intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO CAO HUYẾT ÁP

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

392
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề:Xuất huyết đồi thị là một loại xuất huyết não thường gặp do cao huyết áp. Do vị trí giải phẫu đặc thù của đồi thị nên xuất huyết đồi thị thường có những biểu hiện lâm sàng riêng biệt. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học xuất huyết đồi thị Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 193 trường hợp xuất huyết đồi thị, nhập vào khoa Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO CAO HUYẾT ÁP

  1. XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO CAO HUYẾT ÁP TÓM TẮT Đặt vấn đề:Xuất huyết đồi thị là một loại xuất huyết não thường gặp do cao huyết áp. Do vị trí giải phẫu đặc thù của đồi thị nên xuất huyết đồi thị thường có những biểu hiện lâm sàng riêng biệt. Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học xuất huyết đồi thị Đối tượng và phương pháp nghiên c ứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 193 trường hợp xuất huyết đồi thị, nhập vào khoa Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong hai năm từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2006. Xuất huyết đồi thị được chia thành năm vùng: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan tỏa nhiều vùng. Kết quả: Hơn 96,9% bệnh nhân không theo dõi điều trị cao huyết áp. Kết quả, tỉ lệ xuất huyết đồi thị tại các vùng trước, sau trong, sau bên, lưng và lan tỏa lần lược là 6,7%, 24,9%, 29%, 21,8% và 16%. Triệu chứng rối loạn cảm giác đặc biệt cao ở nhóm xuất huyết vùng đồi thị sau bên ( 70,4%). Bên cạnh ảnh hưởng của xuất huyết lên nhu mô não, chúng tôi ghi nhận có đến 164 bệnh nhân (75%) xuất huyết đồi thị chảy vào não thất. Xuất huyết đồi
  2. thị có tỉ lệ tử vong khá cao (34,2%), chủ yếu xảy ra ở nhóm xuất huyết đồi thị vùng sau trong và nhóm lan tỏa. Kết luận: Xuất huyết đồi thị có các biểu hiện lâm sàng riêng biệt và tỉ lệ tử vong cao. Cần điều trị cao huyết áp tốt để phòng ngừa xuất huyết não xảy ra. ABSTRACT Background: Thalamic hemorrhage is a common type of cerebral hemorrhage due to hypertension. With a special location of thalamus in the brain, thalamic hemorrhage usually has the characteristically clinical signs. Objectives: Study the clinical signs and CT Scan characteristics of thalamic hemorrhage. Methodology: Prospective study. We studied in 193 patients with thalamic hemorrhage admitted on Neurology Department of Cho Ray Hospital in two year from January,2005 to December,2006. The thalamic hemorrhage were divided into five groups: anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global. Results: The incidences of thalamic hemorrhage at anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global areas were 6.7%, 24.9%, 29%, 21.8% and 16%, respectively. The sensory disorder happened highly (70.4%) on posterolateral thalamic hemorrhage group. Besides the affecting on cerebral tissue of thalamic hemorrhage, we recognized 164 patients (70.4%) that
  3. have been had blood in the ventricular system. Thalamic hemorrhage resulted in a high mortality (34,2%), mostly happened in posteromedial and global groups. Conclusions: Thalamic hemorrhage has the characteristic features and high mortality. We should put hypertensive patients on a good therapy to prevent the cerebral hemorrhage. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồi thị là cấu trúc nằm ở trung tâm của bán cầu đại não, là trạm dừng của phần lớn các đường cảm giác đến từ phần cơ thể bên đối diện để đi lên vỏ não tương ứng. Nó có vai trò trong sự hoạt hóa vỏ não. Sự liên kết giữa đồi thị và vỏ não là liên kết hai chiều thông qua bó đồi thị-vỏ não và vỏ não-đồi thị. Về mặt giải phẫu, đồi thị liên quan với hệ thống não thất, bao trong, hạch nền, vùng dưới đồi và trung não. Do đó, xuất huyết đồi thị có những đặc điểm lâm sàng, diễn tiến và hình ảnh học tương đối riêng biệt(1). Xuất huyết đồi thị chiếm khoảng 30% trường hợp xuất huyết não do cao huyết áp(9) Các nghiên cứu chuyên biệt về lâm sàng, hình ảnh học và diễn tiến của xuất huyết đồi thị do cao huyết áp đã được nhiều tác giả nước ngoài trình bày, nhưng thường cở mẫu rất nhỏ(4,12). Hiện tại, nhiều nhận định mới về can thiệp điều trị lên xuất huyết não, đặc biệt là xuất huyết não vào não
  4. thất như hiệu quả của phẫu thuật nội soi thần kinh, vai trò của các thuốc chống chảy máu thêm của ổ xuất huyết, vai trò của sự kết hợp thuốc tiêu sợi huyết trong não thất với dẫn lưu não thất,…(2,13) đã khuyến khích việc đánh giá lại các đặc điểm của xuất huyết não do cao huyết áp nói chung và xuất huyết đồi thị nói riêng. Chính vì các nhân tố mới này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đánh giá các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và diễn tiến của xuất huyết đồi thị do cao huyết áp nhằm mục đích góp phần vào việc điều trị bệnh nhân ngày càng tốt hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiền cứu Một trăm chín mươi ba bệnh nhân đột quỵ lần đầu được chẩn đoán xuất huyết đồi thị, khởi phát bệnh trong vòng 72 giờ và nhập vào bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/05 đến 01/01/07 được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chẩn đoán bằng lâm sàng và CT Scan não. Các trường hợp xuất huyết đồi thị do chấn thương, u não, các bệnh lý về máu, vỡ dị dạng mạch máu não, đang dùng thuốc kháng đông, xuất huyết ở hơn một vị trí, xuất huyết vào não thất hoặc khoang dưới nhện đơn thuần, bệnh nhân có rối loạn nhịp tim hoặc nhồi máu cơ tim trong thời gian nằm viện, hoặc có tiền sử tiểu đường, mỗ sọ não cũ đều bị loại khỏi nghiên cứu. Các dữ liệu được thu thập ngay lúc bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ liệu từ lâm sàng (tuổi, giới, tiền căn cao huyết áp và
  5. điều trị cao huyết áp, thời gian khởi bệnh, nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp trung bình, nhịp thở, kiểu thở, mức độ hôn mê theo thang điểm Glasgow, kích thước đồng tử, dấu hiệu mắt búp bê, bên liệt và mức độ liệt, tình trạng rối loạn cảm giác và dấu hiệu Babinski) và các dữ liệu từ CT Scan não (vị trí xuất huyết đồi thị, hướng lan của xuất huyết, thể tích ổ XH, mức độ đẩy lệch đường giữa, mức độ dãn não thất và mức độ XH vào trong não thất). Trên CT Scan, vị trí xuất huyết trong đồi thị được chia theo 5 nhóm: trước, trong, sau bên, lưng và lan tỏa nhiều vùng (Hình 1); Hướng lan của xuất huyết được chia: đồi thị đơn thuần hay lan vào nhân bèo, nhân đuôi, bao trong, hạ đồi, trung não và não thất; Thể tích xuất huyết được tính theo công thức V= a.b.n/2 (với a và b là đường kính lớn nhất của ổ XHN trên một lát cắt, n là số lát cắt dày 10mm);(11) Mức độ đẩy lệch đường giữa được đo (mm); Mức độ dãn não thất được đánh giá bằng thang điểm Diringer(6), và mức độ xuất huyết vào trong não thất được đánh giá bằng thang điểm Graeb(7). Hình 1: Các vị trí xuất huyết đồi thị
  6. Tất cả BN được theo dõi điều trị và đánh giá sau hai tuần dưới hai dạng sống hoặc tử vong. Các bệnh nhân sống sót sau khi xuất viện sẽ đ ược theo dõi đánh giá lại sau 6 tháng bằng thang điểm đánh giá kết cục Glasgow (Glasgow Outcome Scale)(5) Phương pháp thống kê Thống kê mô tả được sử dụng để ghi nhận đặc điểm của các biến. Tỉ lệ phần trăm được dùng mô tả cho các biến định tính, trung bình và độ lệch chuẩ n được dùng cho các biến định lượng. Tương quan tuyến tính Pearson được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa hai biến định lượng. Tất cả phân tích dữ liệu được xử lý trên phần mềm thống kê SPSS 13.0. KẾT QUẢ Mẫu nghiên cứu gồm 193 bệnh nhân, có 86 nữ (44,6%) và 107 nam (55,4%), với tuổi trung bình 63,13 (36-90). Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập khoa trung bình là 34 giờ, trong đó chỉ 2,1% nhập trong 3 giờ đầu trong số 40,4% nhập trong 24 giờ đầu. Trong 193 bệnh nhân xuất huyết do cao huyết áp, chỉ có 6 bệnh nhân (3,1%) theo dõi điều trị thường xuyên nhưng không hiệu quả, còn lại 96,9% bệnh nhân không điều trị hoặc dùng thuốc không thường xuyên. Rối loạn cảm giác là một biểu hiện thường gặp của xuất huyết đồi thị với tỉ lệ 36,8%. Xuất huyết đồi thị c hảy vào não thất xảy ra ở 164 bệnh nhân (75%). Có 66 bệnh nhân xuất huyết đồi thị tử vong trong thời
  7. gian nằm viện, chiếm tỉ lệ 34,2%. Các đặc điểm lâm sàng của các nhóm xuất huyết đồi thị được trình bày trong bảng 1. Hình ảnh CT Scan não của các bệnh nhân xuất huyết đồi thị được chia là 5 nhóm: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan tỏa (Hình 2). Các đặc điểm của các hình ảnh CT Scan này được trình bày trong bảng 2. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của xuất huyết đồi thị theo vị trí sang thương Nhóm Trước Sau trong Sau bên Lan tỏa Lưng (n= 13) (n= 48) (n= 56) (n= 42) (n= 34) Đặc điểm Tần xuất 6,7% 24,9% 29% 21,8% 16% Nhịp tim trung 85 ± 12,6 96 ± 16 89 ± 14,1 92 ± 13,2 100 ± 17,2 bình Nhiệt độ trung 37,3 ± 0,8 37,9 ± 1 37,4 ± 0,7 37,5 ± 0,5 38,2 ± 1 bình Nhịp thở trung 19 ± 1 18 ± 6 18 ± 4 19 ± 2 22 ± 6 bình Kiểu thở Bình - Tăng thông - Bình thường - - Bình - Bình khí 16,7% 96,4% thường thường thường
  8. 100% - Giúp thở - Giúp thở 3,6% 97,6% 82,9% 12,5% (6 ca) (2 ca) Tăng - Giúp thở - khí 4,7% (9 ca) thông 2,4% HA trung bình 116,8 ± 117,2 ± 17,5 116,3 ± 10,4 115 ± 11,2 118,7 ± 17 16,3 GCS 13 ± 2,4 9 ± 4.1 13 ± 3,1 13 ± 2.4 6±3 Dãn đồng tử 0 (0%) 8 (16,7%) 3 (5,4%) 3 (7,1%) 18 (52,9%) Mất phản xạ ánh 1 (7,7%) 16 (33,3%) 4 (7,1%) 2 (4,8%) 18 (52,9%) sáng Dấu hiệu mắt búp Phần lớn 1/3 bất Phần lớn bình Phần lớn Trên 50% thường thường bình thường bất thường bê bình thường Liệt nặng nửa 8 (61%) 38 (79%) 42 (75%) 27 (64,3%) 33 (97%) người (0/5 – 2/5) Dấu Babinski 2 0 13 (27,1%) 2 (3,6%) 1 (2,4%) 17 (50%) bên
  9. cảm giác 3 (23,1%) 7 (14,6%) RL 40 (71,4%) 18 (42,9%) 3 (8,8%) (Không đánh giá trên BN hôn mê) trạng xuất Sống Tử vong Sống 89,3% Sống 85,7% Tử vong Tình viện 92,3% 52,1% 82,4% Phục hồi tốt sau 6 69,2% 31,3% 66,1% 71,4% 5,9% tháng Vùng trước Vùng sau trong Vùng sau bên Hình 2: Các loại xuất huyết đồi thị trên CT Scan não Bảng 2: Đặc điểm CT Scan não của các loại xuất huyết đồi thị Nhóm Sau trong Sau bên Lan tỏa Trước Lưng (n= 13) (n= 48) (n= 56) (n= 42) (n= 34) Đặc điểm Thể tích (mm3) 7 ± 4,6 12,9 ± 9,7 13,3 ± 7,4 11,2 ± 8,4 37,7 ± 20,1 Hướng lan: Bao 7 (53,8%) 40 (83,3%) 49 (87,5%) 28 (66,7%) 33 (97,1%)
  10. trong 0 4 (8,3%) 6 (10,7%) 4 (9,5%) 24 (70,6%) Nhân bèo 0 2 (4,2%) 0 1 (2,4%) 3 (8,8%) Nhân đuôi 3 (23,1%) 27 (56,3%) 20 (35,7%) 5 (11,9%) 32 (94,1%) Vùng dưới đồi: 1 (7,7%) 16 (33,3%) 4 (7,1%) 0 18 (52,9%) Trung não 9 (69,2%) 43 (89,6%) 37 (66,1%) 37 (88,1%) 34 (100%) Não thất Lượng máu trong 2,7 ± 2,3 4,9 ± 2,8 2,4 ± 2,5 3,6 ± 2,3 6,6 ± 2,3 thất (điểm não Graeb) Điểm Diringer 2,62 ± 3 9,8 ± 7,7 3,2 ± 4 4,5 ± 4 11,8 ± 5 Đẩy lệch đường 1,15 ± 3 4,8 ± 5 2,4 ± 4 2,7 ± 3,5 11,9 ± 4.7 giữa (mm)
  11. BÀN LUẬN Xuất huyết đồi thị là một nguyên nhân thường gặp của xuất huyết não do cao huyết áp. Đây là một quá trình tổn thương mạch máu do ảnh hưởng kéo dài của cao huyết áp. Do đó bệnh nhân t hường ở tuổi trung niên. Tuổi trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 63, phù hợp với sinh lý bệnh của xuất huyết não do cao huyết áp và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác. Theo kết quả nghiên cứu, hơn 90% bệnh nhân không theo dõi điều trị cao huyết áp dù biết mình bị bệnh cao huyết áp. Đây là một điều rất đáng tiếc vì điều trị cao huyết áp tốt sẽ làm giảm rất nhiều nguy cơ bị xuất huyết não(14). Trong khuyến cáo về điều trị phòng ngừa xuất huyết não của AHA (American Heart Association) 2007, điều trị ổn định cao huyết áp để làm giảm nguy cơ xuất huyết não được xếp vào nhóm 1(2). Từ khi có CT Scan não, các nghiên cứu đã ghi nhận ổ xuất huyết não thường lớn lên nhiều trong vòng 3 giờ sau khởi phát xuất huyết não(3,10). Điều này không làm ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu chúng tôi do chỉ có 4 bệnh nhân (2,1%) trong mẫu của chúng tôi đến trong vòng 3 giờ sau khởi bệnh. Các đặc điểm lâm sàng và CT Scan não trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu về lâm sàng và hình ảnh học xuất huyết đồi thị của các tác giả Chung và Kumral(4,12).
  12. Xuất huyết đồi thị vùng trước Đây là loại xuất huyết ít gặp nhất trong nghiên cứu (6,7%). Thể tích của ổ xuất huyết cũng thường nhỏ hơn so với các nhóm còn lại. Xuất huyết thường chảy vào não thất qua sừng trước của não thất bên (hình 2). Do ảnh hưởng đến cánh tay trước bao trong nên bệnh nhân thường liệt nhẹ hơn so với các loại xuất huyết đồi thị khác và tỉ lệ phục hồi sau sáu tháng khá cao (69,2%). Phần lớn bệnh nhân có mức độ thức tỉnh khá tốt (điểm GCS trung bình là 13). Rối loạn cảm giác (23%) trong giai đoạn cấp ít hơn nhiều khi so với nhóm xuất huyết đồi thị vùng sau bên. Tiên lượng cho nhóm xuất huyết này rất tốt với tỉ lệ sống sau 2 tuần đạt 92,3%. Xuất huyết đồi thị vùng trước thường do vỡ động mạch củ-đồi thị tưới máu cho nhóm nhân đồi thị trước. Các nhân vùng trước nhận các thông tin từ thể vú (bó thể vú-đồi thị) để phóng chiếu đến vỏ não hồi đai thuộc vòng Papez, vòng thần kinh cảm xúc. Sang thương ảnh hưởng nhân trước gây ra rối loạn các chức năng tâm thần kinh (mất ngôn ngữ và giảm trí nhớ)(8) Xuất huyết đồi thị vùng sau trong Bốn mươi tám bệnh nhân (24,9%) thuộc nhóm xuất huyết này. Ổ xuất huyết có kích thước trung bình (13 cm3) và thường lan vào não thất ba (89%). Trong những trường hợp xuất huyết nhỏ, máu thường khu trú trong đồi thị và vào não thất ít, bệnh nhân thường tỉnh táo. Nhưng trên 50% trường hợp
  13. xuất huyết vùng sau trong có thể tích lớn và lan xuống vùng dưới đồi và trung não gây ra nhiều biểu hiện nặng trên lâm sàng như: nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở, giãn đồng tử, mất phản xạ ánh sáng, dấu Babinski hai bên, hôn mê và tử vong cao (51,2%). Bên cạnh đó, xuất huyết vùng sau trong thường gây tràn máu nhiều vào não thất (điểm Graeb = 5) và ảnh hưởng giãn não thất nặng (điểm Diringer = 9,8). Đây cũng là một yếu tố làm nặng thêm tiên lượng của xuất huyết đồi thị vùng sau trong. Xuất huyết đồi thị vùng sau trong thường do vỡ động mạch xuyên đồi thị. Do tính chất lan vào não thất và lan xuống trung não nên nhóm xuất huyết này thường có tiên lượng nặng hơn các loại xuất huyết đồi thị khác. Theo nghiên cứu của Chung và CS, tỉ lệ tử vong của nhóm này lên đến 52%(4). Xuất huyết đồi thị vùng sau bên Đây là vị trí thường gặp nhất của xuất huyết đồi thị với tỉ lệ 29%. Ổ xuất huyết thường có kích thước trung bình và hay lan vào não thất bên. 75% bệnh nhân thuộc nhóm này bị liệt nặng trên lâm sàng do ảnh hưởng của xuất huyết não lên bao trong kế cận. Rối loạn cảm giác nửa người là một đặc điểm của xuất huyết vùng đồi thị sau bên (71,4%). Tiên lượng cho nhóm xuất huyết đồi thị này khá tốt với tỉ lệ sống 89,3%. Xuất huyết đồi thị vùng sau bên có tiên lượng khá tốt nhưng bệnh nhân thường bị di chứng dị cảm nửa người rất khó chịu do nhân bụng vùng sau
  14. bên là trạm trung chuyển các thông tin cảm giác nông và sâu từ ngoại biên lên vỏ não. Theo tác giả Chung và CS, hơn 30% bị di chứng dị cảm nửa người khi theo dõi lâu dài.4 Xuất huyết đồi thị sau bên thường do vỡ động mạch gối-đồi thị. Xuất huyết đồi thị vùng lưng Vị trí xuất huyết này nằm cao hơn các loại xuất huyết đồi thị khác (hình 2) do vỡ động mạch màng mạch sau xuất phát từ động mạch não sau. Có 42 bệnh nhân (21,8%) thuộc nhóm xuất huyết này. Ổ xuất huyết thường có kích thức trung bình và hay lan vào vùng thân c ủa não thất bên (hình 2). Xuất huyết đồi thị vùng lưng gây liệt nhẹ hơn do ít ảnh hưởng đến bao trong. Bệnh nhân nhóm này thường có tiên lượng tốt với tỉ lệ sống sau 2 tuần là 85,7%. Xuất huyết đồi thị lan tỏa nhiều vùng Trong trường hợp này, ổ xuất huyết lớn, không thể xác định được vị trí chảy máu đầu tiên. Do ảnh hưởng của thể tích máu tụ lớn chèn ép các cấu trúc xunq quanh và chảy vào não thất nhiều nên nhóm xuất huyết này có lâm sàng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong lên đến 82,4% (Chung và CS: 77%)(4) KẾT LUẬN
  15. Xuất huyết đồi thị do cao huyết áp là một nhóm bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong tương đối cao. Do đặc thù về mặt giải phẫu, bên cạnh các ảnh hưởng lên nhu mô não gây yếu liệt,…, một phần lớn xuất huyết đồi thị gây chảy máu vào não thất và nhóm bệnh nhân này có tiên lượng có vẻ nặng hơn các nhóm khác. Các đặc điểm của bệnh nhân xuất huyết đồi thị trong nghiên cứu đã cho chúng tôi một số nhận xét: cần phải kiểm soát tốt huyết áp để hạn chế bệnh nhân xuất huyết não và cần làm thêm nghiên cứu tiên lượng chuyên biệt về xuất huyết đồi thị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2