intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu các đặc tính sinh học và tiềm năng ứng dụng của chủng vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens subsp. plantarum SP 1901 phân lập tại rừng Quốc gia Hoàng Liên

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:71

106
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận văn: Tuyển chọn các chủng vi khuẩn thuộc nhóm B. subtilis phân lập tại rừng Quốc gia Hoàng Liên; sử dụng kỹ thuật phân tích trình tự đa gen để phân loại chính xác các chủng vi khuẩn nghiên cứu đến cấp độ loài và dưới loài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu các đặc tính sinh học và tiềm năng ứng dụng của chủng vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens subsp. plantarum SP 1901 phân lập tại rừng Quốc gia Hoàng Liên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Phan Lạc Dũng NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG ỨNG  DỤNG CỦA CHỦNG VI KHUẨN BACILLUS   AMYLOLIQUEFACIENS  SUBSP. PLANTARUM SP 1901 PHÂN LẬP TẠI RỪNG QUỐC GIA  HOÀNG LIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội ­ Năm 2013
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Phan Lạc Dũng NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ TIỀM NĂNG ỨNG  DỤNG CỦA CHỦNG VI KHUẨN BACILLUS   AMYLOLIQUEFACIENS  SUBSP. PLANTARUM SP 1901 PHÂN LẬP TẠI RỪNG QUỐC GIA  HOÀNG LIÊN Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                             NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRỊNH THÀNH TRUNG
  3. Hà Nội ­ Năm 2013 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ  lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Thành Trung,   người đã dẫn dắt, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn   cao học này. Tôi xin chân thành cảm  ơn các cán bộ, anh chị đang làm việc tại Viện Vi   sinh vật và Công nghệ Sinh học ­ Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ  tôi trong   quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Vi sinh vật học   nói riêng và Khoa Sinh học nói chung đã dạy dỗ tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm  ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,   giúp đỡ, hỗ trợ để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Học viên Phan Lạc Dũng
  4. MỤC LỤC   DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Khả năng sinh trưởng của chủng SP 1901 ở các nhiệt độ khác  nhau. 33 Bảng 3.2. Khả năng đồng hoá các loại  đường…………………………………. 34 Bảng 3.3. Khả năng lên men các loại  đường…………………………………... 35 Bảng 3.4. Khả năng sinh enzyme ngoại bào theo phương pháp sử dụng kit  API ZYM………………………………….…………………………………… 37 Bảng 3.5. Tỷ lệ giữa hoạt độ xylanase (U/ml) và nồng độ protein (mg/ml)  của chủng SP 1901…………………………………. ……………………………… 40 Bảng 3.6. Hoạt độ của xylanase sau các bước tinh  sạch……………………… 46
  5. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của xylan và các vị  trí tấn công của hệ  thống  enzyme xylanolytic………………………………….………………………… 8 Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của amylose và amylopectin……………………. 11 Hình   1.3.  Phản   ứng   thủy   phân   liên   kết   peptide   của   chuỗi  polypeptide……… 13 Hình   2.1.  Đồ   thị   đường   chuẩn   theo   thang  BSA………………………………. 21 Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn theo thang xylose…………………………….. 22 Hình 2.3. Đồ thị đường chuẩn theo thang glucose……………………………. 23 Hình   2.4.  Đồ   thị   đường   chuẩn   theo   thang   L­ 24
  6. tyrosine………………………… Hình 3.1.  Cây phát sinh chủng loại của 37 chủng vi khuẩn  Bacillus  phân  lập tại rừng Quốc gia Hoàng Liên và 9 loài thuộc nhóm vi khuẩn  B. subtilis  dựa   trên   phân   tích   trình   tự   16S   rDNA…………………………………. ………….. 28 Hình 3.2.  Cây phát sinh chủng loại của các loài vi khuẩn thuộc nhóm  B.  subtilis………………………………….…………………………………….. 30 Hình   3.3.  Hình  thái  khuẩn  lạc   chủng   SP   1901  (a),   hình  thái  tế   bào  khi  nhuộm   gram   (b)   và   soi   nổi   (c)   …………………………………. ……………………. 31 Hình 3.4.  pH sinh trưởng tối  ưu (a). Khả  năng chịu muối NaCl (b). Khả  năng   chịu   dịch   dạ   dày   (c).   Khả   năng   chịu   muối   mật   (d)   …………………………… 31 Hình 3.5.  Khả  năng sinh chất kích thích sinh trưởng IAA của chủng SP   1901   sau   24,   48   và   72   giờ…………………………………. ……………………… 32 Hình 3.6. Khả  năng sinh IAA làm cho dung dịch chuyển từ màu vàng sang   đỏ  (a).  Ảnh hưởng của chủng SP 1901 lên khả  năng sinh trưởng của cây   ngô   sau   10   ngày   trồng   (b)   …………………………………. ………………………… 32 Hình 3.7. Vòng phân giải cơ chất của các enzyme ngoại bào. Amylase (a).  Cellulase (b). Phytase (c). Protease (d). Xylanase (e) ……………………… 36 Hình 3.8. Phản  ứng thử  nghiệm khả năng sinh enzyme trên thanh thử  API   ZYM………………………………….……………………………………… 37 Hình 3.9. Khả  năng sinh kháng sinh của chủng SP 1901 theo phương pháp   khuếch tán trên thạch. Đĩa thạch cấy sẵn vi khuẩn  E. coli  (a). Vi khuẩn  Shigella sp. (b). Vi khuẩn S. aureus (c) ………………………………………  38 Hình 3.10.  Khả  năng sinh trưởng trên các môi trường khác nhau (a, b) và  hoạt độ  xylanase ngoại bào (c, d) của chủng SP 1901 khi nuôi cấy trên 10  loại   môi   trường   ở   các   giờ   khác   nhau…………………………………. ………………. 39 Hình 3.11.  Hoạt độ  xylanase (U/ml) và nồng độ  protein (mg/ml) khi nuôi  39
  7. cấy trên môi trường có bổ sung CMC và glucose và môi trường NA dịch thể  tại   các   giờ   khác   nhau…………………………………. ………………………… Hình   3.12.  Hoạt   tính   amylase   và   protease   của   chủng   SP   1901   trên   môi  trường   có   bổ   sung   CMC   và   glucose   và   môi   trường   NA   dịch  thể…………………… 40 Hình 3.13. Hoạt độ xylanase và nồng độ protein ở các phân đoạn trong sắc  ký   trao   đổi   ion   gel   CM   Sepharose…………………………………. …………… 41 Hình 3.14. Hoạt độ amylase và nồng độ  protein ở các phân đoạn trong sắc  ký   trao   đổi   ion   gel   DEAE   Sepharose…………………………………. ………… 42 Hình 3.15. Hoạt độ protease và nồng độ  protein ở các phân đoạn trong sắc   ký   trao   đổi   ion   gel   CM   Sepharose…………………………………. …………… 42 Hình 3.16. Hoạt độ xylanase ở các phân đoạn trong sắc ký lọc gel………… 43 Hình 3.17. Hoạt độ amylase ở các phân đoạn trong sắc ký lọc gel………… 44 Hình 3.18. Hoạt độ protease ở các phân đoạn trong sắc ký lọc gel………… 44 Hình 3.19. Điện di SDS­PAGE 2 mẫu xyl 29 và xyl 36…………………… 45 Hình   3.20.  Nhiệt   độ   hoạt   động   tối   ưu   của   xyl   29,   xyl   36,   amylase   và  protease   từ   chủng   SP  1901…………………………………………………………… 46 Hình 3.21. Khả  năng bền nhiệt của xyl 29, xyl 36, amylase và protease từ  chủng SP 1901……………………………………………………………… 47 Hình 3.22. pH hoạt động tối  ưu của xyl 29, xyl 36, amylase và protease từ  chủng SP 1901……………………………………………………………… 48 Hình 3.23.  Khả  năng bền axít của xyl 29, xyl 36, amylase và protease từ  chủng SP 1901……………………………………………………………… 49 Hình 3.24.  Khả  năng bền ion kim loại và hóa chất của xyl 29, xyl 36,   amylase   và   protease   từ   chủng   SP  1901………………………………………………… 50
  8. Hình 3.25. Bản chạy sắc ký lớp mỏng để phân tích sản phẩm thủy phân từ  cơ   chất   xylan   bởi   xylanase   của   chủng   SP  1901…………………………………… 52 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BSA Bovine serum albumin CMC Carboxymethyl cellulose DNA Deoxyribonucleic axít DNS  Dinitrosalicylic IAA Indole­3­acetic axít PAGE Polyacrylamide gel electrophoresis PCR Polymerase chain reaction RNA Ribonucleic axít SDS Sodium dodecyl sulfate
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, việc ứng dụng vi sinh vật vào trong đời sống và sản xuất đã trở  nên rất phổ  biến. Con người đã và đang khai thác triệt để  nguồn tài nguyên vi   sinh vật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong y học, nhờ có vi sinh vật mà con  người đã tổng hợp thành công nhiều loại chế  phẩm như  vacxin, kháng sinh,  hormone, vitamin giúp phòng ngừa và điều trị  nhiều loại bệnh cho con người.   Trong nông nghiệp, nhiều chế  phẩm sinh học có nguồn gốc từ  vi sinh vật đã   được sản xuất để diệt trừ sâu bệnh hại cây và làm phân bón vi sinh. Trong công   nghiệp thực phẩm, con người đã  ứng dụng vi sinh vật để  sản xuất ra các loại   protein, enzyme, chế phẩm probiotic và các loại thực phẩm lên men truyền thống.  Ngoài ra, vi sinh vật còn được ứng dụng vào trong xử lý rác thải hữu cơ và nước   thải trong sản xuất công nghiệp. Với khả năng chuyển hóa mạnh mẽ và sinh sản  nhanh chóng, vi sinh vật đóng một vai trò to lớn trong hệ  sinh thái tự  nhiên và  trong các hoạt động cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. Bacillus là một trong những vi sinh vật đầu tiên được phát hiện và mô tả  trong giai đoạn đầu của tiến trình phát triển ngành vi sinh vật học ở cuối thế kỷ  19. Đây là một chi lớn với gần 200 loài vi khuẩn hiếu khí, hình que và có khả  năng sinh nội bào tử. Chúng phân bố  rộng rãi trong các hệ  sinh thái tự  nhiên, từ  trên cạn đến dưới nước, từ nước ngọt đến nước mặn và từ  ven bờ đến đáy các   Đại Dương. Ngoài các loài vi khuẩn gây bệnh cho con người như  B. anthracis và  B. cereus, nhiều loài vi khuẩn thuộc chi Bacillus đặc biệt là nhóm B. subtilis có  tính  ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực  như  y dược  học, nông nghiệp, công  nghiệp thực phẩm và xử  lý môi trường. Do đó, các loài thuộc chi  Bacillus đã và  đang ngày càng trở  thành những vi sinh vật quan trọng hàng đầu về  mặt  ứng   dụng.  Nhằm góp phần tìm hiểu thêm kiến thức về chi Bacillus nói chung và ứng  dụng của các loài thuộc nhóm B. subtilis nói riêng, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các đặc tính sinh học và tiềm năng ứng dụng của chủng   vi khuẩn  Bacillus amyloliquefaciens  subsp.  plantarum  SP 1901 phân lập tại  rừng Quốc gia Hoàng Liên” với 4 mục tiêu chính sau: (i) Tuyển chọn các chủng vi khuẩn thuộc nhóm B. subtilis phân lập tại rừng  Quốc gia Hoàng Liên. 9
  10. (ii) Sử  dụng kỹ  thuật phân tích trình tự  đa gen để  phân loại chính xác các  chủng vi khuẩn nghiên cứu đến cấp độ loài và dưới loài. (iii) Tìm hiểu các đặc tính sinh học quý của chủng vi khuẩn được lựa chọn. (iv) Tách chiết, tinh sạch và đánh giá sơ  bộ  đặc tính các enzyme ngoại của  chủng vi khuẩn nghiên cứu. 10
  11. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. VI KHUẨN BACILLUS AMYLOLIQUEFACIENS 1.1.1. Tổng quan về Bacillus amyloliquefaciens Bacillus   amyloliquefaciens  là   một   loài   vi   khuẩn   thuộc   nhóm  Bacillus   subtilis [45]. B. subtilis được Christion Erenberg phát hiện lần đầu tiên vào năm   1835, tên của loài vi khuẩn này lúc bấy giờ  là  “Vibrio subtilis”. Năm 1872, nhà  sinh học người Đức Ferdinand Cohn đã đặt tên cho loài vi khuẩn này là Bacillus   subtilis. Trong thế chiến thứ hai, tổ chức y học Nazi (Đức) đã dùng B. subtilis để  phòng bệnh lị  cho các binh lính chiến đấu ở  Bắc Phi. Từ đó đến nay,  B. subtilis   đã   được   nghiên  cứu  và   sử   dụng  rộng  rãi  trên   Thế   giới.   Thuật   ngữ   “Subtilis   therapy” (điều trị  bằng subtilis) ra đời từ  đó và  B. subtilis  ngày càng được sử  dụng rộng rãi để  phòng ngừa và điều trị  các loại bệnh về  rối loạn đường tiêu   hóa, các chứng viêm ruột, viêm đại tràng và tiêu chảy. Hiện nay,  B. subtilis  đã  được   chứng  minh  có   tiềm  năng  to  lớn   trong  nhiều   lĩnh  như   chăn  nuôi,   công   nghiệp, xử lý môi trường [8]. Vi khuẩn B. subtilis có mặt ở hầu hết các loại môi trường tự nhiên. Phần   lớn cư  trú trong đất, rơm rạ  và cỏ  khô nên được gọi là “trực khuẩn cỏ  khô”.   Ngoài ra, chúng còn có mặt trong các nguyên liệu sản xuất như bột mì (trong bột  mì  B. subtilis  chiếm 75­79% vi khuẩn tạo bào tử), bột gạo và trong các thực   phẩm như mắm, tương và chao [12]. B. subtilis  có vai trò to lớn trong việc giữ   ổn định hệ  vi sinh vật đường  ruột bằng cơ  chế cạnh tranh sinh tồn và khả  năng gây ức chế  các vi khuẩn gây   bệnh khác do tác dụng của những sản phẩm ngoại bào của nó . Công trình nghiên  cứu của Work và cộng sự  năm 1959 đã cho thấy B. subtilis có hệ thống enzyme  tương đối hoàn chỉnh, có khả  năng thủy phân carbohydrate và protein. Ngoài ra,  B. subtilis  còn có khả  năng tổng hợp một số  chất kháng sinh như  bacitracin,   11
  12. bacilysin, bacillomicin, bacillopectin, mycobacillin, subtilin và prolimicin. Những  chất này có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác.   Chúng tác dụng lên cả vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm gây bệnh [9]. Nhóm  B. subtilis  gồm ít nhất 9 loài vi khuẩn là  B. amyloliquefaciens,  B.  atrophaeus,  B.   axarquiensis,  B.   malacitensis,  B.   mojavensis,  B.   sonorensis,  B.  tequilensis,  B. vallismortis và  B. velezensis. Kết quả  phân tích trình tự  đoạn gen  16S rRNA cho thấy mức độ  tương đồng giữa chúng rất cao (> 99%). Bên cạnh   đó, phương pháp phân loại truyền thống dựa trên hình dạng khuẩn lạc, hình thái  tế  bào và bào tử  cũng như  các đặc điểm sinh hóa không có khả  năng phân tách  các loài này. Vì vậy, 9 loài vi khuẩn trên thường được gọi theo một thuật ngữ  chung là nhóm vi khuẩn B. subtilis [45]. Gần đây, bên cạnh việc phân tích trình tự gen 16S rRNA các nhà khoa học  đã sử dụng phương pháp phân tích trình tự đa gen trong việc phân loại vi khuẩn   đến cấp độ loài và dưới loài [25]. Đặc biệt trong nhóm B. subtilis, bằng phương  pháp phân tích trình tự  đa gen và xây dựng cây phát sinh chủng loại, nhiều loài  trong nhóm này đã được phân tách thành các loài phụ  như  B. subtilis được phân  thành  B. subtilis  subsp.  subtilis,  B. subtilis  subsp.  spizizenii  và  B. subtilis  subsp.  inaquosorum;  B. amyloliquefaciens  được phân thành  B. amyloliquefaciens  subsp.  amyloliquefaciens và B. amyloliquefaciens subsp. plantarum [42]. Phân loại các loài trong nhóm B. subtilis nói chung và B. amyloliquefaciens  nói riêng đòi hỏi phải có sự  tổ  hợp của nhiều phương pháp phân loại hiện đại.   Hiện nay ở Việt Nam hầu như chưa có bất cứ một nghiên cứu nào công bố chính  xác một loài vi khuẩn phân lập trong hệ sinh thái tự nhiên đến cấp độ dưới loài   dựa trên việc phân tích trình tự đa gen. 1.1.2. Lịch sử phát hiện B.   amyloliquefaciens  được   Fukomoto   phát   hiện   vào  năm  1943   nhờ   khả  năng sinh  α­amylase và protease. Tại thời điểm đó, loài vi khuẩn này chưa được  xếp loại trong bảng Danh pháp Vi khuẩn.  Cho đến năm 1975, theo điều 24a và   28a   trong   Bộ   luật   Quốc   tế   về   Danh   pháp   Vi   khuẩn   thì   cái   tên   B.  amyloliquefaciens mới được công bố [43]. Thời gian đầu, loài vi khuẩn này được xem là dòng khác của  B. subtilis hay  loài phụ  B. subtilis subsp. amyoliquefaciens. B. amyloliquefaciens mang rất nhiều  12
  13. đặc điểm tương đồng với các loài B. subtilis, B. licheniformis và B. pumilus. Bằng  các phương pháp phân loại thông thường rất khó để  phân biệt giữa chúng. Đến  năm 1987, B. amyloliquefaciens mới được tách ra thành một loài riêng dựa vào kết  quả  lai DNA lần lượt là 23, 15 và 5% so với các loài B. subtilis, B. licheniformis  và B. pumilus [43]. Từ đó đến nay, nhiều chủng B. amyloliquefaciens phân lập từ  các hệ  sinh  thái khác nhau ở các vùng địa lý khác nhau đã được công bố. Năm 2010, Borriss và   cộng sự  đã chứng minh sự  khác biệt về  chỉ  số  lai DNA, chỉ  số so sánh hệ  gen   bằng kỹ  thuật microarray, tính tương đồng của toàn bộ  hệ  genome và phổ  các   chất hoạt tính lipopeptide và polypeptide giữa một nhóm  B. amyloliquefaciens  DSM7 không có khả năng và một nhóm B. amyloliquefaciens FZB42 có khả năng  sống nội cộng sinh rễ  cây thực vật. Dựa vào kết quả  thu được, Borriss đã đề  xuất  tách  B.   amyloliquefaciens  thành   2   nhóm   loài   phụ   là  B.   amyloliquefaciens  subsp.  plantarum  (có   khả   năng   sống   nội   cộng   sinh   rễ   cây   thực   vật)   và   B.  amyloliquefaciens  subsp.  amyloliquefaciens  (không có khả  năng sống nội cộng   sinh rễ cây thực vật) [23]. 1.1.3. Phân loại Theo phân loại của Bergey (1974) [24], B. amyloliquefaciens thuộc: Giới: Bacteria Ngành :  Firmicutes Lớp:  Bacilli Bộ:  Bacillales Họ:  Bacillaceae Chi:  Bacillus Nhóm:  Bacillus subtilis Loài: Bacillus amyloliquefaciens 1.1.4. Đặc điểm sinh học và phân bố trong tự nhiên B. amyloliquefaciens  thường có mặt trong các mẫu đất tự  nhiên. Đây là  loài vi khuẩn hiếu khí, hình que, Gram dương, sinh nội bào tử, có khả  năng di   13
  14. động và kích thước tế  bào 3,0­4,0 × 0,7­1,5 µm. Đặc biệt, có một số  chủng vi   khuẩn B. amyloliquefaciens có khả năng sống nội cộng sinh rễ cây thực vật [23]. 1.2. ỨNG DỤNG CỦA BACILLUS AMYLOLIQUEFACIENS 1.2.1. Sản xuất enzyme công nghiệp Loài vi khuẩn này được biết đến từ  rất sớm nhờ  khả  năng sản sinh các  loại enzyme ngoại bào đa dạng. Từ  những năm 1943,  B. amyloliquefaciens  đã  được sử  dụng để  sản xuất 2 loại enzyme công nghiệp là  α­amylase và protease   [43]. Enzyme từ B. amyloliquefaciens như amylase, xylanase, cellulase, protease và  lipase có nhiều đặc tính quý như  khả  năng hoạt động tốt trong dải pH rộng và   khả  năng bền nhiệt. Do đó, enzyme từ   B. amyloliquefaciens  đã được  ứng dụng  nhiều trong công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp   giấy và công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa [21]. Bên cạnh đó, nhóm  B. amyloliquefaciens  sống nội cộng sinh rễ  cây thực  vật có khả  năng sinh phytase đã được công bố và gen mã hóa phytase của chúng   đã   được   biểu   hiện   thành   công   trên   chủng   B.   subtilis  MU331   [31].   Phytase   là  enzyme phân giải phytate khó tan trong các loại rau, củ và quả thành myo­inositol  và các dạng phosphate hòa tan dễ  hấp thụ  trong hệ  tiêu hóa động vật. Vì vậy,  phytase đã được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng   thức ăn cho nhóm động vật dạ  dầy  đơn và làm giảm nguy cơ   ô nhiễm môi   trường do hàm lượng phosphate dư thừa thải ra môi trường nước [29]. 1.2.2. Sản xuất chất kháng sinh Các loài thuộc nhóm B. subtilis  đã được biết đến nhờ  khả  năng sinh các  chất kháng sinh kháng vi khuẩn và nấm gây bệnh hoặc sản sinh các sản phẩm  trao đổi bậc hai khác như  chất kháng virus, chất kháng ung thư  và chất  ức chế  miễn dịch [47]. Chất kháng sinh từ  Bacillus có bản chất là các peptide được tổng  hợp qua ribosome (còn gọi là bacteriocin hoặc lantibiotics). Lantibiotics có phổ  kháng khuẩn hẹp và thường  ứng dụng trong bảo quản thực phẩm. Nhiều chất   kháng sinh có bản chất peptide tổng hợp không qua ribosome cũng đã được công   bố   từ   loài  B.   amyloliquefaciens  như   bacylicin,   lipopeptide   (surfactin,   fengycin,  iturin và bacillomycin) và polyketide  (difficidin, bacillaene  và macrolactin) [18]  [38]. Bacylicin là chất dipeptide được tạo nên từ  L­analine và một amino axít  hiếm L­anticapsin. Bacylicin có khả năng ức chế vi khuẩn  Erwinia amylovora gây  14
  15. bệnh cháy lá trên táo và lê. Surfactin hoạt động như  chất tẩy rửa trên màng tế  bào. Chất này có tính kháng khuẩn, kháng virus và kháng viêm. Iturin, fengycin và  bacillomycin là các lipopeptide vòng có tính kháng nấm gây bệnh cây. Nghiên cứu   gần đây cho thấy, một số chất peptide giống iturin từ B. amyloliquefaciens có khả  năng diệt Paenibacillus larvae gây bệnh trên ong mật [22]. Difficin là chất kháng  sinh phổ rộng, chất này ức chế quá trình tổng hợp protein và có khả năng ức chế  Erwinia amylovora. Bacillaene cũng là một chất ức chế tổng hợp protein ở tế bào   prokaryotes. Macrolactin là một chất kháng khuẩn Gram dương. 1.2.3. Sản xuất phân bón vi sinh Một số chủng B. amyloliquefaciens sống nội cộng sinh trên rễ cây thực vật  có khả năng sinh chất kích thích sinh trưởng Indole­3­acetic axít (IAA). Chất này  sẽ tác động tích cực đến những quá trình sinh lý của thực vật như quang hướng   động, địa hướng động, ưu thế chồi ngọn và sự tượng rễ. Yao và cộng sự (2012)   đã thử nghiệm bổ sung chế phẩm chứa vi khuẩn  B. amyloliquefaciens FZB24 lên  cây bông. Kết quả cho thấy, sản lượng bông thu hoạch được tăng 30% so với đối   chứng bổ sung đạm NPK [56]. Trong nghiên cứu Idris và cộng sự (2007), tác giả  đã thử  khả  năng sinh chất kích thích sinh trưởng indole­3­acetic axít  của chủng   vi khuẩn B. amyloliquefaciens FZB42 lên bèo tấm. Kết quả cho thấy, trọng lượng  tươi của bèo tấm khi thu hoạch có sự gia tăng đáng kể so với đối chứng. Loài vi  khuẩn  B. amyloliquefaciens  đã được chứng minh có tiềm năng  ứng dụng trong  sản xuất phân bón vi sinh nhờ  khả  năng sinh các chất kháng nấm và chất kích   thích sinh trưởng thực vật [31]. 1.2.4. Sản xuất chế phẩm probiotics B. amyloliquefaciens là những vi sinh vật an toàn (Generally recognized as  safe; GRAS) và có thể  dùng như  probiotics để  bổ  sung vào thức ăn hoăc n ̣ ươć   uông nh ́ ằm cân băng hê vi sinh đ ̀ ̣ ường ruôt, qua đo ngăn ng ̣ ́ ừa va phong chông cac ̀ ̀ ́ ́  ̣ ̉ bênh tiêu chay th ương găp. Ngoai ra, vi sinh v ̀ ̣ ̀ ật trong probiotics con tăng c ̀ ường   ̉ kha năng chuy ển hóa lactose, điêu hoa hê thông miên dich va tăng c ̀ ̀ ̣ ́ ̃ ̣ ̀ ường sức khoẻ   con ngươi [48] [49]. Nhi ̀ ều bằng chứng cho thấy  B. amyloliquefaciens đã được sử  dụng trong chế phẩm probiotics [53]. 1.3. MỘT SỐ ENZYME CÔNG NGHIỆP QUAN TRỌNG 15
  16. 1.3.1. Xylanase 1.3.1.1. Cấu trúc xylan Xylan là thành phần chính của hemicellulose và là polysaccharide phổ biến   thứ  hai trong tự  nhiên chỉ  sau cellulose. Chúng được tìm thấy trong thành tế  bào   thực vật [50]. Xylan là một polysaccharide không đồng nhất, bao gồm các gốc D­xylose  liên kết với nhau bằng liên kết β­1,4­xylanosidic giữa đường xylopyranose với  acetyl, arabinosyl và glucuronisyl [39]. Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của xylan và các vị trí tấn công của hệ thống enzyme  xylanolytic [34]. Thực vật trên cạn có xylan là chuỗi D­xylosyl được nối với nhau bằng liên  kết β­1,4, trong khi tảo biển tổng hợp xylan với một cấu trúc hóa học khác gồm  các monomer D­xylose nối với nhau bằng liên kết  β­1,3.  Thông thường, xylan  chiếm khoảng 15­30% trọng lượng khô của cây hạt kín và khoảng 7­15% của  cây hạt trần. Đặc biệt trong cây lá rộng, xylan chiếm tới 35% tổng trọng lượng  khô của chúng [35]. Do xylan có cấu trúc không đồng nhất, để thủy phân cấu trúc này cần phải   có hệ thống enzyme xylanolytic. Tất cả các enzyme trong hệ thống này tác động   tương hỗ với nhau để phân giải xylan thành các phân tử đường [34]. 1.3.1.2. Nguồn sản sinh xylanase 16
  17. Xylanase được sinh tổng hợp bởi nấm, vi khuẩn, xạ  khuẩn và động vật  nguyên sinh. Trong các loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp xylanase, nấm,   vi khuẩn và xạ khuẩn là các nhóm quan trọng nhất [57]. Các loại xylanase được sinh ra bởi vi khuẩn và nấm sợi  ưa kiềm có khả  năng chịu nhiệt tốt hơn và do đó chúng được ứng dụng rộng rãi và cho hiệu quả  cao hơn trong công nghiệp [39]. 1.3.1.3. Đặc tính hoạt động của xylanase Axít glutamic là axít amin quyết định sự  hoạt động của xylanase [10]. Sự  thủy phân xylan đòi hỏi sự hỗ trợ hoạt động của các thành phần trong hệ thống  enzyme xylanolytic (hình 1.1.). Vai trò của các enzyme chính trong hệ  thống enzyme xylanolytic cụ  thể  như sau:  β ­1,4­endo­xylanase và     ferulic axít esterase     Enzyme β­1,4­endo­xylanase và ferulic axít esterase là hai enzyme có vai trò  chủ đạo trong quá trình thủy phân mạch chính của xylan. Trong đó,  β ­1,4­endo­ xylanase tấn công vào liên kết xylosidic của mạch chính còn ferulic axít esterase  tấn công các liên kết xylosyl còn lại và giải phóng ra các xylooligosaccharide. Hai  enzyme này là thành phần chính của hệ enzyme xylanolytic do các vi sinh vật sinh   ra,   chẳng   hạn   như   các   loài   thuộc  Trichoderma,  Aspergillus,  Schizophyllum,  Bacillus, Clostridium và Streptomyces [55]. Ferulic   axít  esterase  là   enzyme   ngoại  bào  exoglycosidase   thủy  phân  các  oligosaccharide ngắn và xylobiose thành đường xylose [57]. Trong số các cơ chất,  xylobiose thường là cơ chất tốt nhất [ 39]. Hầu hết các ferulic axít esterase được  nghiên cứu cho đến nay đều bị   ức chế  ngược bởi xylose, một sản phẩm thủy   phân của chúng.  α ­L­Arabinofuranosidase     α­L­Arabinofuranosidase có khả năng thủy phân cả hai liên kết 1,3 và 1,5­ α­L­arabinofuranosyl   trong   arabinoxylan   giải   phóng   arabinose.   Khi   giải   phóng  17
  18. arabinose,   mạch   chính   xylan   không   bị   thủy   phân   và   không   tạo   ra  xylooligosaccharide [55].  α ­D­Glucuronidase     α­D­Glucuronidase phân giải liên kết  α­1,2 giữa axít glucuronic và gốc  xylose trong phân tử  glucuronoxylan. Tính đặc hiệu của α­glucuronidase là khác  nhau phụ thuộc vào nguồn gốc của enzyme [39].  Acetyl xylan esterase  Acetyl xylan esterase là enzyme có thể  cắt  đứt liên kết giữa các nhóm  acetyl với 2 hoặc 3 vị trí của gốc xylose và góp phần đóng vai trò thủy phân xylan   trong tự nhiên [34]. Enzyme này thường được sinh ra từ một số loài vi khuẩn và  nấm. 1.3.1.4. Ứng dụng của enzyme xylanase Xylanase được ứng dụng trong sản xuất nước hoa quả và làm trong rượu.   Hơn nữa, xylanase còn có thể  hoạt động trong điều kiện nhiệt độ  cao (khoảng  60­70oC) nên có thể ngăn chặn được sự nhiễm vi sinh vật khi chế biến nước hoa   quả ở nhiệt độ cao [27]. Xylanase  còn được   ứng  dụng  trong công nghiệp thực  phẩm như   trong   công nghệ sản xuất bánh nướng, hỗ trợ quá trình đường hóa lignocellulose (một  polysaccharide khó phân hủy trong thành tế bào thực vật). Xylanase còn được sử  dụng để loại lignin khỏi bột giấy. Trong công nghiệp sản xuất giấy và  vải sợi, xylanase tham gia vào quá  trình tách xylan và lignin để  thu cellulose một cách nhanh chóng và dễ  dàng.   Xylanase giúp tẩy màu và làm mềm sợi lanh và sợi gai [11]. Xylan là chất xơ  khó phân hủy trong thực vật và là chất khó tiêu trong  thức ăn chăn nuôi. Vì thế việc bổ sung xylanase  vào khẩu phần ăn của gia súc và  gia cầm sẽ  giúp chúng dễ  tiêu hóa và dễ  hấp thụ thức ăn, đồng thời góp phần  làm giảm ô nhiễm môi trường. 1.3.2. α ­amylase 1.3.2.1. Cấu tạo tinh bột và glycogen 18
  19. Cơ  chất tác dụng của amylase và tinh bột và glycogen. Tinh bột là nhóm  carbohydrate ở thực vật. Chúng có chủ yếu ở trong các loại củ và hạt như khoai   lang, khoai tây, sắn, củ mì và các loại hạt ngũ cốc. Tinh bột từ  mọi nguồn khác   nhau đều có cấu tạo từ 20­30% amylose và 70­80% amylopectin. Amylose được cấu tạo từ  200­1.000 phân tử  D­glucose nối với nhau bởi   liên kết  α­1,4­glucoside tạo thành một mạch dài không phân nhánh. Amylopectin  được cấu tạo từ  600­6.000 phân tử  D­glucose nối với nhau bởi liên kết  α­1,4­ glucoside và α­1,6­glucoside tạo thành mạch có nhiều nhánh. Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của amylose và amylopectin [14]. 19
  20. Glycogen được ví như  tinh bột của động vật. Glycogen có cấu tạo giống  với tinh bột nhưng mức độ  phân nhánh mạnh hơn. Cấu tạo của chúng gồm các   phân tử  glucose nối với nhau bằng liên kết  α­1,4­glucoside.  Ở  các vị  trí phân   nhánh glucose nối với nhau băng liên kết  α­1,4­glucoside. Glycogen có  ở  động  vật và người, chúng tập trung chủ yếu ở gan. 1.3.2.2. Nguồn sản sinh α­amylase Amylase là hệ  enzyme rất phổ  biến  ở  nhiều sinh vật. Vi khuẩn và nấm  sợi là những nhóm sinh amylase chính. Amylase của vi khuẩn có  ưu điểm chịu   nhiệt tốt hơn của nấm sợi, chúng có thể hoạt động ở nhiệt độ 85­95oC [34]. Các enzyme này thuộc nhóm enzyme thủy phân. Có 6 loại amylase được  xếp vào 2 nhóm: endoamylase và exoamylase. Endoamylase gồm  α­amylase và  nhóm enzyme khử nhánh. Exoamylasse gồm có β­amylase và glucoamylase. 1.3.2.3. Đặc tính hoạt động của α­amylase Đây là một enzyme kim loại, nếu không có sự  hiện diện của ion canxi   trong phân tử enzyme thì chúng sẽ không hoạt động được. α­amylase có khả năng  phân cắt các liên kết  α­1,4­glucoside nằm  ở phía bên trong phân tử  cơ chất một  cách ngẫu nhiên không theo một trật tự  nào cả.  α­amylase không chỉ  thủy phân   hồ tinh bột mà chúng còn có khả năng thủy phân cả hạt tinh bột nguyên thủy. Quá trình thủy phân tinh bột bở   α­amylase là quá trình xảy ra qua nhiều  giai đoạn: dextrin hóa    đường hóa    phân cắt polyglucose tạo polyglucose  collagen  sản phẩm thủy phân gồm maltotetrose, maltotriose và maltose. Ở  giai đoạn đầu (giai đoạn dextrin hóa): chỉ  một số  phân tử  cơ  chất bị  thủy phân tạo thành một lượng lớn dextrin phân tử thấp (α­dextrin), độ nhớt của   hồ tinh bột giảm nhanh (các amylose và amylopectin đều bị dịch hóa nhanh). Sang giai đoạn 2 (giai đoạn đường hóa): các dextrin phân tử thấp tạo thành  bị  thủy phân tiếp tục tạo ra các tetra­trimaltose không cho màu với iodine. Các  chất   này   bị   thủy   phân   rất   chậm   bởi   α­amylase   cho   tới   disaccharide   và   monosaccharide. Dưới tác dụng của  α­amylase, amylose bị  phân giải khá nhanh  thành oligosaccharide gồm 6­7 gốc glucose. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2