Vị thuốc cao hổ cốt
-
Lươn có tên khoa học fluta alba, họ cá da trơn. Thịt lươn vị ngọt, tính ôn, có tác dụng cao về mặt chữa trị các bệnh gan, xương, hệ cơ thần kinh và cơ bắp cho cả người tập luyện thể thao và người cao tuổi ít vận động… Thịt lươn là thần dược đại bổ khí huyết, tăng cường gân cốt, kiện tráng dương thận.
4p muarung1981 13-08-2013 100 6 Download
-
Rượu tỏi chữa trị được 04 nhóm bệnh: 1) Thấp khớp (sưng khớp, vôi hoá các khớp, mỏi xương cốt). 2) Tim mạch (huyết áp thấp, huyết áp cao, hở van tim, ngoại tâm thư) 3) Phế quản (viêm phế quản, viêm họng, hen phế quản). .4) Tiêu hoá (ăn khó tiêu, ợ chua, viêm tá tràng, loét bao tử). Ðến năm 1983, Nhật lại thông báo bổ sung thêm 02 nhóm bệnh nữa là: 5) Trĩ nội & trĩ ngoại. 6) Ðại tháo đường (tiểu đường) Nhật cũng công bố:”-Ðây là một loại thuốc tuyệt vời của nhân loại vì...
5p muffin0908 02-11-2012 75 5 Download
-
Bệnh nhân viêm khớp phải biết tỉnh táo trước quảng cáo các loại thuốc, phương pháp điều trị viêm khớp… vì rất dễ tiền mất, tật mang. Thuốc? Không an toàn tuyệt đối Dùng thuốc điều trị viêm khớp phải rất thận trọng vì dùng lâu dài có thể gây tác dụng phụ với dạ dày và thận. Thuốc aspirin trước đây hay được dùng trị thấp khớp, nay ít dùng vì hay gây xuất huyết dạ dày. Hiện thuốc giảm đau được dùng nhiều là acetaminophen, và những loại kháng viêm ít gây tai biến như celecoxib, etoricoxib hay thuốc...
4p bibocumi9 15-10-2012 89 9 Download
-
Đau lưng theo Đông y là do thận kém, là một chứng bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung và cao niên. Do đó hầu hết các thuốc tráng dương của Đông y được gọi là thuốc bổ thận. Sau đây là một số vị thuốc bổ dưỡng, hỗ trợ điều trị đau lưng, mỏi gối; di tinh, tóc bạc sớm, nhằm tăng cường sinh lực, bạn đọc có thể tham khảo áp dụng. Đỗ trọng: tính bình, vị ngọt hơi cay, có công dụng bổ can thận, cường gân cốt, bổ lưng gối....
3p ngocminh84 03-10-2012 120 7 Download
-
Địa cốt bì là rễ phơi khô của cây khủ khởi, hay khởi tử hoặc câu kỷ, có tên khoa học là Lycium chinense, Mill, họ cà Solanaceae. Cây thuộc loại nhỏ cao 1-1,5m mọc thành bụi sum suê, nhiều cành, đôi khi có ít gai, mọc ở kẽ lá, hoa nhỏ, cánh hoa màu tím đỏ, quả mọng hình trứng dài 5-20mm, đường kính 4-8mm, khi chín màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, là vị thuốc quý với tên câu kỷ tử. Cây có rễ ăn sâu vào đất, vỏ rễ rất dày, sức thuốc có thể thấu tới...
6p nkt_bibo29 02-01-2012 120 5 Download
-
CAO HỔ CỐT Tên khoa học: Panthera tigris L. Họ mèo (Felidae) Bộ phận dùng: toàn bộ xương con hổ. Nấu cao hổ cốt phải dùng toàn bộ xương con hổ, không nên thiếu miếng xương nào và không được lẫn các xương khác. Do đó phải có người tinh thạo, biết xem xương và chọn lọc xương. Xương hổ quý nhất là xương tay (hổ hình cốt) rồi xương chân, xương đầu, xương sống liền với xương đuôi (không thể thiếu những xương này được). Xương tay hơi vặn ở khuỷu, có một lỗ ‘thông thiên’; đặc điểm này...
5p nkt_bibo19 07-12-2011 92 6 Download
-
Cây Khủ khởi Vị thuốc Câu kỷ tử CÂU KỶ TỬ (枸杞子) Fructus Licii Tên Tên Mô khác: khoa Kỷ tử, Câu Lycium khởi, Khởi tử, Mill., Địa họ cốt tử, Cà Khủ khởi. học: sinense (Solanaceae). tả: Cây: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 - 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắn ở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 - 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu, 5 cánh, có lông ở mép,...
5p nkt_bibo19 05-12-2011 84 3 Download
-
Hà thủ ô đỏ (danh pháp khoa học: Fallopia multiflora, đồng nghĩa: Polygonum multiflorum[1] là một loài hà thủ ô cây thân mềm, thuộc họ Rau răm (Polygonaceae), bộ Cẩm chướng (Caryophyllales). Loài cây được sử dụng làm thuốc. Hà thủ ô đỏ chủ yếu được biết đến như là một vị thuốc bổ, trị suy nhược thần kinh, ích huyết, khỏe gân cốt, đen râu tóc. Tên gọi khác: Giao đằng, dạ hợp.
10p phalinh14 07-08-2011 250 71 Download
-
Bãi Đá Nhảy nằm dưới chân đèo Lý Hoà thuộc địa phận xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, nơi đây có nhiều thắng cảnh với nhiều hang động kỳ thú. Bãi đá nằm cách không xa quần thể di tích thắng cảnh hang động Phong Nha - Kẻ Bàng nổi tiếng đã được UNESCO xếp hạng là Di sản thiên nhiên thế giới. Bãi Đá Nhảy có nhiều núi đá, cột đá to nhỏ, cao thấp với trăm hình nghìn vẻ kỳ thú như hình con cóc, con trâu nằm, hình "trống - mái", hình hổ quỳ, voi phục,...
2p luantn113 19-05-2011 135 14 Download
-
Tên khác: Cây khủ khởi, Câu kỷ. Tên khoa học: Lycium sinense Mill., họ Cà (Solanaceae). Mô tả: Cây: Cây bụi nhỏ, cao 0,5-1,5m, cành nhỏ, cong và ngả xuống, có khi dài tới 4m, thỉnh thoảng có gai thẳng, dài 5 cm, màu vàng xám mọc ở kẽ lá. Lá mọc so le hay tụ tập 3-5 lá thành vòng ở một điểm, cuống ngắn 2-6mm. Phiến lá hình mác, đầu lá và phía cuống của lá đều hẹp, hơi nhọn, dài 2-6cm, rộng 0,6-2,5cm mép lá nguyên. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc riêng lẻ hay gồm 2-3 cái ở...
4p quadau_haudau 16-04-2011 123 7 Download
-
MỘC TẶC (木贼) Herba Equiseti debilis Tên khác: Tiết cốt thảo, Mộc tặc thảo, Bút đầu thái, Cỏ tháp bút, Búa lọ phì nọi (Thái). Tên khoa học: Equisetum debile Roxb., họ Mộc tặc (Equisetaceae). Mô tả: Cây: Cây thảo, sống lâu năm, có thể cao đến 1m. Thân rễ dài, chia đốt, mọc bò ở dưới mặt đất. Thân cây mọc đứng, hình trụ rỗng (trừ các mấu), có nhiều khía rãnh dọc, mang phần sinh sản (hữu thụ) và phần không sinh sản (bất thụ). Phần không sinh sản có thể dài đến 20cm, chia thành từng dóng, có rãnh...
5p quadau_haudau 16-04-2011 110 9 Download
-
Tên khác: Dã hoè, Khổ sâm, Khổ sâm bắc, Khổ cốt, Kushenin, Ku shen, Light yellow sophora (Anh). Tên khoa học: Sophora flavescens Ait., họ Đậu (Fabaceae). (Tên đồng nghĩa : Tên đồng nghĩa: Sophora angustifolia Sieb. & Zucc.) Mô tả: Cây nhỏ cao chừng 0,5-1,2m. Rễ hình trụ dài, vỏ ngoài màu vàng trắng. Lá kép lông chim lẻ mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét hình mác dài khoảng 2-5cm. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 10-20cm ở nách lá. Quả đậu dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ thuôn dài; hạt 3-7, hình cầu,...
4p quadau_haudau 16-04-2011 144 11 Download
-
CÔCA Folium Erythroxyli Coca. Tên khoa học: Erythroxylon coca Lamk., họ Côca (Erythroxylaceae). Mô tả: Cây bụi cao 1,5-2m. Lá hình trái xoan hay bầu dục, màu xanh lục, đậm, hơi có mũi nhọn, mép nguyên; gân phụ rất mảnh. Cụm hoa xim gồm 3-10 hoa ở nách lá; hoa mẫu 5, màu vàng; 10 nhị sinh sản. Quả hạch có vỏ ngoài nạc, chứa 1 hạt. Bộ phận dùng: Lá Phân bố: Cây có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới. Cây được đưa vào trồng ở nước ta từ đầu thế kỷ XX. Thu hái: lá quanh năm và phơi...
5p meocondoibung 15-04-2011 144 8 Download
-
CÂU KỶ TỬ (枸杞子) Fructus Licii Tên khác: Kỷ tử, Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Khủ khởi. Tên khoa học: Lycium sinense Mill., họ Cà (Solanaceae). Mô tả: Cây: Cây nhỏ, mọc đứng thành bụi sum sê, cao 0,5 - 1m. Cành cứng đôi khi có gai ngắn ở kẽ lá. Lá nguyên mọc so le hoặc tụ tập 4 -5 cái, hình mũi mác, mép uốn lượn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, mọc đơn độc hoặc 2 - 3 cái ở kẽ lá, màu tím nhạt hoặc tím đỏ, tràng hình phễu,...
6p meocondoibung 15-04-2011 193 9 Download
-
Là cây thân thảo, mọng nước, sống lâu năm, được nhân dân trồng làm cảnh và làm thuốc. Còn có tên gọi rau thơm lông, rau tần lá dày (miền Nam), dương tử tô. Một số bài thuốc nam thường dùng trong dân gian từ cây húng chanh: Chữa cảm cúm, cảm sốt, nóng rét, nhức đầu, nghẹt mũi, ho đờm: húng chanh 15-20g giã vắt lấy nước cốt uống, hoặc thêm gừng, hành, mỗi vị 12g cùng sắc uống và xông cho ra mồ hôi. Chữa sốt cao không ra mồ hôi: húng chanh 20g, lá tía tô...
3p alotra1209 23-03-2011 224 13 Download
-
Xuất xứ: Bản Kinh Tên Hán Việt khác: Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc (Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản Thảo Cương Mục). Tên khoa học: Cynanchum atratum bunge. Họ khoa học: Asclepiadacea. Tên gọi: Rễ hình vi tế mà màu trắng. Vi là nhỏ, gốc màu trắng nên gọi là Bạch vi. Mô tả: Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thị nhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng thường không phân nhánh, có bao phủ lông nhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống...
8p thanhnien1209 12-01-2011 91 5 Download
-
Còn gọi là báng, cây đoác, palmier và sucre. Tên khoa học Arenga saccharifera Labill. Thuộc họ cau arcaceae A. Mô tả cây Báng hay bụng báng là một cây có thân cột cao từ 7-10m, đường kính tới 30cm, trên phủ những bó sợi to đen giống như cước do cuống lá bị giữa ra, còn lại. Lá sẻ lông chim to dài 6-7cm, cuống lá to dài, mặt trên lá màu lục, mặt dưới trắng nhạt. Bông mo dài 90-120cm, phân nhánh nhiều, rũ xuống. Hoa đực có đến 70-80 nhị, hoa cái có 3 lá đài, còn lại ở...
4p downy_quyenru 05-01-2011 107 6 Download
-
Cao hổ ngâm rượu Ngâm rượu thì dùng khoảng từ một lạng đến bốn lạng ta ( 1 lạng tương đương 37 gr 500 ) trong một lít rượu, thường là rượu gạo hay rượu vodka càng tốt. Vật liệu ngâm không cần tán bột mà chỉ cần cưa khúc nhỏ để cho tinh tuý dễ tan ra. Thời gian ngâm dưới một tháng chưa đủ để thử, mà ngâm càng lâu càng tốt- 3 tháng, 6 tháng, một năm- ngâm càng lâu ruợu càng thấm, càng bổ. Hổ cốt thường được dùng trong các chứng teo xương ở hai chi...
5p omo_omo 04-01-2011 620 19 Download
-
Theo Trung Y: Hổ bị chết vì tên độc không nên dùng vì độc có thể ngấm vào xương. Dùng xương hổ thì đập vỡ xương bỏ hết tuỷ bôi mỡ, sữa hoặc rượu hay dấm rồi nướng hoặc sao vàng mà dùng. Theo kinh nghiệm Việt Nam: Có 3 giai đoạn: làm sạch, tẩm sao và nấu cô: - Làm sạch: nguyên tắc làm sạch là bỏ hết thịt gân và tuỷ, nếu không sau này không những cao bị hỏng mà còn di độc (có người nói tuỷ cọp thối rất lâu, nấu cao còn tuỷ thì hai...
5p omo_omo 04-01-2011 173 23 Download
-
Hạn chế nguy cơ gây đau thần kinh tọa Đau thần kinh tọa là căn bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30-60. Ngoài các nguyên nhân bệnh lý như: tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng (dị dạng bẩm sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn) thì nguy cơ gây đau thần kinh tọa tăng cao ở những trường hợp thường xuyên...
3p naunhoxinh 30-12-2010 126 8 Download