intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chức năng kiểm tra - TS. Bùi Quang Xuân

Chia sẻ: Bùi Quang Xuân | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:40

203
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chức năng kiểm tra" trình bày những nội dung về tầm quan trọng của kiểm tra, tiến trình kiểm tra, các loại hình kiểm tra, các công cụ kiểm tra,... Với các bạn đang học chuyên ngành Quản lý thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chức năng kiểm tra - TS. Bùi Quang Xuân

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC  GIA CHỨC NĂNG  KIỂM TRA TS. BÙI QUANG XUÂN
  2. KIỂM TRA TRONG  DOANH NGHIỆP
  3. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA Chức năng của kiểm tra có tầm quan trọng  trong chu trình quản lý,  bởi  lẽ  nó  là  mối  nối  cuối  cùng  trong  dây  chuyền  chức  năng  của  các hoạt  động quản  lý.  Chức  năng  này  cho  phép  các  nhà  quản  lý  biết  được  các  mục  tiêu  của  tổ  chức  có  đạt  được  hay  không  hoặc  đạt  được  như  thế  nào,  cũng  như  những  nguyên  nhân  tạo  nên  tình hình đó.
  4. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA Quản  lý  là  tổ  chức  hành  động  để  đạt  được  mục  tiêu  nhất định.  Trong quản lý, nếu chỉ nêu ra mục tiêu và buộc cấp  dưới  chấp  nhận  các  mục  tiêu  này  thì  khó  có  gì  đảm  bảo là những hoạt động cần thiết để hoàn thành mục  tiêu đó.  Muốn quản lý có hiệu quả, người quản lý cần theo  dõi  cấp  dưới  đã  hoạt  động  như  thế  nào  để  đạt  mục  tiêu.  Trong thực tế, không thiếu hiện tượng “làm láo báo  cáo  hay”  nên  những  mục  tiêu  mà  tổ  chức  nào  đó  đã  đạt được đôi khi là mục tiêu giả tạo. 
  5. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA Quản  lý  là  tổ  chức  hành  động  để  đạt  được  mục tiêu nhất định.  Chẳng hạn, có tình huống đã xảy ra:  Cấp trên luôn ca ngợi doanh nghiệp A là một  doanh nghiệp tốt, mấy năm liền làm ăn có lãi;  thực  ra  doanh  nghiệp  đang  thua  lỗ,  giám  đốc  doanh  nghiệp  đi  vay  tiền  để  nộp  ngân  sách  theo nghĩa vụ.  Kết  quả  là  doanh  nghiệp  chỉ  che  giấu  sự  thực được vài năm, đến năm thứ tư thì bị phá  sản.
  6. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA Kiểm tra tự nó không phải là mục đích, chỉ là  một phương tiện để đạt được một mục đích.  Đây  là  cách  thức  tăng  thêm  tính  mềm  dẻo  và  hiệu  quả  vào  hoạt  động  của  hệ  thống,  quản  lý  với  tính  cách là hệ thống, có vòng hở và vòng kín;  Nếu người quản lý chỉ nêu mục tiêu, giao công việc  cho bên dưới thì đó là vòng hở;  Nếu tăng cường kiểm tra thì người quản lý đã khép  vòng hở lại (vòng kín).
  7. I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TRA Khó  có  một  kế  hoạch  hoàn  hảo,  tiên  liệu được đầu vào và đầu ra một cách  chính  xác,  vì  thế  chức  năng  kiểm  tra  trong hệ thống là rất quan trọng.  Chức năng này tạo sự linh hoạt trong  hoạt động vận hành một hệ thống có  những  bộ  phận  không  biết  và  những  đầu vào không rõ rệt.
  8. VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA VỚI TƯ CÁCH  1.  Chức năng hữu cơ của quản lý. 2.   Tập  hợp  những  phương  tiện  điều  chỉnh  hành  vi  cá  nhân  hay  tổ  chức  riêng lẻ, tương tự như biện pháp đặc  biệt được ngành kiểm tra tài chính sử  dụng. 3.   Chức  năng  hạn  chế  của  hệ  thống,  tức nhiệm vụ của mối liên hệ ngược,  đảm  bảo  theo  dõi  tính  trạng  của  hệ  thống.
  9. 1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC ­ Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực  tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát  hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự sai lệch,  trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp  thời nhằm khắc phục sự sai lệch, đảm bảo tổ  chức đạt được mục tiêu của nó.
  10. 1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC 1.1 Khái niệm:  ­ Trọng điểm của chức năng kiểm tra:  Kiểm tra là một quá trình.  Kiểm tra các hoạt động đã xảy ra, đang xảy  ra  và sẽ xảy ra.  Phát hiện ra những sai lệch và nguy cơ sai lệch.  Kiểm tra để thực hiện các biện pháp khắc phục  nhằm hoàn thành mục tiêu.
  11. 1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC 1.2 Nguyên tắc xây dựng cơ chế KT:   Kiểm tra phải căn cứ kế hoạch hoạt động của tổ  chức và cấp bậc của đối tượng bị kiểm tra.  Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo yêu  cầu của các nhà quản trị.  Việc kiểm tra phải được thực hiện tại các khâu  trọng yếu.  Kiểm tra phải khách quan.
  12. 1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC 1.2 Nguyên tắc xây dựng cơ chế KT:   Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không  khí của tổ chức.  Việc kiểm tra cần phải tiết kiệm và đảm bảo  tính hiệu quả kinh tế.  Việc kiểm tra phải đưa đến hành động
  13. CÔNG TÁC KIỂM TRA Trong quá trình quản lý,  Lập  kế  hoạch,  tổ  chức  là  giai  đoạn  chuẩn  bị  thực  hiện  quyết  định;   Kiểm tra là giai đoạn cần thiết để  xây dựng lòng tin rằng: Quyết  định  được  thực  hiện  một  cách  đúng đắn.
  14. CÔNG TÁC KIỂM TRA Thiếu kiểm tra, quản lý sẽ không đầy  đủ.  Kiểm  tra  là  bộ  phận  cấu  thành  của  quá trình quản lý, nhưng nó không tách  rời các chức năng quản lý khác.  Nói  đúng  hơn,  ở  mọi  cấp  quản  lý,  kiểm tra và các chức năng quản lý khác  được  xem  là  một  chu  trình  kép  kín  tác  động thường xuyên lẫn nhau.
  15. CÔNG TÁC KIỂM TRA Kiểm tra giống lập kế hoạch  ở chỗ  nó cũng hướng về tương lai.      Cho  nên  kiểm  tra  phải  được  tổ  chức  sao  cho  phát  hiện  sớm  những  sai  lệch với kế hoạch để có thể thực hiện  việc sửa chữa trước khi tiến trình bình  thường của công việc bị phá vỡ.
  16. PHÂN TÍCH  MỐI QUAN HỆ GIỮA LẬP KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA LẬP KẾ  HOẠCH  KIỂM TRA
  17.  CÁC HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA 1.  Các  hình  thức  kiểm  tra  cơ bản: ­ Kiểm tra chiến lược. ­ Kiểm tra quản lý. ­ Kiểm tra tác nghiệp.
  18. NỘI DUNG KIỂM TRA ĐẦU VÀO ĐẦU VÀO ĐẦU VÀO SO SÁNH MỤC TIÊU  TIÊU  CHUẨN VÒNG PHẢN HỒI
  19. MỤC ĐÍCH VÀ TIÊU CHUẨN  Nếu  quản  lý  theo  mục  tiêu  thì  mục  tiêu  sẽ  cụ thể, xác minh được và đo lường được.   Nếu không phải là quản lý theo mục tiêu thì  các tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thành quả hoạt  động mà các nhà quản lý sử dụng.
  20. MỤC ĐÍCH VÀ TIÊU CHUẨN  Khi  các  mục  tiêu  đề  ra  không  rõ  ràng,  cần  phải có các tiêu chuẩn thay thế  được đề ra  khi kết quả (thành tích) đạt được không thể  định hướng một cách trực tiếp.   Ví dụ, có thể phải ấn định các tiêu chuẩn để  đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ đối với  xã  hội  dưới  dạng  số  tiền  cụ  thể  chi  dùng  cho  các  mục  đích  từ  thiện  hoặc  số  công  nhân  có  hoàn  cảnh  khó  khăn  được  công  ty  tạo công ăn việc làm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1