Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 6
lượt xem 20
download
Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành thương hiệu quen thuộc và được những người uống cà phê sành như EU mến mộ. Chính từ xuất xứ của cà phê Việt Nam đã tạo cho Việt Nam nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng như :Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hương,…Các thương hiệu này đã được nhiều nước biết đến, tuy nó không thể có chỗ đứng vững chắc như các thương hiệu cà phê nổi tiếng thế giới như : Nestle, Kratfoods, Saralee, Tchibo, P&G, Larazza,…Điều quan trọng là ta phải giữ được thương hiệu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành thương hiệu quen thuộc và được những người uống cà phê sành như EU m ến mộ. Chính từ xuất xứ của cà phê Việt Nam đ ã tạo cho Việt Nam nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng như :Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hương,…Các thương hiệu này đã được nhiều nước biết đến, tuy nó không thể có chỗ đứng vững chắc như các thương hiệu cà phê nổi tiếng thế giới như : Nestle, Kratfoods, Saralee, Tchibo, P&G, Larazza,…Điều quan trọng là ta phải giữ được thương hiệu và phát triển thương hiệu để đủ sức cạnh tranh trên thị trư ờng. 3 . Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Vinacafe trên thị trường EU 3 .1. Những ưu điểm, thành quả cần phát huy Việt Nam với trên 70% dân số hoạt động trong ngành nông nghiệp. Vì vậy ngành nông nghiệp đã đóng góp ph ần lớn vào thu nh ập ngân sách quốc gia. Những năm trước kia cơ cấu cây trồng chỉ đơn thuần là lúa nước th ì những năm gần đây đã được đa dạng hoá với h àng loạt các cây công nghiệp như: Hồ tiêu, cao su, cà phê, ca cao… Những cây này đang d ần dần khẳng định vị trí của mình trong nền nông n ghiệp nước nh à. Cây cà phê là một trong những loại cây rất phù h ợp với địa h ình đồi núi nước ta (nước Việt Nam có 3/4 là đồi núi), phù hợp với điều kiện thời tiết và khí hậu. Chính vì thế mà ngành cà phê đ ã tận dụng được lợi thế này và ngày càng m ở rộng diện tích cà phê. Điều này đ ã tạo cho Việt Nam một nguồn h àng vô cùng phong phú, cung cấp cho xuất khẩu. + Tổng Công ty cà phê Việt Nam là lá cờ đầu trong ngành cà phê Việt Nam. Với chủ trương chính sách, quy hoạch diện tích các vùng chuyên canh cà phê tại Đắc Lắc, Đông Nam Bộ đã phần nào góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng thêm thu nhập cho nhân dân các vùng này, giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo cho đất nước. + Thành công của Vinacafe đó là việc đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Hàng năm hoạt động xuất khẩu của Vinacafe đã đem về cho Việt Nam hàng triệu USD, chiếm 10 - 20% kim ngạch của toàn ngành cà phê. Mỗi năm ngành cà phê đóng góp kho ảng 110 = 120 triệu USD vào ngân sách nhà nước. Trong điều kiện nước nhà còn thiếu vốn nghiêm trọng, hoạt động xuất khẩu cà phê sẽ góp phần vào việc tăng nguồn vốn cho việc nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ n guồn cho Việt Nam. + Toàn cầu hoá và hội nhập đang là xu thế khách quan lôi kéo nhiều nước tham gia. Việt Nam cũng không nằm ngo ài vòng xoáy này. Vì thế tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu chính là tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế nhanh h ơn. Tổng công ty cà phê Việt Nam luôn coi trọng việc n ghiên cứu phát triển thị trường xuất khẩu. Nếu như trước đây thị trường xuất khẩu cà phê chỉ thu hẹp ở các nước trong hệ thống xã h ội chủ nghĩa th ì ngày n ay đã có m ặt trên 60 quốc gia trên toàn th ế giới. Có được thành tựu trên là do Tổng công ty đ ã nghiên cứu rõ th ị trường, nắm bắt nhu cầu của từng thị trường. Với mục tiêu giữ vững thị trường dễ tính, len chân vào những thị trường khó tính như vậy đã tạo cho Việt Nam một thị trường tiêu thụ cà phê h ết sức rộng lớn. Điều này đã kh ẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. + Thành công lớn của Tổng công ty cà phê Việt Nam đó là việc ứng dụng khoa học k ỹ thuật vào việc sản xuất cà phê xuất khẩu. Việc đa dạng hoá chủng loại cây cà phê được bắt đầu từ công tác nghiên cứu giống cà phê, các giống có năng suất cao,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phẩm chất tốt. Trong khâu chăm sóc với việc cung cấp nước, ánh sáng đủ cho cây cà phê nhất là trong thời kỳ cây cà phê sinh trưởng đã góp phần hạn chế sâu bệnh cho cây. Hàng lo ạt các công nghệ chế biến đ ã được sử dụng như phương pháp ch ế b iến khô với cà phê Arabica, công ngh ệ chế biến ướt đối với cà phê Robusta, công n ghệ Liro của Đan Mạch, hàng loạt hệ thống sân ph ơi đảm bảo chất lư ợng cao, hệ thống máy sấy, hệ thống kho tàng bảo đảm chất lượng cho cà phê sau thu ho ạch đ ã được áp dụng trong đại đa số các vùng trồng cà phê lớn ở nước ta. + Ngoài ra Vinacafe có một đội ngũ cán bộ, lao động có kiến thức kinh nghiệm trong việc sản xuất, xuất khẩu cà phê. Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng tạo nên thành công cho Tổng công ty. Đội ngũ cán bộ giỏi về kiến thức thị trường, am hiểu ngoại ngữ và chuyên môn nên đã n ắm bắt được những thông tin trên th ị trường cà phê trên th ế giới. Phân tích và dự báo các giải pháp trước mắt, lâu d ài cho công ty giúp cho công ty ho ạt động có hiệu quả. + Vinacafe còn thành công trong việc tham gia vào các tổ chức cà phê thế giới. Là thành viên tích cực trong Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam, gia nhập ICO, Hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC). Điều n ày sẽ tạo cho Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nước sản xuất h àng đầu thế giới, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất chế biến cà phê. 3 .2. Những tồn tại cần khắc phục + Hiệu quả kinh doanh không cao, chưa đạt được mục tiêu đề ra là không lỗ. + Mặc dù kinh doanh cà phê theo phương thức trừ lùi dựa trên mức giá giao dịch tại các thị trường kỳ hạn là phương th ức kinh doanh hiện đại, phổ biến trên thế giới nhưng còn quá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do sự hiểu biết của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chúng ta về kinh doanh cà phê trên th ị trường kỳ hạn còn rất ít. Kinh nghiệm và nhận định xu h ướng giá của thị trư ờng rất hạn chế và không có công cụ để ngăn n gừa và giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh theo phương thức này nên đã gây ra tổn th ất đối với Tổng công ty. + Tuy đứng trong đội hình Tổng công ty nhưng các đơn vị tự thân vận động là chính. Việc chỉ đạo và phối hợp hành động chưa thường xuyên d ẫn đến không phát huy được sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty. Trong vụ cà phê vừa qua Nhà nước đ ã có chính sách hỗ trợ về kinh phí để tìm và m ở rộng thị trường và có nhiều đoàn đ i xúc tiến th ương mại, khảo sát thị trường nư ớc ngo ài, tham gia hội chợ triển lãm nhưng chưa tập trung và hiệu quả chưa cao. + Công tác thống kê và báo cáo về kinh doanh xuất nhập khẩu không kịp thời và thiếu chính xác, không đầy đủ dẫn đến việc báo cáo bộ, ngành, tổng hợp, phân tích chưa nhanh nhạy, độ tin cậy thấp, chưa đủ căn cứ để nhận định tình hình, xu th ế trong kinh doanh cà phê, do vậy công tác tham mưu và ch ỉ đạo của Tổng công ty chưa sát thực. + Sự nhạy bén nắm bắt tình hình và quyết đoán trong kinh doanh ở một số đơn vị có những lúc chưa kịp thời, chưa chính xác. + Chất lượng cà phê vẫn không đồng đều, không ổn định, chưa tạo ra các thương h iệu cà phê để bán với giá cao hơn so với cà phê cùng lo ại. + Chưa áp dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh xuất nhập khẩu. + Tuy đ ã cố gắng nhưng chưa đa dạng hoá các mặt h àng kinh doanh. Tổng công ty m ới chỉ xuất khẩu được cà phê nhân sang thị trường EU còn cà phê hoà tan, cà phê m ix, cà phê rang xay chưa nhiều.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 . Các biện pháp mà Vinacafe đã sử dụng để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê vaò thị trư ờng EU 4 .1. Những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đối với các yếu tố trong nước của Vinacà phê. + Đối với công tác trồng trọt: Đi đôi với việc mở rộng sản xuất trồng những vùng cà phê chất lượng cao trên khắp các vùng trong cả nước, hàng năm Tổng công ty đ ã tích cực sử dụng các công tác đầu tư trồng mới. Trong vòng mấy năm trở lại đây d iện tích cà phê tăng lên rõ rệt khoảng từ 20-25 nghìn ha. Hiện nay Tổng công ty b ằng nhiều biện pháp nh ư khoán cho từng hộ công nhân, thúc đẩy và hỗ trợ các dự án mới tại các nông trường do vậy diện tích cà phê ngày càng phát triển nhanh chóng. Đối với việc mở rộng phát triển là việc tăng cư ờng thâm canh chọn lọc những vườn cà phê có năng suất cao, những mô hình này đư ợc nhân rộng ra khắp cả nước. Đây chính là giải pháp tạo nguồn nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu và giải pháp này đã mang laị hiệu quả rất cao cho hoạt động xuất khẩu như ngày hôm nay. + Đối với công tác quản lý chất lượng cà phê xuất khẩu: Tổng công ty đã áp dụng giải pháp quản lý chất lượng đồng bộ. Đó là việc đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cà phê từ khâu nghiên cứu cho đến khâu đóng gói xuất khẩu, bằng nhiều biện pháp thiết thực như thành lập và hỗ trợ viện nghiên cứu cà phê và hàng năm đ ã đưa ra nhiều giải pháp có chất lượng cao về giồng cây trồng, diệt trừ sâu bệnh cho đến những biện pháp hiệu quả nhất về bảo quản bảo dưỡng trồng cây cà phê chất lượng cao. Bên cạnh đó Tổng công ty đã sử dụng nhiều biện pháp đầu tư thiết bị máy móc, kho bãi nhằm phục vụ thu hoạch bảo quản cà phê m ột cách tốt nhất để duy trì ch ất lượng cà phê.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Về công tác chế biến: Đây là m ột trong những giải pháp nhằm từ sản phẩm cà phê h ạt cho ra đời những sản phẩm cà phê chất lượng cao và giá trị mặt h àng xuất khẩu đ ể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa d ạng của thị trường. hiện nay cà phê Việt nam được chế biến để tạo ra cà phê nhân và các sản phẩm cao cấp khác như cà phê hoà tan, cà phê bột, bột ngũ cốc dinh dưõng, cà phê sữa, các loại bánh kẹo từ cà phê. Tổng công ty đã áp dụng 3 hình thức chế biến. - Chế biến quy mô nhỏ công suất b ình quân máy đ ạt 100 -200 tấn/năm - Chế biến quy mô trung b ình công suất 1 máy đạt từ 300 -400 tấn/năm - Chế biến quy mô lớn từ 1000-10.000 tấn/năm + Vậy giải pháp tổ chức kinh doanh xuất khẩu đó là việc Tổng công ty đưa ra các chỉ thị nhằm chỉ đạo hoạt động xuất khẩu bằng cách thành lập các ban xuất khẩu ở từng đ ơn vị thành viên nh ằm tăng sự linh hoạt để thích ứng với mọi biến động của th ị trường. Do vậy ở các đơn vị thành viên ngày nay có th ể xuất khẩu trực tiếp ra nước ngo ài và theo sự hư ớng dẫn chỉ đạo xuất khẩu của toàn công ty. Nhiệm vụ và chức năng của ban xuất khẩu được xác định cụ thể và được sự lãnh đạo trực tiếp của cán bộ cấp cao nhằm thực hiện công tác thu hoạch, thu mua, bảo quản, chế biến theo quy trình công nghệ cao cho hiệu quả cao nhất. Ngoài ra còn lập nên các ban tổ chức quản lý chất lượng xuất khẩu với nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu và kiểm tra chất lư ợng sản phẩm xuất khẩu đồng nhất với việc giám định hàng hoá xu ất khẩu. Tại Việt Nam hiện nay có 6 tổ chức giám đ ịnh mặt hàng cà phê xuất khẩu. Ngoài những giải pháp n ày tổng công ty ngày càng chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội n gũ cán bộ công nhân chất lượng cao đặc biệt là cán bộ xuất khẩu, đó là một trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com những giải pháp hữu hiệu trong thời gian qua, đi đôi với việc đổi mới công nghệ chế b iến hàng năm đội ngũ cán bộ xuất khẩu được đ ào tạo liên tục. Hiện nay ph ần lớn cán bộ ở bộ phận xuất khẩu của Tổng công ty cũng đã áp dụng đ ào tạo nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ công nhân tại chỗ bằng cách đầu tư nhiều phương tiện thông tin, cơ sở vật chất để phục vụ công tác học tập và trao đổi kinh nghiệm về hoạt động xuất khẩu cà phê trên th ế giới. Trong những năm trở lại đây, những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty đã từng bước khẳng định những đ ịnh hướng, biện pháp chỉ đạo có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty và sự phấn đ ấu học tập và làm việc có hiệu quả của từng cán bộ công nhân đã thực hiện chấp h ành tốt những chỉ tiêu mục đích của công ty đã đề ra. 4 .2 Những biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bằng các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường bên ngoài. Hiện nay Vinacafe đang xuất kh ẩu cà phê sang hơn 60 nước trên thế giới. Có thể nói ho ạt động mở rộng thị trường của Vinacafe càng hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao. Để đạt được kết quả như vậy Vinacafe đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm thay đổi và tận dụng nhiều cơ hội để phát triển đó là: - Trực tiếp đầu tư thâm nhập tìm kiếm thị trường EU bằng cách đặt ra nhiều trụ sở của Tổng công ty ở nước ngo ài đ ể phục vụ công tác thu thập thông tin, tìm kiếm thị trường, công tác đàm phán ký kết với bạn hàng nước ngoài thuận tiện hơn, linh ho ạt h ơn. Nếu trước kia hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta do Nhà nước quy định và chủ yếu xuất khẩu theo Nghị định thư được ký kết trước giữa Nhà nước ta với các nước bạn do vậy công việc thị trường là do nhà nước lo, cũng vì lý do đó ch ất lượng cà phê xuất kh ẩu không trở n ên quan trọng. Ngày nay việc tìm kiếm bạn hàng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và mở rộng thị trường là nhiệm vụ trực tiếp của Tổng công ty, với việc gia nhập h iệp họi các n ước sản xuất và tiêu thụ cà phê trên th ế giới (ICO) tham gia hiệp hội cà phê ca cao thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cho chúng ta có thể gặp gỡ, trao đổi buôn bán với nhiều đối tác. - Khi Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì nắm bắt đưọc cơ hội này Tổng công ty đ ã b ằng nhiều hình thức dưới sự giúp đỡ của Nhà nước đã trực tiếp tham gia chương trình giúp đ ỡ phát triển kinh tế của nhiều tổ chức Chính phủ và Phi chính phủ trên thế giới. Đay là điều kiện, cơ hội để Tổng công ty có đ ược sự hỗ trợ về vật chất, ký thuật, sản xuất, xuất khẩu đồng thời là cơ hội trao đổi thông tin vàh ợp tác quan hệ với nước ngoài. - Trong những năm qua ngo ài các biện pháp tích cực tìm kiếm và phát triển mở rộng thị trường, Tổng công ty đ ã nỗ lực trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho việc đẩy mạnh hoạt động xút khẩu như: + Đổi mới toàn diện khâu phân phối, bao gồm nâng cấp kho tàng, phương tiện vận chuyển, mở rộng nhiều đại lý bán hàng, giới thiêu sản phẩm ở nước ngo ài. + Tăng cường quảng cáo, khuyến mại bao gồm các hình thức hỗ trợ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các biện pháp chiết khấu, khuyến khích n gười mua, các dịch vụ sau bán hàng, hỏi thăm ý kiến bán h àng và có trách nhiệm h ơn về hàng hoá sau khi bán. + ứng dụng các h ình thức buôn bán quốc tế như: đ ấu giá, đ ấu thầu mua bán. Ngoài những biện pháp này khi nước ta gia nhập vào ASEAN và tiến tới hoà nhập vào khu vực mậu dịch tự do phi thuế quan AFTA, Tổng công ty đã phối hợp với
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều chương trình của Nhà nư ớc nhằm tăng cường những biện pháp thúc đẩy mạnh nhất ch ất lượng và uy tín trong quan hệ ngoại giao và mua bán quốc tế. Tóm lại để đạt được những thành tưu của hoạt động xuất khẩu trong những năm qua Tổng công ty đã sử dụng và cải tiến nhiều biện pháp từ đơn lẻ đến đồng bộ, từ khâu sản xuất trồng trọt đến khâu bán hàng và dịch vụ sau bán. Những biện pháp n ày là hoàn toàn phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế toàn cầu và là những bư ớc tạo tiền đề cơ bản để hoạt đông xuất khẩu này ngày càng hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và sai xót cần khắc phục, cần có sự cố gắng và phấn đấu h ơn nữa của to àn bộ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và sự quan tâm khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển của Nhà nước để hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty ngày càng phát triển và xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Chương III Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của tổng công ty cà phê Việt Nam I. Dự báo thị trường cà phê th ế giới . Tính đ ến năm 2001, thế giới có khoảng 75 nư ớc trồng cà phê với tổng diện tích xấp xỉ 11,5 triệu ha, sản lư ợng 6,6 triệu tấn, trong đó có 51 nước tham vào thị trường xuất khẩu cà phê. Dự báo sản lượng cà phê th ế giới tăng với tốc độ 2,7%/ năm trong giai đo ạn 2001-2005, nhưng sẽ giảm dần còn 1,95%/ năm giai đoạn 2006- 2010 FAO dự báo cà phê thế giới đạt 7,31 triệu tấn vào năm 2005 và 8 triệu tấn vào n ăm 2010. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mi La Tinh và vùng Caribe, với sản lượng 4,78-4,8 triệu tấn /năm (2005). Những n ước có khả năng cạnh tranh lớn trong việc sản xuất cà phê bao gồm Brasin, Colombia, Indonéia, Ân Độ, và Mehicô, hiện nay các nứơc này chiếm khoảng 65% sản lượng cà phê th ế giới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dự báo cung, cầu cà phê th ế giới. 1. 1 .1. Dự báo cung thế giới. Ta đi xem xét một số nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới để thấy rõ được cung cà phê trên th ị trường thế giới: - Brasin là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất trên thế giới, đạt sản lượng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Đặc điểm sản xuất cà phê ở nước n ày là thời tiết khắc nghiệt, có sương muối, hay bị hạn hán, hoặc nhiệt độ hay bị giảm xuống đột ngột, có những n ăm nhiệt độ xuống thấp chỉ còn 2-3oC, gây mất mùa lớn làm cho sản lựợng cà phê th ế giới biến động mạnh. Một xu h ướng quan trọng trong việc sản xuất cà phê của Brasin là tỉ lệ sản xuất cà phê vối ngày càng tăng nhanh. - Colombia là một đất n ước có nhiều núi đồi. Có ba dãy núi lớn chạy theo hướng b ắc nam, núi cao thư ờg từ 1200-2000m. Cà phê Arabica thường đựoc trồng ở Colombia là các giống Bourbon, Typica. Loại cà phê này ra hoa từ tháng 4 đến tháng 10 và quả chín thu hái vầo 2 vụ. Hiện nay ở Colombia dùng máy làm sạch nhớt và thường được sấy ngay. Chính vì vậy cà phê ở Colombia có chất lưọng cao. Triển vọng cà phê ở Colombia rất lớn vì nước này giữ giá sản xuất khá ổn định để kích thích đầu tư vào trồng và phát triển nhanh diện tích và vườn cây có năng xuất cao. Mặt khác nhà sản xuất cà phê ở nước này có quyền lực chính trị mạnh. Nh à nước thực hiện giảm giá tiền tệ h àng năm, xoá thuế xuất khẩu nhiều năm, hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học trồng và ch ế biến cà phê, nên cà phê Colombia bán với giá cao so với giá thế giới. Sản lư ợng năm 2005 đạt tới 950 .000 -1 triệu tấn . - Indonesia: Là nước ở Đông Nam A, đây là nư ớc có nhiều cao nguyên, núi cao, và các ngọn núi lửa. Đây là nước sản xuất cà phê Aribaca khá lớn. Ngày nay Indonesia
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com m ở rộng diện tích trồng cây cà phê này ở các vùng cao và các vùng đ ất đỏ có nguồn gốc từ núi lửa. Ngo ài ra cây cà phê Robusta cũng được trồng khá nhiều và được chế b iến theo phương pháp ướt cho năng suất cao. Dự kiến sản lượng cà phê năm 2005 đ ạt khoảng 600 ngàn tấn cà phê Robusta. - Cotxtalica: Là nước có năng suất cà phê bình quan cao nhất thế giới. Nước này đ ang thực hiện xoá bỏ thuế nhập khẩu. Sản lượng hiện nay là 250 ngàn tấn. Năm 2005 đạt tới 300 ngàn tấn. - Kenia: Đây là m ột nước ở Đông Phi. Cây cà phê Aribaca chiếm 95% sản lượng và chỉ có 1% là Robusta. Cây cà phê ở n ước này thu hoạch vào 2 vụ trong năm: Vụ chính chiếm 80%, vụ 2 chiếm 20%. Cà phê được chế biến theo phương pháp ướt và được phơi nắng nên ch ất lượng cà phê cao. Hiện nay sản lưọng cà phê ở Kenia đạt từ 120-125ngàn tấn. Năm 2005 sản lượng đạt tới 150 ngàn tấn. -Trên đây là một số nước cung cấp một nguồn cà phê xu ất khẩu lớn trên th ế giới. Ngoài ra còn một số nước nh ư Ecuado, Peru, Guatemala, …, các nước này chiếm khoảng 24 -25%sản lượng cà phê thế giới. Theo FAO sản lưọng cà phê tàon cầu dự tính đạt 6,780 triệu tấn vào năm 2005 so với 5,694 triệu tấn năm 1993. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mĩ đ ạt 4,448 triệu tấn năm2005.Trong đó Brasin là nư ớc sản xuất khẩu cà phê lớn nhất th ế giới đạt sản lượng 2,3-2,4 triệu tấn vào năm 2005. Sản lưọng cà phê sẽ tăng m ạnh nhất ở các nư ớc châu á với tốc độ tăng 2,63%. Đến năm 2005 sản lượng cà phê của châu á đạt 1,026 triệu tấn. Trong đó Việt Nam tăng 7,9%, Indonesia tăng 1 %,…Theo ước tính của FAO xuất khẩu cà phê đ ến năm 2005 đạt 5,7 triệu tấn, châu Mỹ La Tinh và khu biển Caribe là khu vực xuất khẩu lớn nhất năm 2005
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chiếm 66%khối lượng xuất khẩu toàn thế giới. Châu phi chiếm 16%, châu á chiếm 17%tổng khối lượng cà phê xuất kh ẩu. 1 .2. Dự báo nhu cầu cà phê thế giới. Mức tiêu dùng cà phê trên th ế giới ngày càng tăng, kể cả nững nước có tập quán uống trà lâu đời như Nhật Bản , Hàn Quốc, Trung Quốc, Anh,… Tuy nhiên châu Âu vẫn lá khu vực tiêu dùng cà phê lớn nhất thế giới , chiếm 25% mức tiêu thụ cà phê của thế giới, tiếp đến là b ắc Mĩ chiếm 24% , Nhật Bản chiếm 9%, các n ước đang phát triển chiếm 9% ,… Cho đến năm 2001 cầu ở các nước vẫn tăng, mức tăng hàng năm dư ới 2% chậm h ơn mức tăng trưởng của sản xuất, nên cung thị trư ờng cà phê thế giới vẫn cao hơn cầu. Giá cà phê rất khó phục hồi , hoặc nếu phục hồi th ì cũng rất chậm. Từ năm 1970 đến nay, nhu cầu nhập khẩu cà phê và tổng cầu cà phê th ế giới tăng 1 ,4%/năm. Mức tăng hơi chậm, chủ yếu là do nhịp độ phát triển dân số ở các nước tiêu thụ chính về cà phê tăng chậm như : Hilạp, Anh, Bồ Đào Nha, Đức, ..Mặt khác còn do sự co d ãn về thu nhập của dân cư một số nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế như :Brasin, Hà Lan, Indonêsia,… Một xu hướng quan trọng trong các n ước công nghiệp là chuyển h ướng thay đổi về lượng tiêu dùng cà phê Robusta giảm dần sang tiêu thụ nhiều hơn loại cà phê Arabica, mức tăng từ 38% năm 1986 lên 45%năm 1988. Nhịp độ tiêu dùng ở các nước trong khối EU dự kiến tăng đều ở mức 1,4%/năm. Nhu cầu tăng tập trung ở Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Anh,Thuỵ Sĩ… Cầu ở Mĩ năm 1990 đến nay dao động từ 1,14 đến 1,15 triệu tấn . Dự báo xu hướng tiêu thụ ở các nư ớc n ày giảm 2% năm trong các năm tới. ở Việt nam đến hết năm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2005 có th ể đạt mức b ình quân 3,9%/ năm về lượng nhưng có thể tăng 12,8% về kim ngạch xuất khẩu nhờ ta cải thiện chất lượng cà phê, cơ cấu xuất khẩu cà phê và n âng cao nghiệp vụ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Cầu ở Nhật Bản có tốc độ tăng cao nhất hiện nay 7,7%/năm. Nhưng cầu sẽ giảm 3 ,4%/năm trong vòng 15n ăm tới.Tuy nhiên có một yếu tố khác cũng sẽ ảnh hưởng đ ến cầu cà phê đó là do dân số có xu hướng giảm xuống trong dự báo ở những năm tới Nhu cầu nhập khẩu cà phê tăng khoảng 1,7%/ năm giai đoạn từ năm 1994 -2005 đ ạt 6 ,902 triệu tấn vào năm 2005. Các thị trường EU, Đông âu, Tây âu, đều tăng, chỉ riêng thị trư ờng Mỹ có xu hướng giảm. Như vậy theo báo của FAO, thị trường cà phê có xu hư ớng cung cao hơn cầu nên giá khó có thể tăng cao. Tuy nhiên dự báo của Ngân hàng th ế giới đến năm 2005 giá cà phê chè là 2.540USD/tấn cà phê vối 1.860USD/ tấn. Do vậy giá cà phê thế giới n ăm 2005 có quan hơn rất nhiều. Dự báo cung, cầu cà phê th ị trường EU 2. 2 .1. Dự báo cung cà phê thị trường EU. EU là thị trư ờng tiêu thụ lớn trên thế giới, với 25 quốc gia khác nhau, dân số trên 455 triệu người. Hàng năm thị trư ờng này nh ập khẩu một khối lượng h àng hoá lớn từ khắp các châu lục. Riêng đối với mặt hàng cà phê thị trường này nh ập khẩu từ các quốc gia sản xuất cà phê lớn trên thế giới như: Brasin, Colmbia, Indonesia, Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 7
13 p | 213 | 40
-
Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 3
13 p | 120 | 31
-
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 5
11 p | 114 | 23
-
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 6
11 p | 111 | 20
-
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 7
11 p | 103 | 18
-
Xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU - 4
13 p | 105 | 15
-
Chuyển dịch trong xuất nhập khẩu linh kiện điện tử ở Việt Nam - 4
12 p | 84 | 5
-
Phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam
8 p | 35 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn