Cho nhận noãn
-
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của điều trị testosteron dạng gel cho bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng: 102 bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017.
5p vinamtan 06-09-2024 0 0 Download
-
Nghiên cứu buồng trứng cá trôi Ấn Độ (Labeo rohita Hamilton, 1822) được thực hiện từ tháng 12/2022 đến tháng 8 năm 2023. Dựa vào phương pháp phân tích đặc điểm tổ chức tế bào học cho thấy buồng trứng cá trôi Ấn Độ phát triển qua 6 giai đoạn và tế bào trứng có 4 thời kỳ. Các kết quả đạt được là cở sở khoa học để cải tiến qui trình sinh sản nhân tạo cá trôi Ấn Độ phù hợp với địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất giống cá.
7p gaupanda041 11-07-2024 1 1 Download
-
Nghiên cứu mô tả hồi cứu 531 bệnh nhân tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 1/2020 đến 12/2022 với mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa nồng độ AMH với chất lượng noãn và phôi của các bệnh nhân. Kết quả cho thấy có mối tương quan tuyến tính trung bình giữa giá trị AMH và số noãn trung bình thu được, số lượng phôi trung bình D3, D5.
5p vigrab 28-02-2024 15 3 Download
-
U túi noãn hoàng buồng trứng có mức độ ác tính cao và gây nhiều khó khăn cho vấn đề điều trị trong thai kỳ vì nguy cơ cho thai khi phẫu hoặc hóa trị. Tỷ lệ u buồng trứng ác tính khá thấp và u túi noãn hoàng càng thấp hơn trong nhóm ung thư tế bào mầm buồng trứng.
4p vikissinger 21-12-2023 12 5 Download
-
Bài tổng quan nhằm mục đích giới thiệu một số phương pháp đã và đang ứng dụng trong việc bảo tồn khả năng thụ thai của những phụ nữ sắp phải điều trị bệnh ác tính. Trữ lạnh phôi là phương pháp thích hợp cho những bệnh nhân có đủ thời gian để trải qua một chu kỳ chọc hút được trứng trưởng thành.
6p vigeorge 06-12-2023 5 4 Download
-
Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa khối lượng cá cái với một số chỉ tiêu sinh sản, thể tích noãn hoàng và chiều dài cá bột của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Cá tra thành thục được chọn từ bể tuần hoàn nuôi cá vỗ cá bố mẹ. Cá cái (n = 36) với khối lượng khác nhau (1,7 - 7,0 kg) được cho sinh sản nhân tạo với cùng nhóm cá đực.
9p vihawkeye 02-06-2023 13 4 Download
-
Mặc dù phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) đã cải thiện tỷ lệ thụ tinh ống nghiệm trong những năm gần đây, tuy nhiên, vẫn có tỷ lệ khoảng 1-5% số ca thất bại thụ tinh hoàn toàn sau ICSI. Việc kết hợp kỹ thuật hoạt hóa hóa noãn (AOA) và ICSI đã giúp cải thiện tỷ lệ thụ tinh. Mặc dù vậy, chỉ định cho kỹ thuật AOA rất khác nhau ở các nghiên cứu đã được công bố. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả lâm sàng của việc áp dụng kỹ thuật AOA chủ động và thụ động trên các nhóm bệnh nhân cụ thể.
5p vigalileogalilei 28-02-2022 23 2 Download
-
Khảo sát được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc tính hình thái thực vật của cây cam Soàn không hạt.
9p inception36 25-11-2021 27 3 Download
-
Đáp ứng kém luôn là thách thức trong thụ tinh ống nghiệm. KTBT nhẹ và CKTN là 2 phác đồ sử dụng cho bệnh nhân đáp ứng kém trong thời gian gần đây. Bài viết trình bày đánh giá kết quả TTTON của 2 phác đồ KTBT nhẹ và CKTN trên bệnh nhân đáp ứng kém.
5p viinkigayo2711 21-10-2021 12 2 Download
-
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng tế bào cumulus đối với thành thục nhân của tế bào trứng heo trong điều kiện in vitro. Phức hợp tế bào trứng-cumulus (COCs) sau khi thu từ các nang noãn có kích thước trung bình (3-7mm) được phân thành ba nhóm dựa vào số lớp tế bào cumulus (CC): nhóm COCs có từ 2 lớp CC trở lên; nhóm COCs có ít hơn 2 lớp CC, nhóm tế bào trứng không có CC (DO) và sau đó được dùng cho nuôi cấy thành thục trong 44 giờ.
5p vichaelisa2711 27-05-2021 9 1 Download
-
Letrozole được khuyến cáo là thuốc điều trị đầu tay trong gây phóng noãn ở bệnh nhân PCOS (ESRHE 2018). Chưa có nghiên cứu về các kết cục thai kỳ trên phụ nữ PCOS Việt Nam được gây phóng noãn bằng letrozole (Femara®) cho đến hiện tại. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Letrozole thông qua các kết cục thai kỳ của mẹ và thai ở phụ nữ PCOS Việt Nam.
7p vihampshire2711 14-03-2021 24 3 Download
-
Bài giảng gồm có những nội dung chính: Quá trình sản sinh noãn bào bắt đầu ngay từ thời kỳ bào thai, chỉ một số nhỏ noãn bào mới tham gia vào quá trình sinh giao tử cái, cumulus oophora đóng vai trò bảo vệ cho noãn bào và giúp tế bào được bắt bởi các tua của ống dẫn trứng, zona pellucida chứa các protein đặc trưng để nhận diện loài.
16p larachdumlanat126 24-12-2020 48 5 Download
-
Sau khi học xong bài giảng này, sinh viên có khả năng: Trình bày được khái niệm về cửa sổ làm tổ và vai trò của progesterone trong việc mở cửa sổ làm tổ, trình bày được bản chất hóa học-miễn nhiễm của hiện tượng làm tổ, trình bày được vai trò của human chorionic gonadotropin (hCG) trong giai đoạn sớm của thai kỳ, trình bày được sự phát triển của thai cho đến thời điểm xác nhận thai lâm sàng, giải thích được một số hiện tượng hoặc ứng dụng thường gặp dựa trên cơ sở các hiểu biết về làm tổ của phôi.
4p larachdumlanat126 24-12-2020 71 3 Download
-
Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến đáp ứng nhiều với kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm
Đáp ứng nhiều với kích thích buồng trứng (KTBT) là yếu tố nguy cơ chính của quá kích buồng trứng (QKBT). Bài viết trình bày xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng nhiều giúp chọn lựa phác đồ điều trị phù hợp, tránh QKBT cho các bệnh nhân này.
4p vithimphu2711 03-08-2020 23 3 Download
-
Đáp ứng buồng trứng kém là một vấn đề lớn trong hỗ trợ sinh sản. Nguyên nhân chính của tình trạng này là giảm dự trữ buồng trứng do tuổi. Ngoài ra, đáp ứng kém còn có thể do bệnh của buồng trứng hay các bệnh lý toàn thân khác như: sau xạ trị, hóa trị ung thư phụ khoa, bệnh miễn dịch, di truyền… Khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm những phụ nữ đáp ứng buồng trứng kém thường giảm cơ hội thành công vì có ít noãn và ít phôi.
5p vithimphu2711 03-08-2020 24 2 Download
-
Bài viết trình bày so sánh kết quả TTTON (số noãn, số phôi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ có thai và số ngày điều trị) giữa 2 nhóm phác đồ đối vận và phác đồ dài trên các cặp bệnh nhân cho nhận noãn.
3p viyerevan2711 16-07-2020 47 2 Download
-
Bài viết phân tích kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI) trên đối tượng bệnh nhân có trứng NPVS&HZP và so sánh với các trường hợp bình thường. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp thêm dữ liệu lâm sàng cho những trường hợp trứng có bất thường hiếm này.
6p viyerevan2711 16-07-2020 24 2 Download
-
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ ngắn. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi, FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng bằng rFSH. Kết quả từ tháng 1/2012 - 12/2012 có 208 bệnh nhân IVF phác ñồ ngắn đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ noãn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy noãn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%).
7p ketaucho 03-11-2019 47 1 Download
-
Kỹ thuật trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM) được thay thế cho thụ tinh ống nghiệm (IVF) nhằm giảm nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) ở bệnh nhân có số nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC) nhiều. Chưa có nghiên cứu so sánh trực tiếp hai kỹ thuật này.
6p viposeidon2711 11-09-2019 55 1 Download
-
Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng đồng sau 12 tháng điều trị bằng kỹ thuật trưởng thành noãn trong ống nghiệm
Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) thực hiện cho các trường hợp hội chứng buồng trứng đa nang (HC BTĐN). Các báo cáo về IVM có cỡ mẫu nhỏ, báo cáo kết quả sau 1 chu kỳ chuyển phôi và kết cục chính là thai lâm sàng. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn sau 12 tháng điều trị và các yếu tố tiên lượng có trẻ sinh sống của IVM ở bệnh nhân HC BTĐN.
8p viposeidon2711 11-09-2019 38 1 Download