intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

121
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị trường đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê - EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị trường đó là m ột đ iều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê - EU là một thành viên trong tổ chức Thương m ại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam ch ưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam . - EU là m ột thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị trư ờng này doanh n ghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều n ày rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì n ăng lực tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thu ật chưa nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như b ảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thường ph ơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đ ều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà phê. - Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu m ã, chất lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com của mặt hàng cà phê đ ể nâng cao chất lượng, hạ giá th ành, cải tiến mẫu m ã, thương h iệu để được thị trư ờng này ch ấp nhận. Hiện nay ta chưa có nhiều th ương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được với các nư ớc xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin. Indonesia,… Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ th ời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lư ợng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên th ị trường EU. III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam 1 . Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn tới h ậu quả nghiêm trọng.Vì th ế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hoá khác nhau, có h ệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đ ơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng. 1 .1. Nhân tố pháp luật.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một h ệ thống luật pháp khác nhau vì th ế có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu. Đối với xuất khẩu cà phê ch ịu anh hưởng các yếu tố sau: - Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đ ãi từ tổchức WTO, n ên vẫn chịu mức thuế cao. Vì th ế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ. - Các quy đ ịnh về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy đ òi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì ph ải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới. - Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu ch ở contener. - Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thu ế chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta không là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu khôn g biết dược các quy định về nươc nh ập khẩu thì đ ơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro. 1 .2. Yếu tố văn hoá, xã hội: Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở th ành thói quen với người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều n ày rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nư ớc, nước đó thích uống cà phê hoà tan, hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống ngay.Nh ư vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp. 1 .3. Yếu tố kinh tế. Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối đoái,.. - Các công cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù h ợp nhất. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường h ướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chính sách m ặt h àng xu ất khẩu chủ lực cho cà phê vì th ế nhà nước đ ã có nhiều ưu đ ãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào châu á, chính sách n ày cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng. - Nhân tố thu nhập, mức sống của ngư ời dân: Mức sống ngư ời dân cao khi đó quyết định mua cà phê không ch ịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là th ị trường lớn có mức thu nh ập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua h àng hay không m à giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lư ợng sản phẩm và quyết định mua h àng. Ngưới dân Việt Nam th ì lại kh ác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua h àng. Trong việc sản xuất cà phê xu ất khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hư ởng nhiều đ ến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển đ ược. - Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi m ơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất kh ẩu . Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt h àng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau. Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên, kết hợp n guồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân Việt Nam từ
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lâu đời đ• tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê. 1 .4. Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công ngệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trường th ế giới được cập nhật liên tục thư ờng xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của m ình mà mà tốn rất ít chi phí. Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu máy móc trang thiết bị n ghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê. Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như không biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam. 1 .5. Nhân tố chính trị. Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đ ối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn h ấp dẫn các nh à đầu tư kinh doanh cà phê vì đ ây chính là ngu ồn hàng ổn định cho họ. Th ị Trư ờng EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường ổn định. 1 .6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được th ì một vấn đ ề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về m ặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học công nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đo àn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp n ước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh n ghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam ph ải luôn biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngo ài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh về m ặt hàng cà phê của Việt Nam. 2 . Các nhân tố thuộc môi trường vi mô Đây là các yếu tố ảnh hư ởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho ho ạt động kinh
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh xuất nhập khẩu đ ược dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào th ị trường thế giới. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu b ao gồm: Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy - mô lớn với : Đơn vị tính :Tỷ đồng Nguyên giá tài sản cố định 1 .400 Nguồn vốn kinh doanh 650 Tổng doanh thu 3 .800 Kết quả sản xuất kinh doanh 30 Tổng số nộp ngân sách 45 (Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng công ty cà phê Việt Nam) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp: - Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên h ạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê. Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam. -
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 ngư ời. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lư ới kinh doanh phủ khắp cả n ước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đ ề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nh àng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở th ành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam. Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo n ên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam – Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có ch ất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên th ị trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước nh ư Trung Quốc, Singapo, … Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn ch ịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế m à còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường trong
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nước, cũng nh ư các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,.. Chương II thực trạng xuất khẩu cà phê của vinacafe sang thị trường EU I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam 1 . Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam. Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều th ời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau. Th ời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của n gười Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là th ời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích h ợp. Th ời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đ ã thực sự tham gia vào th ị trường cà phê th ế giới. Th ời kỳ 1994- 2001: Đây là th ời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, h ình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở th ành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới. Th ời kì 2001 – nay đây là th ời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng ch ịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vư ờn cà phê b ị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi đư ợc tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thư ờng. Từ đầu năm 2005, giá cà phê d ần phục hồi và tại thời điểm bài viết n ày giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông nghiệp bền vững. 1 .1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam. + Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đ ã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê b ị thu hẹp lại. ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 ngh ìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 ngh ìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng. Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có ch ất lư ợng tốt, năng suất cao.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đ ạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 th ì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lư ợng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đ ến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn ha mất trắng. Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. Năm 1999 Sản lượng 509.247 (Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch) Như vậy năm 2001 cà phê nư ớc ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 ngh ìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa ph ương có tốc độ tăng sản lượng cà phê nhanh nh ất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích th ì sản lượng cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào m ấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê th ế giới có xu hướng giảm gây bất lợi cho người nông dân, dẫn đến người nông dân không còn quan tâm đ ến cây cà phê nữa. 1 .2. Ch ế biến cà phê ở Việt Nam.
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành đư ợc hệ thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan. - ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là ch ế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô. Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến đ ánh nh ớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi đ ể phơi khô không cần qua khâu sát tươi. - Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy phun của Liro - Đan Mạch Sơ đồ chế biến cà phê. Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (kho ảng 90% sản lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14 d ây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mô hộ gia đ ình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có ch ất lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến th ành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hoà tan đ ã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10 -15% sản lượng) Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống tốt, đư ợc sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nh ưỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lượng tương xứng và vì vậy đ ã thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đ ủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2