7. * Bảo vệ tế bào gan: bằng tác dụng ức chế miễn dịch như Thục địa, tăng chuyển hóa mỡ tại gan như Đan sâm, Trạch tả, Phục linh, Bạch truật cung cấp các acides amines như Hoài sơn. * Cầm máu: Thục địa. * Hạ sốt: Đơn bì. Bài thuốc sử dụng: - Bài thuốc Lục vị địa hoàng gia giảm gồm Thục địa 12g, Sơn thù 8g, Đơn bì 8g, Phục linh 8g, Hoài sơn 12g, Trạch tả 8g, Bạch truật 12g, Đương quy 8g, Địa cốt bì 12g, Bạch mao căn 20g. . Nếu biễu hiện xuất huyết không thuyên giảm, bỏ Trạch tả, tăngThục địa 40g, Bạch mao căn 40g. . Nếu có sốt cao tăng liều Đơn bì và Địa cốt bì 20g, gia thêm Sinh địa 20g hoặc tăng Thục địa 40g. 4- Thể Khí trệ huyết ứ: Phép trị: Công hạ trục thủy. - Với mục đích: - * Lợi tiểu mạnh: Khiên ngưu, Côn bố, Hải tảo, Đại kích, Đình lịch.
  8. * Tẩy xổ: Khiên ngưu, Đại hoàng, Hắc sửu. Những bài thuốc sử dụng: - * Bài thuốc Thập táo thang (Th ương hàn luận) gồm Nguyên hoa 4g, Cam toại 4g, Đại kích 4g, Đại táo 10g. Vị thuốc Vai trò Dược tính Y học cổ truyền Đắng, hàn, có độc. Cam toại Quân Tả thủy, tiêu đờm. Thông thủy thấp Tam tiêu Đắng, hàn, có độc. Đại kích Quân Tả thủy thấp ở Tạng phủ Tiêu đờm ẩm Thần Nguyên hoa Đại táo Ngọt, ấm. Bổ huyết khí, hòa hoãn dược tính. Tá
  9. * Bài thuốc Thiên kim đại phúc thủy (nếu không thuyên giảm) gồm Khương hoàng 4g, Khiên ngưu 10g, Côn bố 12g, Hải túc 10g, Quế tâm 6g, Đình lịch 12g. (Nên kiểm tra ion đồ khi dùng kéo dài). 5- Thể Thủy khí tương kết: Phép trị: Hành khí hóa ứ. - Với mục đích: - Dãn mạch, chống sự ngưng tập tiểu cầu: gây tình trạng thuyên tắc trong hệ cửa, đưa đến giảm áp lực tĩnh mạch nh ư Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa, Đào nhân, Đan sâm, Nga truật. - Bài thuốc sử dụng: Bài thuốc Cách hạ trục ứ thang (Y lâm cải trúc) gồm Đào nhân 12g, Hồng hoa 8g, Đương quy 12g, Xích thược 20 - 30g, Tam lăng 8g, Nga truật 8g, Đan sâm 12g, Hương phụ chế 8g, Chỉ xác 8g. Vị thuốc Vai trò Dược tính Y học cổ truyền
  10. Đắng, hơi hàn. Hoạt huyết hóa ứ, tiêu tích, phá Đan sâm Quân thũng, hóa tích tụ. Đắng, bình. Tam lăng Quân Phá huyết khu ứ, chữa trưng hà tích tụ Cay, đắng, ấm. Nga truật Quân Phá huyết khu ứ, hành khí, chỉ thống Đắng, ngọt, bình. Đào nhân Quân Phá huyết hành ứ, phá trưng hà tích tụ. Cay, ấm. Hồng hoa Quân Phá ứ huyết, chữa trưng hà tích tụ Xích thược Đắng, chua, hơi lạnh. Hành huyết Thần Hương phụ Đắng, ngọt, bình. Sơ Can lý khí Thần
  11. Đương quy Dưỡng Can huyết, hoạt huyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2