6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013)
lượt xem 350
download
Tham khảo 6 đề kiểm tra học kỳ 1 Ngữ Văn 10 năm (2012-2013) dành cho các bạn học sinh lớp 10 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 10 (2012-2013)
- SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012 - 2013 TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY Môn: Ngữ Văn 10 Thời gian: 90 phút. Họ và tên: ………………………… Lớp : ............ Phòng thi:........... Mã đề: Số báo danh: ......... Câu 1 (2 điểm): Em suy nghĩ như thế nào về hành động trả thù của Tấm đối với Cám? Câu 2 (3 điểm): - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có mấy nhân tố? Đó là những nhân tố nào? - Phân tích hoạt động giao tiếp (các nhân tố giao tiếp) được biểu hiện trong bài ca dao sau: Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. Cấy cày vốn nghiệp nông gia, Ta đây, trâu đấy ai mà quản công ! Bao giờ cây lúa còn bông, Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. (Ca dao) Câu 3 (5 điểm): Học sinh có thể chọn câu 3a hoặc câu 3b để làm bài : *Câu 3a (5 điểm): Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. *Câu 3b (5 điểm): Em hãy phân tích bài thơ “Nhàn” để làm rõ quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. -------------------------------Hết--------------------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN VĂN 10 - NĂM HỌC 2012 - 2013 ********************** Câu 1 (2 điểm): Học sinh cần đáp ứng các ý sau: Nêu được sự việc hành động trả thù của Tấm đối với Cám: - “ Tấm sai quân hầu đào một cái hố sâu và đun một nồi nước sôi. Tấm bảo Cám xuống hố rồi sai quân lính dội nước sôi vào hố, Cám chết…” ( 1 điểm ) - Là hành động của cái thiện trừng trị cái ác, nó phù hợp với quan niệm “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo” của nhân dân ta. ( 1 điểm ) Câu 2 (3 điểm): - Có 5 nhân tố ( 0,25 điểm ) - Kể tên: Nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp ( 0,75 ) * Các nhân tố giao tiếp được biểu hiện trong bài ca dao: - Nhân vật giao tiếp: + Người nói (xưng ta) là người nông dân (người cày). (0,25đ) + Vai nghe: là con trâu (được nhân hóa: có khả năng giao tiếp như người) (0,25đ) - Hoàn cảnh giao tiếp: Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp, cày ruộng bằng trâu (con trâu là đầu cơ nghiệp). Trâu gắn bó với nghề nông, với người nông dân. (0,5đ) - Mục đích giao tiếp: khuyên nhủ con trâu cùng làm việc với người nông dân, cùng chia sẻ nỗi vất vả và cùng hưởng thành quả lao động. (0,5đ) - Nội dung giao tiếp: nhắn nhủ con trâu làm việc, hứa hẹn không phụ công làm việc của nó. (0,25đ) - Cách thức giao tiếp: nói chuyện thân tình, khuyên nhủ nhẹ nhàng, hứa hẹn chân thành. (0,25đ) Câu 3a (5 điểm): Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão a. Về kĩ năng: - Biết cách phân tích, cảm nhận bài thơ tứ tuyện đường luật. - Kết hợp phân tích với nêu dẫn chứng so sánh để làm rõ nội dung bài thơ - Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, bố cục hợp lí... b. Về kiến thức: 1. Mở bài: (1đ) Nêu khái quát nội dung 2. Thân bài: (5đ) - Hai câu đầu: (2,5đ) Vẻ đẹp của con người với tầm vóc lớn lao, kì vĩ + Câu 1: (1 đ) - Câu thơ của bản dịch chưa thể hiện rõ 2 từ hoành sóc của bản phiên âm. (0,5 đ) - Tư thế xuất hiện của con người ngang tâm vũ trụ nổi bật trên nền không gian lớn lao, kì vĩ. (0,5 đ) + Câu 2: (1,5 đ) Hình ảnh ba quân: hình ảnh đội quân nhà Trần. Thủ pháp nghệ thuật so sánh vừa cụ thể vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần của quân đội mang hào khí Đông A - Hai câu cuối: (2,5 đ) cái Chí cái Tâm của người anh hùng + Cái Chí (1 đ) Chí làm trai lập công danh để lại cho đời: công danh được coi là nợ cần phải trả của kẻ làm trai tư tưởng tích cực + Cái Tâm (1,5 đ) Thể hiện nổi thẹn của người anh hùng nâng cao nhân cách của con người. 3. Kết bài: ( 1 điểm ) Câu 3b (5 điểm): Phân tích bài thơ “Nhàn”(Nguyễn Bỉnh Khiêm) 1. Yêu cầu về kĩ năng:
- - Trên cơ sở học sinh nắm vững nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn, nêu được cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp trí tuệ nhân cách của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm. Qua đó, khẳng định triết lí, quan niệm sống “nhàn” của tác giả. - Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, về ngữ pháp, dùng từ. 2. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh dựa vào những hiểu biết đã học về bài thơ phân tích và trình bày cảm nhận theo những cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau: a. Mở bài: (0,5 điểm) Khái quát nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. b. Thân bài. (4 điểm) Hai câu đề:(1đ) “Một mai một cuốc,một cần câu , Thơ thẩn dầu ai vui thú nào" + Điệp số từ “một” lặp đi lặp lại → chắc chắn, cứng cỏi, kiên định, sẵn sàng. + Nhịp điệu chậm rãi (2/2/3) →tư thế ung dung. + Liệt kê hàng loạt: mai, cuốc, cần câu những vật dụng quen thuộc của nhà nông. + Trạng thái “thơ thẩn”: ung dung, điềm nhiên, thanh thản, trạng thái thoải mái, không vướng bận, tha hồ dong duỗi, không để điều gì làm ưu tư, phiền muộn. + Thú vui: “dầu ai vui thú nào” mặc người đời, không quan tâm, chỉ lo việc đồng áng giữa thôn quê để tâm hồn ung dung tự tại mặc những thú vui khác của người đời. => Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản, gần gũi với dân. Hai câu thực: Vẻ đep nhân cách(1đ) “Ta dại ta ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao ” - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đối lập: ta >< người; dại >< khôn; vắng vẻ>< lao xao ... - Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng: + “nơi vắng vẻ’: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thanh thản. + “chôn lao xao”: nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, thủ đoạn, hãm hại nhau. →Như vậy “Dại “ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp, một tư tưởng, nhân cách thanh cao, không màng danh lợi , không nuôi cơ mưu, không chịu luồn cúi, mua danh , bán tước, tham những điều phù phiếm. Đây là cách nói ngược, thâm trầm, vừa hóm hỉnh vừa pha chút mỉa mai: dại thực chất là khôn, còn khôn thực ra lại là dại. Đúng như ông đã nói: “ Khôn mà khôn độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” (Thơ Nôm-94) -Trở về với thiên nhiên, về nơi vắng vẻ là tìm đến cuộc sống bình dị ,thanh tao. Ở đó con người và thiên nhiên hòa vào nhau. Đó cũng một lần nữa thể hiện sâu sắc hơn vẻ đẹp tâm hồn của NBK. =>Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”. Hai câu luận: Vẻ đẹp cuộc sống(1đ) “Thu ăn măng trúc , đông ăn giá Xuân tắm hồ sen , hạ tắm ao” - Thu-măng trúc; đông-giá - món ăn dân dã, thanh đạm, bình dị nhưng không khắc khổ, cơ cực. - xuân - tắm hồ sen - hạ - tắm ao - thú vui thanh bần, không kiểu cách, lối sinh hoạt giản dị. Con người thuận theo tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thú vui ấy.Nguyễn Bỉnh Khiêm hòa cùng sinh hoạt của người nông dân. Ta không còn thấy một Trạng Trình, không thấy tư thế cao ngạo,chiễm trệ của một ông quan mà chỉ hiện lên ở
- đây một lão nông tri điền =>Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, thanh đoạt. NBK chọn cho mình một cuộc sống hợp với tự nhiên, hòa với đời thường, bình dị mà không kém phần thanh cao. Hai câu kết: Vẻ đẹp trí tuệ(1đ) "Rượu đến cội cây ta sẽ uống Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao" - Hai chữ “nhìn xem” biểu hiện một thế đứng cao hơn. Dường như Nguyễn Bỉnh Khiêm đang đứng trên phú quý, vượt ra ngoài “lực hấp dẫn” của phú quý để “nhìn xem” và cười cợt về nó. - Mượn điển tích một cách rất tự nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nói lên thái độ sống dứt khoát đoạn tuyệt với công danh phú quý. Quan niệm ấy vốn dĩ gắn với đạo Lão – Trang, có phần yếm thế tiêu cực, nhưng đặt trong thời đại nhà thơ đang sống lại bộc lộ ý nghĩa tích cực. Cuộc sống của những kẻ chạy theo công danh phú quý vốn dĩ ông căm ghét và lên án trong rất nhiều bài thơ về nhân tình thế thái của mình: "Ở thế mới hay người bạc ác Giàu thì tìm đến, khó thì lu"i (Thói đời) Phú quý đi với chức quyền đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ là cuộc sống của bọn người bạc ác thủ đoạn, giẫm đạp lên nhau mà sống. Bọn chúng là bầy chuột lớn gây hại nhân dân mà ông vô cùng căm ghét và lên án trong bài thơ Tăng thử (Ghét chuột) của mình. Bởi thế, có thể hiểu thái độ nhìn xem phú quý tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa con đường sống gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của người bình dân đáng quý đáng trọng vì đem lại sự thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không bị hoen ố vẩn đục trong xã hội chạy theo thế lực kim tiền. Cội nguồn triết lí của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn liền với quan niệm sống lành vững tốt đẹp của nhân dân. => Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. c. Kết luận: (0,5 điểm) - Khẳng định lại quan niệm sống “nhàn” của tác giả biểu hiện qua bài thơ. 3. Hướng dẫn cho điểm. - Điểm 4 – 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, trong sáng, chữ viết sạch sẽ, có thể mắc lỗi nhưng không đáng kể. - Điểm 2- 3: Đáp ứng một nữa số ý trên, một số sai sót về dùng từ, đặt câu. - Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. ======================================
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CAO ĐỀ THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 – BẰNG NĂM HỌC 2011- 2012 TRƯỜNG THPT TRÙNG (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) KHÁNH I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì I, môn Ngữ văn lớp 10 2. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 10 học kì I. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức: + Kiến thức về Tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ . + Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: Phân tích một bài thơ. + Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành một văn bản nghị luận ( văn học) II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA : - Hình thức tự luận - Cách tổ chức kiểm tra : Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90 phút.
- II. THIẾT LẬP MA TRẬN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 10 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Cộng Mức độ thấp cao Chủ đề
- 1. Tiếng việt Nhận biết được khái niệm, các quá trình và các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. Số câu: 1 (30% x 10 điểm 30% x 10 Tỉ lệ: 30% = 3,0 điểm) = 3,0 điểm Nắm được Hiểu được vẻ Phân tích - Kết hợp 2. Làm văn những kiến thức đẹp nhân được những liên môn: Nghị luận cơ bản về tác giả cách của từ ngữ, hình Văn học, văn học Nguyễn Bỉnh Nguyễn Bỉnh ảnh, các làm văn, tạo Khiêm và bài Khiêm qua biện pháp lập văn bản. thơ Nhàn. bài thơ nghệ thuật - Đánh giá thể hiện vẻ được nhân đẹp nhân cách tác giả cách của và thsnhf NBK công của bài thơ. Số câu: 1 70% x10 Tỉ lệ: 70% điểm = 7,0 điểm) Tổng cộng 3,0 điểm 7,0 điểm 10 điểm
- III. BIÊN SOẠN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CAO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I– NĂM HỌC 2012- BẰNG 2013 TRƯỜNG THPT TRÙNG MÔN NGỮ VĂN 10 KHÁNH (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề ) Câu 1: (3 điểm) Thế nào là hoạt động giao tiếp? các quá trình của hoạt động giao tiếp?Kể tên các nhân tố tham gia giao tiếp? Câu 2: (7 điểm) Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn ....................Hết................. (Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm)
- IV.HƯỚNG DẤN CHẤM Câu Ý Nội dung Điểm 1 1. Hoạt động giao tiếp 3.0 a. Khái niệm: Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện 1.0 ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động… b. Các quá trình của HĐGT: mỗi HĐGT gồm hai quá trình: tạo lập 1.0 văn bản và lĩnh hội văn bản c. Các nhân tố tham gia giao tiếp: Nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh 1.0
- giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp 2 2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn 7.0 1 Yêu cầu về kĩ năng -Biết cách làm bài nghị luận văn học( phân tích một bài thơ). -Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi diễn đạt lỗi chính tả thông thường. 2 Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác giả, tác phẩm thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cũng cần nêu được các nội dung cơ bản sau: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách 1.0 của Nguyễn Bỉnh Khiêm b. Thân bài: 6.0 - Khái quát về hoàn cảnh đất nước và xuất xứ bài thơ 0.5 - Hình ảnh cụ Trạng về sống giữa thôn quê như một lão nông tri 1.0 điền. Thể hiện quan niệm sống Nhàn: tự mình kiếm sống không lệ thuộc vào ai, hưởng cái thú làm chủ bản thân, không bị những ham muốn vật chất tầm thường chi phối(2 câu đầu) - Quan niệm về dại, khôn của tác giả: 1.5 + Tác giả tự nhận mình dại khi chọn lối sống thoải mái ở nơi trong sạch, không bon chen, vụ lợi. Người khôn thường chọn những nơi đông đúc, bon chen, tranh giành danh lợi->chốn hiểm nguy
- + Mỉa mai lối sống bon chen, vụ lợi, kiêu hãnh, tự tin với cách sốn của bản thân(Câu 3,4) - Niềm vui, niềm hạnh phúc khi được sống giao hòa với thiên nhiên. 1.0 Khẳng định lối sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao, tâm hồn tự do, tự tại (câu 5-6) c - Nhắc nhở người đời hãy tránh xa sự cám dỗ của phú quý. Tư thế ung dung, nhàn nhã coi thường danh lợi, giàu sang( hai câu cuối) 1.0 Kết bài: 1.0 Nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. CHÚ Ý: -Yêu cầu cần trình bày đúng với thể thức văn bản của môn Ngữ văn ở từng câu. Không cho điểm tối đa những câu trả lời đúng, đủ nhưng thể thức trình bày chưa đáp ứng nhu cầu bộ môn (trừ 1/4 số điểm của câu đó) -Điểm trừ tối đa với bài làm mắc nhiều lập luận là 1.0 điểm. -Điểm trừ tối đa với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt, chính tả là 0.5 điểm. VI. KIỂM TRA LẠI ĐỀ
- ĐỀ THI HỌC KỲ I LỚP 10: MÔN: NGỮ VĂN THỜI GIAN: 90 (phút) ……………… Đề 1: Câu1: Hãy nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cho ví dụ minh họa.(2 điểm) Câu 2: Chép lại bài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” của Lí Bạch (phiên âm và dịch thơ) và cho biết chủ đề bài thơ.(2 điểm) Câu 3: Kể lại truyện “Tấm Cám” qua lời kể của nhân vật Tấm.(6 điểm) ...........Hết...........
- ĐỀ THI HỌC KỲ I LỚP 10: MÔN: NGỮ VĂN THỜI GIAN: 90 (phút) ……………… Đề 2: Câu 1: So sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.(2 điểm) Câu 2: Chép lại bài thơ thơ “Cảm xúc mùa thu” của Đỗ Phủ và cho biết chủ đề của bài thơ (2 điểm) Câu 3: Kể lại truyện “An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy” qua lời kể của nhân vật An Dương Vương. (6 điểm) (Hết)
- ĐÁP ÁN ĐỀ VĂN LỚP 10 Đề I: Câu 1: + Nêu đúng ba đặc trưng (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể) được 1 điểm. Nêu được 1 đặc trưng được 0,3 điểm. + Ví dụ minh họa được 1 điểm: Học sinh đưa ra ví dụ và căn cứ vào các đặc trưng để xác định (về hoàn cảnh, con người, cách nói năng, thái độ tình cảm, giọng điệu, cách dùng từ, giọng nói khác nhau, thói quen dùng từ, trình độ, giới tính, quê quán). Câu 2: + Chép được văn bản đúng với phiên âm và dịch thơ ở SGK Ngữ văn 10 Tập I được 1 điểm, sai mỗi lỗi trừ: 0,25 điểm. + Nêu đúng chủ đề được 1 điểm: với ngôn ngữ giản dị, hình ảnh gợi cảm, bài thơ thể hiện tình bạn sâu sắc, chân thành của hai nhà thơ lớn thời thịnh Đường. Thời đại nào Tình bạn nào cũng đáng trân trọng. * Lưu ý: Nếu không chép được phần văn bản thì phần chủ đề chỉ cho 1/2 tổng số điểm.
- Câu 3: Bài viết thuộc thể loại văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. Do đó học sinh phải trình bày đầy đủ các yêu cầu của thể loại văn tự sự. a) Yêu cầu đề ra: - Thể loại: là văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Nội dung kể lại truyện “Tấm Cám” qua lời kể nhân vật Tấm. - Tư liệu: Truyện “Tấm Cám” (trang 65, sách Ngữ văn 10 tập I). - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất số ít (tôi). b) Nội dung bài viết: * Mở bài: (1điểm) Có hai cách kể: - Trực tiếp đi vào kể truyện. - Gián tiếp tưởng tượng ra cảnh Tấm và Vua sum họp hồi tưởng về những việc đã xảy ra với Tấm. * Thân bài: (3điểm) - Học sinh phải biết chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để kể. - Có đưa dẫn chứng những câu văn vần. - Học sinh phải biết chuyển đổi lời từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất để kể. - Chặng I: Tấm ở với dì ghẻ: bắt tôm, tép - chăn trâu - xem hội - thành Hoàng hậu. - Chặng II: Tấm trở thành Hoàng hậu: về giỗ bố - biến thành Vàng anh - cây Xoan – khung cửi - biến thành cây Thị và được đón về cung. * Kết bài: Tấm trở về cung làm Hoàng hậu - Cám bị giết. Nêu ý kiến, đánh giá. * Lưu ý: Khi chấm giáo viên tôn trọng ý kiến, cách kể của học sinh.
- Đề II: Câu 1: * Nêu ra điểm giống nhau là được (0,5 điểm): - Đều là hoạt động giao tiếp diễn ra hàng ngày nhằm trao đổi thông tin, tình cảm giữa con người với con người. * Nêu các điểm khác nhau: phương tiện, yếu tố bổ trợ, từ ngữ và câu văn.(1,5 điểm) Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết - Lời nói, chuỗi âm thanh, tiếp nhận bằng - Chữ viết thể hiện trên văn bản viết, tiếp thính giác. xúc bằng thị giác. - Cao, thấp, mạnh, yếu liên tục, tùy thuộc - Có sự hỗ trợ của dấu câu, ký hiệu văn tự, vào người giao tiếp. Có sự phối hợp giữa âm biểu đồ, bản đồ, hình ảnh minh họa…. thanh với điệu bộ, cử chỉ. - Tùy thựôc vào điều kiện diễn đạt mà - Dùng từ địa phương, thành ngữ, phương dùng từ ngữ, câu văn phù hợp với phong ngữ… cách ngôn ngữ của văn bản. - Câu nói rườm rà, giàu hình ảnh, đôi khi trùng lặp. * Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng bảo đảm 3 điểm khác nhau ở trên vẫn cho điểm. Câu 2: (2 điểm) * Chép văn bản đúng với phiên âm và dịch thơ ở SGK Ngữ văn 10 Tập I được 1điểm, sai mỗi lỗi trừ: 0,25 điểm.
- * Nêu đúng chủ đề được 1 điểm: Với nghệ thuật thơ Đường đạt đến trình độ mẫu mực, bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời. * Lưu ý: Nếu không chép được phần văn bản thì phần chủ đề chỉ cho 1/2 tổng số điểm. Câu 3: Bài viết thuộc thể loại văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. Do đó học sinh phải trình bày đầy đủ các yêu cầu của thể loại văn tự sự. a) Yêu cầu đề ra: - Thể loại: là văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Nội dung kể lại truyện “An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy” qua lời kể của nhân vật An Dương Vương. - Tư liệu: Truyện “An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thủy” (trang 39, sách Ngữ văn 10 tập I). - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất số ít (tôi, ta). b) Nội dung bài viết: * Mở bài: (1điểm) Có hai cách kể: - Trực tiếp đi vào kể truyện. - Gián tiếp tưởng tượng ra cảnh An Dương Vương ở thủy cung kể lại những sự việc cho Vua Thủy tề. * Thân bài: (3điểm) - Học sinh phải biết chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để kể. - Có đưa dẫn chứng những lời nói của các nhân vật. - Học sinh phải biết chuyển đổi lời từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất để kể. - An Dương Vương xây thành và chế tạo nỏ: thành đắp lỡ - lập bàn thờ - cầu thần - sứ Thanh giang giúp đỡ. - An Dương Vương để mất nước: nhà vua mất cảnh giác - gả con gái cho Trọng Thủy và cho ở rể - chủ quan khinh địch – con gái thơ ngây tiết lộ bí mật. * Kết bài: An Dương Vương theo rùa vàng xuống biển. Nêu ý kiến, đánh giá.
- * Lưu ý: Khi chấm giáo viên tôn trọng ý kiến, cách kể của học sinh.
- SỞ GD& ĐT NAM ĐỊNH ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 10 TRƯỜNG THPT THỊNH LONG (THỜI GIAN LÀM BÀI 90’) ĐỀ Câu 1.( 2 điểm). Anh (chị) hãy phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ ẩn dụ( hoán dụ)trong những câu sau: a, “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời cua rmẹ em nằm trên lưng “ ( Nguyễn Khoa Điềm) b, “ Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” ( Hoàmg Trung Thông) c, “ Một giọt máu đào hơn ao nước lã “ ( Tục Ngữ ) d, “ Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay “. ( Tố Hữu ) Câu 2.( 2 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 15 dòng ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hậu quả của hiện tượng ô nhiễm môi trường Câu 3.( 6 điểm). Cảm nhận của anh(chị) về bài thơ “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. ( SGK Ngữ Văn 10, trang 117, Ban cơ bản –NXB Giáo Dục ) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM NGỮ VĂN 10 – HK1 Câu 1.( 2 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ ẩn dụ (hoán dụ) : - Mỗi câu đúng cho : 0,5 điểm. -1-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
6 Đề kiểm tra HK1 môn Ngữ Văn lớp 9
23 p | 1050 | 118
-
Bộ đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án
20 p | 623 | 110
-
6 Đề kiểm tra HK1 môn Ngữ Văn Lớp 6
20 p | 541 | 57
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Thủy An (Phần Tiếng Việt)
2 p | 775 | 53
-
7 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 6
32 p | 305 | 48
-
6 Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 12
22 p | 351 | 40
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Tiếng Anh 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tam Hợp (Bài kiểm tra số 1)
4 p | 181 | 21
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Tiếng Anh 6 năm 2017-2018 - Trường THCS TT Long Thành (Bài kiểm tra số 2)
3 p | 121 | 17
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Thủy An (Phần Tập làm văn)
2 p | 878 | 16
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Thủy An (Phần Văn học)
2 p | 458 | 15
-
Đề kiểm tra HK1 Ngữ Văn 6 - Phòng GD&ĐT Nam Trà My
20 p | 351 | 11
-
2 Đề kiểm tra HK1 môn Ngữ Văn 6 - THCS Trà Cang
6 p | 182 | 8
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tam Hiệp (Phần Tiếng Việt)
4 p | 103 | 7
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Định Công
4 p | 93 | 4
-
Tổng hợp đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp từ lớp 6 đến lớp 9 năm học 2020-2021
18 p | 46 | 4
-
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ Văn 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Dĩnh (Phần Văn học)
3 p | 100 | 2
-
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Bảo Linh
4 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn