Ảnh hưởng của lượng phân đạm và kali đến năng suất và chất lượng giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh trên đất nâu đỏ bazan tại tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu là xác định lượng phân đạm và kali hợp lý trên nền 20 tấn phân chuồng/ha/2 năm và 100 kg P2O5/ha/năm bón cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh trồng trên đất nâu đỏ (đất đỏ bazan) tại tỉnh Đắk Lắk. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của lượng phân đạm và kali đến năng suất và chất lượng giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh trên đất nâu đỏ bazan tại tỉnh Đắk Lắk
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ĐẠM VÀ KALI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG BƠ BOOTH7 GIAI ĐOẠN KINH DOANH TRÊN ĐẤT NÂU ĐỎ BAZAN TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Nguyễn An Ninh 1, Trịnh Đức Minh1, Phan Văn Tân2 , Nguyễn Hắc Hiển3 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu là xác định lượng phân đạm và kali hợp lý trên nền 20 tấn phân chuồng/ha/2 năm và 100 kg P2O5/ha/năm bón cho giống bơ Booth 7 giai đoạn kinh doanh trồng trên đất nâu đỏ (đất đỏ bazan) tại tỉnh Đắk Lắk. Kết quả cho thấy, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất khi bón lượng đạm nguyên chất (N) 200 – 300 kg/ha và kali nguyên chất (K2O) 200 – 300 kg/ha sai khác có ý nghĩa thống kê ở xác suất 95% so với đối chứng không bón và bón 100 kg N/ha, 100 kg K 2O/ha. Tuy nhiên, mức bón 300 kg N/ha và 300 kg K2O/ha khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với mức bón 200 kg N/ha và 200 kg K2O/ha. Công thức bón N3K4 (200 kg N + 100 kg P2O5 + 300 kg K2O) cho năng suất cao nhất ở niên vụ 2016 là 74,87 kg/cây và công thức bón N4K4 (300 kg N + 100 kg P2O5 + 300 kg K2O) cho năng suất cao nhất ở niên vụ 2017 là 88,23 kg/cây. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả không có khác biệt đáng kể giữa các công thức bón lượng N và K khác nhau. Từ khoá: Booth 7, đạm, kali, năng suất, Đắk Lắk. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 năm trước. Các giống bơ chủ lực: Booth 7, Hass, Cây bơ (Persea americana Mill.,) là cây ăn quả Fuerte, bơ sáp đã được tuyển chọn… góp phần quan có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, hiện đang được trọng đưa cây bơ trở thành cây hàng hoá. trồng rộng rãi tại các tỉnh Tây Nguyên. Việc phát Mặc dù được trồng từ rất lâu, nhưng việc nghiên triển bơ mang lại nhiều lợi ích vừa góp phần đa đạng cứu về cây bơ chỉ mới được quan tâm trong những hoá cơ cấu cây trồng nhằm phát huy các lợi thế tự năm gần đây, tập trung chủ yếu vào điều tra, đánh nhiên, vừa tăng thu nhập cho người dân địa phương, giá, bình tuyển, chọn lọc các giống và nghiên cứu đồng thời mở ra cơ hội lớn cho ngành chế biến và một số kỹ thuật nhân giống bơ. Kết quả các nghiên xuất khẩu các sản phẩm từ quả. cứu đã xác định được tập đoàn giống từ các vùng Bơ được trồng tại Đắk Lắk từ những năm 40 thế trồng bơ trong nước và một số giống nhập nội triển kỷ XX và hiện là tỉnh có diện tích nhiều nhất cả nước. vọng. Năm 2007, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm Theo số liệu từ Sở Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk, nghiệp Tây Nguyên đề xuất trồng thử nghiệm giống diện tích trồng bơ của tỉnh năm 2017 khoảng 12.686 bơ Booth 7 cho năng suất cao, chất lượng tốt, được ha, trong đó diện tích trồng thuần đạt trên 4.308 ha. thị trường ưa chuộng và đang được phát triển mạnh Đồng thời, Đắk Lắk là nơi có năng suất bơ trung bình trong những năm gần đây bên cạnh các giống bơ sáp đạt khá cao, khoảng 17,5 tấn/ha và sản lượng bơ quả địa phương. lớn nhất, khoảng 35.544 tấn, giá trị ước tính hàng Trong sản xuất, phân bón đóng vai trò quan trăm tỷ đồng. Diện tích trồng bơ đang được mở rộng trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và nhanh chóng, riêng năm 2017 diện tích trồng mới đạt hiệu quả kinh tế tại các vùng trồng bơ trên thế giới. 1.172 ha và tiếp tục tăng diện tích nhanh hơn các Tuy nhiên, Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về phân bón đối với cây bơ một cách hệ thống, chủ yếu dựa trên khuyến cáo qua các tài liệu ngoài nước, do 1 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng vậy chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất, Tây Nguyên Email ninhkkn@gmail.com ảnh hưởng đến hiệu quả của ngành trồng và chế biến 2 Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột bơ đang có nhiều triển vọng hiện nay tại nước ta. 3 Trường Đại học Tây Nguyên 4 Chi cục Trồng trọt – Bảo vệ thực vật tỉnh Đắk Lắk 26 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, thực hiện mức với 3 lần nhắc lại, giữa các ô được ngăn bằng chuyên đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân tấm nilon từ mặt đất xuống độ sâu 30 cm. đạm, kali đến năng suất và chất lượng giống bơ Diện tích ô cơ sở 252 m2 (thí nghiệm bố trí 7 cây Booth 7 giai đoạn kinh doanh trên đất nâu đỏ (đất đỏ theo hàng, theo dõi đánh giá 5 cây), gồm 16 công bazan) tại tỉnh Đắk Lắk” có ý nghĩa khoa học và thực thức: 16 x 3 lần nhắc = 48 ô cơ sở. Tổng diện tích: 252 tiễn. m2 x 48 ô cơ sở = 12.096 m2. 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các mức bón: 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu N1: Không bón đạm K1: Không bón kali - Đối tượng: giống bơ Booth 7 được chọn lọc tại N2: 100 kg N/ha/năm K2: 100 kg K2O/ha/năm bang Florida (Mỹ) và gây trồng từ những năm 1920. Đây là giống lai tự nhiên giữa nhóm Guatemalan với N3: 200 kg N/ha/năm K3: 200 kg K2O/ha/năm West India và được xếp vào nhóm giống bơ nhiệt đới. N4: 300 kg N/ha/năm K4: 300 kg K2O/ha/năm Giống bơ Booth 7 được nhập nội lần đầu tiên vào Nền: phân chuồng 20 tấn/ha/2 năm bón trong năm 2002, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp năm đầu làm thí nghiệm, phân lân: 100 kg Tây Nguyên nghiên cứu, khảo nghiệm, đánh giá và P2O5/ha/năm. được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống chính thức năm 2016. Lượng phân bón được chia làm 3 lần/năm như sau: - Vật liệu nghiên cứu: phân urê (46%N), phân lân nung chảy (16% P2O5, 28 - 34% CaO, 15 - 18% MgO, 24 - Lần 1 (tháng 11, sau khi thu hoạch) 100% phân - 30% SiO2), phân kali clorua (60% K2O), phân chuồng chuồng + 45% phân đạm + 50% phân lân + 50% phân hoai mục. kali; 2.2. Thời gian, địa điểm và điều kiện nghiên cứu - Lần 2 (tháng 5, sau ra hoa đậu quả): 30% phân đạm + 50% phân lân. - Thời gian: 3 năm (từ năm 2015 - 2017), đủ thời gian cho 2 niên vụ thu hoạch năm 2016 và 2017. - Lần 3 (tháng 7, giai đoạn quả tăng trưởng mạnh nhất) phân đạm 25% + phân kali 50%; - Địa điểm: thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát - Điều kiện: giống bơ Booth 7 vào giai đoạn kinh triển và năng suất doanh (trồng năm 2011 trên đất nâu đỏ bazan); khoảng cách trồng: 6 x 6 m (mật độ trồng: 278 Các chỉ tiêu về sinh trưởng được xác định vào cây/ha). Vườn cây được trồng mới trên nền vườn cà tháng 11 (sau khi đã bón đầy đủ lượng phân 3 lần phê, cùng chế độ chăm sóc, thâm canh của một chủ cho niên vụ 2016, 2017). Riêng chỉ tiêu số cành mang hộ, đồng ruộng bằng phẳng, hệ thống tưới tiêu thuận quả được đo đếm khi thu hoạch quả bơ (tháng 9 -10). lợi. Các chỉ tiêu về chất lượng quả bơ được thu thập 2.3. Nội dung nghiên cứu từng vụ (năm 2016 và 2017), tại mỗi ô cơ sở lấy ngẫu nhiên 5 quả (mỗi cây lấy 1 quả trong số 3 quả theo - Ảnh hưởng mức bón phân đạm và kali đến sinh dõi chỉ tiêu khối lượng) và gửi đến phòng thí nghiệm trưởng (chiều cao cây, chu vi thân, đường kính tán, làm mẫu đại diện, quả không bị hư hỏng hoặc biến số cành mang quả hằng năm) của giống bơ Booth 7 đổi thành phần trong quá trình vận chuyển và bảo giai đoạn kinh doanh. quản, bao gồm: - Ảnh hưởng mức bón phân đạm và kali đến - Tỷ lệ vỏ, hạt và thịt quả (%): tại mỗi ô cơ sở lấy năng suất và chất lượng quả (tỷ lệ vỏ quả, tỷ lệ thịt ngẫu nhiên 15 quả; cân khối lượng vỏ, hạt và thịt quả quả, tỷ lệ hạt trong quả). rồi tính tỷ lệ phần trăm. 2.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu - Thời gian thực hiện: sau khi thu hoạch từng theo dõi niên vụ vào tháng 9, tháng 10 hằng năm. 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Thí nghiệm bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 3.1. Ảnh hưởng của các mức bón phân đạm và 2 yếu tố: lượng đạm (N) 4 mức và lượng kali (K) 4 kali đến sinh trưởng giống bơ Booth 7 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 27
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.1.1. Ảnh hưởng đến chiều cao cây và chu vi đến chiều cao và chu vi gốc cây bơ. Chiều cao cây và gốc chu vi gốc trung bình qua 2 năm được ghi nhận tại Bảng 1. Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến chiều bảng 1 và 2. cao cây (m) Chiều cao cây bơ trong thí nghiệm gia tăng khi Lượng phân đạm (N) tăng lượng N với giá trị trung bình từ 5,95 m (mức Lượng Trung bón N2) đến 6,28 m (mức bón N4), sự khác biệt phân N1 N2 N3 N4 bình chiều cao cây có ý nghĩa thống kê so với đối chứng kali (K) (K) N1 không bón tại xác suất p0,05. Bón phân kali với K1 5,59 bcd 5,94 abc 6,12 abc 6,25ab 6,01 A lượng khác nhau làm thay đổi chiều cao cây, tuy K2 4,88 d 5,96 abc 5,33 cd 6,13 abc 5,58 B nhiên so với đối chứng K1 không thấy sự khác biệt K3 5,94 abcd 6,08 abc 6,73a 6,08 abc 6,21 A có ý nghĩa. K4 5,70 bcd 5,69 bcd 6,70 a 6,64 a 6,18 A Tương tác giữa hai yếu tố N và K có ảnh hưởng Trung đến chiều cao cây. Chiều cao cây thấp nhất là 4,88 m 5,53B 5,95A 6,22 A 6,28A bình (N) ở công thức N1K2 (không bón đạm, chỉ bón 100 kg CV (%) = 5,76 K2O/ha) cao nhất là 6,73 m khi bón ở công thức Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không N3K3 (Bón mức 200 kg N và 200 kg K2O). Xử lý khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 thống kê cho thấy, chiều cao cây của công thức N3K3 và N4K4 khác biệt có ý nghĩa so với công thức Chiều cao cây và chu vi gốc của cây bơ phụ N1K1, N1K2 và N1K4, N2K4 và N2K4, nhưng khác thuộc vào độ tuổi, giống và kỹ thuật canh tác. Giống biệt không có ý nghĩa so với các công thức còn lại với bơ Booth 7 trưởng thành có chiều cao ổn định từ 6 độ tin cậy 95%. đến 7 m. Trong cùng 1 giống và độ tuổi, kỹ thuật canh tác có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu này. Loại trừ Như vậy, bón cân đối lượng đạm và kali có ý biện pháp canh tác như cắt tỉa cành, mật độ, hình nghĩa trong việc làm tăng chiều cao cây của giống bơ thức trồng xen thì phân bón là yếu tố có ảnh hưởng Booth 7 trên đất nâu đỏ bazan. Bảng 2. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm và kali đến chu vi gốc (cm) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) K1 46,96abc 46,99abc 46,55bc 47,37ab 46,97AB K2 45,92c 46,55bc 46,81abc 47,14abc 46,61B K3 46,85abc 47,10abc 48,06a 48,08a 47,52A bc bc ab ab K4 46,49 46,42 47,74 47,70 47,09 AB Trung bình (N) 46,56B 46,77B 47,29A 47,57A CV (%) = 1,15 Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, chu vi gốc thay đổi Sự kết hợp giữa các yếu tố N và K tác động khác khi bón đạm với các mức khác nhau theo hướng nhau đến chu vi gốc, tuy nhiên tương tác giữa các lượng bón tăng chu vi gốc tăng. So với công thức yếu tố N và K không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa không bón N1, mức bón N3 và N4 làm tăng chu vi đối với chỉ tiêu này. gốc tương ứng là 47,29 cm và 47,57 cm, khác biệt có 3.1.2. Ảnh hưởng đến đường kính tán ý nghĩa với xác suất p0,05. Đối với cây ăn quả, đường kính tán có liên quan Bón phân kali theo mức K3 cho trị số chu vi gốc mật thiết đến năng suất, do vậy các biện pháp kỹ cao nhất 47,52 cm, tương đương với mức bón K1 và thuật để tạo bộ tán lá hợp lý luôn được người trồng K4, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mức bón K2 quan tâm. Đường kính tán có xu hướng ổn định ở các tại xác suất p0,05. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng bón vườn cây kinh doanh từ năm thứ 7 đến năm thứ 10 K làm thay đổi chu vi gốc không rõ rệt. trở đi tuỳ thuộc vào khoảng cách trồng, mức độ chăm sóc và kỹ thuật cắt tỉa cành. Bón phân ảnh 28 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hưởng đến tán cây thông qua việc tăng trưởng cành đoạn kinh doanh trên đất nâu đỏ bazan được trình lá. Kết quả thí nghiệm bón N và K cho cây bơ giai bày tại bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến đường kính tán (m) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) bcd abcd abc abcd K1 5,81 5,96 6,35 6,05 6,04 BC d abcd abcd abcd K2 5,42 5,93 6,03 5,94 5,83 C K3 6,46 ab 6,24 abcd 6,72 ab 6,81 a 6,56 A K4 6,10 abcd 5,46 dc 6,65 ab 6,64ab 6,21 AB B B A A Trung bình (N) 5,95 5,90 6,44 6,36 CV (%) = 5,64 Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Số liệu ở bảng 3 cho thấy, gia tăng lượng bón N 3.1.3. Ảnh hưởng đến số cành mang quả làm tăng đường kính tán từ 6,36 m (N4) và 6,44 m Cây bơ hình thành hoa và quả ở cuối cành nên (N3), khác biệt có ý nghĩa so với bón theo công thức số lượng cành này sẽ quyết định tiềm năng năng N2 và đối chứng N1. Tuy nhiên, bón theo mức bón suất. Cành mang quả được hình thành hằng năm, do N4 với lượng đạm nhiều hơn nhưng không làm tăng vậy tăng số lượng cành mang quả đóng vai trò quan đường kính tán. trọng trong việc duy trì và nâng cao năng suất. Kết Sự thay đổi lượng bón K ảnh hưởng không giống quả theo dõi số lượng cành mang quả hai năm được nhau đến đường kính tán. Bón theo mức K3 cho thể hiện tại bảng 4 và 5. đường kính tán rộng nhất, đạt 6,56 m, cao hơn có ý Bảng 4 và 5 cho thấy, bón đạm và kali ảnh hưởng nghĩa so với mức bón K2 (100 kg K2O) và K1 (đối đến số lượng cành mang quả. chứng) không bón, tương đương với mức bón K4 với Năm 2016, bón đạm với các mức khác nhau cho độ tin cậy 95%. số lượng cành mang quả trung bình dao động từ Tác động tương hỗ của các mức bón đạm và kali 151,22 cành/cây (N1) đến 163,91 cành/cây (N3), đến đường kính tán của giống bơ Booth7 là không rõ không có sự khác biệt có ý nghĩa tại xác suất p0,05. nét. Đường kính tán rộng nhất là 6,81 m khi bón theo Bón kali theo mức K3 cho số lượng cành trên cây đạt công thức N4K3 (300 kg N/ha + 200 kg K2O/ha), trung bình 161,05 cành/cây, khác biệt có ý nghĩa tiếp theo là N3K3 (đường kính tán 6,72 m, bón 200 thống kê so với đối chứng không bón 150,12 kg N/ha + 200 kg K2O/ha). Đường kính tán bé nhất cành/cây (K1), nhưng không sai khác so với các mức là 5,42 m tại công thức N1K2 (không bón đạm + bón bón K2 và K4. 100 kg K2O/ha). Xử lý thống kê cho thấy đường kính Số lượng cành mang quả trung bình khi phối tán của công thức N1K1, N1K2 và N2K4 thấp nhất, hợp giữa các mức bón đạm và kali trong năm 2016 đạt tương ứng là 5,81 m, 5,42 m và 5,46 m, khác biệt dao động từ 139,78 cành/cây (N1K2) đến 170,30 có ý nghĩa thống kê so với các công thức còn lại. Như cành/cây (N3K3), tuy nhiên sự sai khác này không vậy bón với lượng N cao (N3 và N4) kết hợp với có ý nghĩa thống kê. lượng K cao (K3 và K4) có ảnh hưởng khá rõ nét tới đường kính tán. Năm 2017 là năm thứ 2 áp dụng quy trình bón phân theo thí nghiệm nên tác động của phân bón tới Mức bón đạm và kali phù hợp nhất đối với số cành mang quả mới thể hiện rõ. Bón đạm theo các tán lá của giống bơ Booth 7 thời kỳ kinh doanh trên mức khác nhau ảnh hưởng rõ nét đến số lượng cành đất nâu đỏ bazan là 200 kg/ha. Tuy nhiên, để đạt mang quả trên cây. Bón đạm với mức N3 cho số năng suất cao, ổn định cho cây bơ, việc bón phân hợp lượng cành mang quả/cây cao nhất, đạt 185,98 cành, lý kết hợp tạo cành để duy trì bộ tán là rất quan cao hơn mức bón N2 (168,05 cành) và N1 (163,89 trọng, tránh hiện tượng năng suất tăng giảm theo cành), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Trong từng năm. khi đó, bón đạm với mức N4 tuy cho kết quả 180,16 cành/cây, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 29
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thống kê với xác suất p0,05. Như vậy, bón đạm theo (N2K1) và cao nhất đạt 208,77 cành/cây (N3K3). mức N3 (200 kg N/ha) đối với giống bơ Booth 7 giai Tương tác giữa đạm và kali trong mức bón N3 và K3 đoạn kinh doanh trên đất nâu đỏ bazan giúp số lượng (200 N + 200 K2O) là rất ý nghĩa tại xác suất p0,01. cành mang quả tăng cao nhất, làm tiền đề cho năng Đánh giá chung, những công thức có bón đạm suất cao nhất. và kali cao (từ 200 kg/ha) trên nền lân và hữu cơ cố Bón kali theo mức K3 cho số lượng cành mang định (100 kg P2O5/ha/năm + 20 tấn phân chuồng quả trung bình cao nhất, đạt 186,27 cành/cây, cao hoai mục/ha/2 năm) đã ảnh hưởng tốt đến sinh hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng K1 (164,99 trưởng của giống bơ Booth 7 trồng trên đất nâu đỏ cành) và K2 (169,39 cành), tương đương với mức bón tại Đắk Lắk. Gia tăng lượng N và K lên mức 300 K4 với xác suất p0,05. kg/ha không làm thay đổi có ý nghĩa thống kê tới Tác động tương hỗ giữa yếu tố N và K đến số đường kính tán cũng như số lượng cành mang quả lượng cành mang quả năm 2017 là rõ rệt. Các công trong điều kiện cụ thể của thí nghiệm. Điều này cũng thức phối hợp khác nhau cho số lượng cành trung phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và thực tiễn canh bình khác nhau, thấp nhất là 158,66 cành/cây tác đối với cây bơ hiện nay tại địa phương. Bảng 4. Ảnh hưởng của mức bón đạm và kali đến số cành mang quả năm 2016 (cành/cây) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) a a a a K1 151,78 146,35 156,83 145,51 150,12B K2 139,78a 166,8a 163,35a 159,01a 157,24AB a a a a K3 155,43 160,68 170,30 157,78 161,05A K4 157,89a 147,66a 165,16a 168,91a 159,91AB Trung bình (N) 151,22A 155,37A 163,91A 157,80A CV (%) = 17,86 Ghi chú: các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05, Bảng 5. Ảnh hưởng của mức bón đạm và kali đến số cành mang quả năm 2017 (cành/cây) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) K1 162,21c 158,66c 170,72 bc 168,36bc 164,99C K2 157,77c 170,47bc 180,35 abc 168,95 bc 169,39BC K3 167,14 bc 170,3 bc 208,77a 198,88ab 186,27A bc bc abc abc K4 168,42 172,78 184,1 184,47 177,44AB Trung bình (N) 163,89B 168,05B 185,98A 180,16AB CV (%) = 7,64. Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05, 3.2. Ảnh hưởng mức bón phân đạm và kali đến Khối lượng quả phụ thuộc vào đặc tính giống, điều năng suất và chất lượng của bơ Booth 7 kiện sinh thái và kỹ thuật chăm sóc, đặc biệt là chế độ 3.2.1. Ảnh hưởng đến năng suất bón phân, nước tưới và kỹ thuật tỉa cành, tạo tán hợp lý… Kết quả nghiên cứu về mức bón phân N, K2O thay a) Khối lượng quả tươi đổi qua hai năm được ghi nhận ở bảng 6 và 7. Người tiêu dùng trong nước ưa thích sản phẩm Bảng 6 cho thấy, khi tăng lượng phân đạm thì bơ với khối lượng quả lớn (từ 500 g/quả trở lên), hạt khối lượng quả trung bình gia tăng tương ứng, dao nhỏ, vỏ mỏng và bóng. Ngược lại, để xuất khẩu quả động từ 0,38 kg/quả (mức bón N1), 0,39 kg/quả tươi người Âu-Mỹ ưa chuộng khối lượng quả trung (N2) đến 0,41 kg/quả (N3 và N4). Sự khác biệt về bình từ 300 – 400 g/quả, hạt trung bình dưới 20% khối lượng quả ở mức bón N3 và N4 so với các mức khối lượng quả, vỏ dày để giảm hư hỏng trong quá bón đạm thấp hơn hoặc không bón có ý nghĩa thống trình vận chuyển và bảo quản. kê với độ tin cậy 95%. Tuy nhiên, mức bón N3 và N4 30 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ không làm thay đổi khối lượng quả với xác suất đây có thể là mức kali giới hạn trong điều kiện thí p0,05. nghiệm. Bón kali với lượng cao như mức K3 (200 kg K2 O) Sự tương tác giữa yếu tố N và K biểu hiện tại và K4 (300 kg K2O) cho khối lượng quả tương ứng là công thức N3K3 và N4K3, tương ứng với khối lượng 0,41 kg/quả và 0,43 kg/quả, cao hơn có ý nghĩa so quả trung bình là 0,43 kg/quả với xác suất là p=0,012; với không bón K1 và mức bón K2. Tuy nhiên, lượng tương tác giữa các mức bón tại công thức N3K4 và kali ở mức bón K4 (300 kg K2O/ha) tuy cao hơn so N4K4 là rất rõ nét, cho khối lượng quả đạt 0,45 với mức K3 (200 kg K2O/ha) nhưng khối lượng quả kg/quả và 0,44 kg/quả, khác biệt rất có ý nghĩa so không có sự khác biệt có ý nghĩa với xác suất p0,05. với đối chứng không bón hoặc bón mức thấp như các Điều này chứng tỏ bón kali với mức K3 cho giống bơ công thức N1K1, N1K2, N2K1 và N2K2 với xác suất Booth 7 trên đất nâu đỏ bazan tại Đắk Lắk có tác tương ứng là p=0,0005 và p=0,0025. dụng tích cực trong việc gia tăng khối lượng quả và Bảng 6. Ảnh hưởng của lượng phân đạm và kali đến khối lượng quả năm 2016 (kg/quả) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) de e cde bcde K1 0,37 0,36 0,38 0,39 0,37B K2 0,36e 0,39 cde 0,39cde 0,39cde 0,38B bcde abcde abc abc K3 0,39 0,40 0,43 0,43 0,41A K4 0,41abcd 0,41abcd 0,45a 0,44ab 0,43A Trung bình (N) 0,38B 0,39B 0,41A 0,41A CV (%) = 5,09 Ghi chú: các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Bảng 7. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm và kali đến khối lượng quả năm 2017 (kg/quả) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) K1 0,36e 0,39bcde 0,40 abcde 0,40 abcde 0,38B K2 0,37de 0,37de 0,38 cde 0,37 de 0,37B K3 0,41abcde 0,41abcde 0,44ab 0,42abcd 0,42A abcde abcd abc a K4 0,40 0,42 0,43 0,45 0,43A Trung bình (N) 0,38B 0,40B 0,41A 0,41A CV (%) = 5,54 Ghi chú: các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Kết quả ở bảng 7 cho thấy: khối lượng quả năm khối lượng quả tương đương và cao hơn một cách có 2017 diễn biến tương tự năm 2016 khi xét riêng lẻ ý nghĩa so với các công thức còn lại. từng yếu tố phân bón. Khối lượng quả trung bình Sự kết hợp giữa bón lượng đạm cao ở mức N3, tăng khi gia tăng lượng bón các loại phân. Đối với N4 với lượng kali cao ở mức K3, K4 cho khối lượng phân đạm, khối lượng quả tăng theo mức bón, dao quả trung bình cao hơn một cách có ý nghĩa so với động tương ứng từ 0,38 kg/quả (mức bón N1) đến các công thức còn lại tại xác suất p0,05. 0,40 kg/quả (mức bón N2) và 0,41 kg/quả tại mức Xử lý thống kê cho thấy có sự tương quan chặt bón N3 và N4. Xử lý thống kê cho thấy có sự khác chẽ giữa các lượng đạm và kali khác nhau đến khối biệt về khối lượng quả khi bón theo mức N3 và N4 lượng quả. Trong đó, các công thức N3K3, N3K4, với N2 và N1 một cách có ý nghĩa tại xác suất p0,05. N4K4 cho khối lượng quả trung bình thay đổi tương Đối với phân kali, khối lượng quả thay đổi tùy theo ứng là 0,44 - 0,43 và 0,45 kg/quả, sự khác biệt này rất mức bón và có xu hướng tăng theo mức bón, biến có ý nghĩa thống kê (p0,01). Bên cạnh đó, sự tương thiên từ 0,38 kg/quả (K1) đến 0,42 kg/quả (K3) và tác giữa N và K cũng thấy ở các công thức N2K3 và 0,43 kg/quả (K4). Bón kali theo mức K3 và K4 cho N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 31
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N4K3, tương ứng với khối lượng quả trung bình lần thiết khi quả bơ là sản phẩm hàng hoá hướng đến lượt là 0,38 kg/quả và 0,43 kg/quả với độ tin cậy 95%. xuất khẩu. Như vậy, có thể thấy, bón đạm và kali cân đối với b) Năng suất quả tươi/cây lượng từ 200 kg – 300 kg mỗi loại đối với giống bơ Năng suất quả tươi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, Booth 7 giai đoạn kinh doanh cho khối lượng quả lớn trong đó có lượng phân bón và chế độ bón phân. Đây nhất. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh tế, công thức là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với người sản xuất. bón N3K3 (200 kg N/ha + 200 kg K2O/ha) là hợp lý Kết quả thí nghiệm được tổng hợp tại bảng 8 và 9. nhất trong điều kiện hiện nay, do duy trì khối lượng quả tươi khá ổn định giữa 2 năm. Đây là điều cần Bảng 8. Ảnh hưởng của lượng phân đạm và kali đến năng suất quả/cây năm 2016 (kg/cây) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) K1 65,39c 67,23abc 66,92 abc 66,52 abc 66,52B K2 64,60c 67,96 abc 66,83 abc 65,60bc 66,25B K3 65,64bc 65,54bc 71,96 abc 74,09ab 69,31AB K4 66,33 bc 67,47 abc 74,87 a 72,82 abc 70,37A Trung bình (N) 65,50C 67,05BC 70,15A 69,76AB CV (%) = 4,80 Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Số liệu ở bảng 8 cho thấy, các mức bón đạm và Kết hợp mức bón N và K2O cho năng suất trung kali ảnh hưởng đến năng suất quả tươi ở các mức độ bình dao động từ 64,60 kg/cây (công thức N1K2) khác nhau. Khi bón đạm theo mức N3 năng suất đến 74,87 kg/cây (công thức N3K4). Kết quả xử lý trung bình quả tươi đạt cao nhất 70,15 kg/cây, cao thống kê về năng suất quả tươi/cây của các tổ hợp hơn một cách có ý nghĩa so với đối chứng không bón phân bón, công thức N3K4 (74,87 kg quả/cây) và N1 (65,50 kg/cây) và mức bón N2 (67,05 kg/cây). N4K3 (74,09 kg quả/cây) cho thấy có sự tác động Tuy nhiên, không có sự sai khác về thống kê giữa cộng hưởng của hai yếu tố N và K2O tại xác suất mức bón N4 và N3 tại xác suất p0,05. p0,05. Đối với phân kali, năng suất trung bình đạt cao Như vậy có thể đánh giá, mức bón phân N và nhất (70,37 kg/cây) khi bón với mức K4 (300 kg K2O cho 1 ha bơ Booth 7 giai đoạn đầu thời kỳ kinh K2 O), tương đương với năng suất khi bón theo mức doanh là 200 kg N và 200 kg K2O là thích hợp nhất để phân K3 (200 kg K2O) và khác biệt có ý nghĩa so với tăng năng suất quả tươi. mức bón phân K2 (66,25 kg/cây) và đối chứng không bón K1 (66,50 kg/cây) với độ tin cậy 95%. Bảng 9. Ảnh hưởng của mức bón phân đạm và kali đến năng suất quả/cây năm 2017 (kg/cây) Lượng phân kali Lượng phân đạm (N) (K) N1 N2 N3 N4 Trung bình (K) K1 69,70b 67,24b 66,35b 63,97b 66,82B K2 65,70b 66,89b 65,82b 71,66ab 67,52B K3 67,37b 72,36ab 80,47ab 75,30ab 73,87AB K4 74,89 ab 74,62ab 79,15 ab 88,23a 79,22A Trung bình (N) 69,42B 70,28B 72,95A 74,79A CV (%) = 9,15 Ghi chú: Các số trung bình cùng ký tự không khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05 Năm 2017, năng suất quả tươi/cây có thay đổi bảng 9 mức bón N4 đạt năng suất 74,79 kg/cây, khác theo hướng: phân đạm với các mức cao cho năng biệt có ý nghĩa so với năng suất quả khi bón với mức suất quả cao hơn so với các mức bón thấp hơn. Theo phân N2 (70,28 kg/cây) và đối chứng không bón N1 32 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (69,42 kg/cây). Tuy nhiên, giữa mức bón N3 và N4 Ettinger, Sharwill, Feurte… tỷ lệ này là khá cao không thấy sự khác biệt có ý nghĩa với độ tin cậy (Nguyễn Mạnh Cường, 2012). 95%. Bảng 10. Ảnh hưởng của mức phân đạm và kali đến Bón phân kali với các mức K3 và K4 cho năng tỷ lệ vỏ, hạt và thịt quả (%) suất tương ứng là 73,87 kg/cây và 79,22 kg/cây, Các chỉ tiêu theo dõi Công chênh lệch không có ý nghĩa. Tuy nhiên, so với năng Tỷ lệ thịt thức Tỷ lệ vỏ Tỷ lệ hạt suất trung bình theo mức bón phân K2 (67,52 quả kg/cây) và đối chứng không bón K1 (66,82 kg/cây) N1K1 13,14 20,76 65,37 có thể thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với N1K2 14,47 19,27 66,26 mức bón K4 và tương đương với mức bón K3 tại xác N1K3 14,60 19,50 65,90 suất p0,05. N1K4 14,82 19,70 65,48 Tương tác giữa hai yếu tố đạm và kali xuất hiện N2K1 13,50 20,03 66,47 ở công thức N3K3 với năng suất quả đạt 80,47 kg N2K2 14,61 18,89 66,50 quả/cây và công thức N4K4 đạt 88,23 kg quả/cây với N2K3 14,34 19,02 66,64 xác suất p0,05. N2K4 14,09 20,01 65,90 Như vậy, bón phân với hàm lượng đạm và kali N3K1 13,36 19,06 67,58 cao cho năng suất cao hơn, trong đó 2 công thức là N3K2 13,84 19,04 67,82 N3K3 (200 kg N + 200 kg K2O) và N4K4 (300 kg N + N3K3 14,11 20,84 65,05 300 kg K2 O) cho năng suất quả tươi cao nhất, tuy N3K4 14,90 19,01 66,09 nhiên, năng suất quả ở hai công thức này không có N4K1 13,25 20,08 66,67 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (xác suất p0,05). N4K2 13,39 19,04 67,57 3.2.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm và kali N4K3 14,89 19,05 66,06 đến một số chỉ tiêu chất lượng N4K4 14,46 20,02 65,52 Trong sản xuất nông nghiệp, việc bón phân Như vậy, khi thay đổi lượng phân đạm và kali, tỷ không những làm gia tăng năng suất mà có thể làm lệ vỏ và tỷ lệ thịt quả có chênh lệch nhưng không thay đổi chất lượng nông sản. Loại phân và lượng đáng kể. Tuy nhiên, bón kali ở mức cao (200 - 300 kg phân bón đã ảnh hưởng khác nhau đến một số yếu tố K2O/ha) thì tỷ lệ vỏ quả có cao hơn (>14%). Khi bón liên quan đến chất lượng sản phẩm quả. Đối với quả đạm ở mức cao kết hợp với kali ở mức cao thì tỷ lệ vỏ bơ, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ vỏ và tỷ lệ hạt là những chỉ tiêu cao hơn và tỷ lệ thịt quả giảm xuống. Hiện chưa rõ quan trọng khi đánh giá chất lượng. Qua hai năm mối liên quan giữa các chỉ tiêu này với các loại phân theo dõi thí nghiệm bón phân cho giống bơ Booth 7 bón và liều lượng áp dụng. trên nền đất nâu đỏ bazan tại Đắk Lắk kết quả được 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ghi nhận tại bảng 10. 4.1. Kết luận Tỷ lệ vỏ/quả khá cao, dao động từ 13,14% (công Bón phân đạm và kali với lượng từ 200 - 300 thức N1K1) đến 14,90% (công thức N3K4). Tỷ lệ này kg/ha trên nền lân 100 kg P2O5 /ha/năm và 20 tấn chứng tỏ giống bơ Booth 7 có vỏ quả khá dày, điều phân chuồng hoai mục/ha/2 năm đã ảnh hưởng tích này rất có ý nghĩa trong quá trình thu hái, bảo quản cực đến một số chỉ tiêu sinh trưởng như: đường kính và vận chuyển do hạn chế được sự trầy xước, dập nát, thân, đường kính tán lá, số cành mang quả và được hư thối, đồng thời góp phần kéo dài thời gian chín so thể hiện rõ nhất vào năm thứ 2. với các giống bơ có vỏ mỏng hơn. Nhờ đặc điểm vỏ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cao dày cùng với chất lượng ngon nên bơ Booth 7 được nhất khi bón lượng đạm và kali ở mức 200 kg/ha và các nhà xuất nhập khẩu cũng như người tiêu dùng 300 kg/ha; bón với mức 300 kg/ha không khác biệt trong nước ưa chuộng và quan tâm. có ý nghĩa thống kê so với mức bón 200 kg/ha. Công Tỷ lệ thịt quả chiếm từ 65,05% (công thức N3K3) thức bón N3K4 (200 kg N + 100 kg P2O5 + 300 kg đến 67,82% (công thức N3K2), thấp hơn một số giống K2O) cho năng suất cao nhất ở niên vụ năm 2016, đạt bơ khác tại địa phương, nhưng so với một số giống 74,87 kg/cây và công thức bón N4K4 (300 kg N + 100 bơ nhập nội triển vọng khác như: Hass, Reed, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 33
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ kg P2O5 + 300kg K2O) cho năng suất cao nhất ở niên có triển vọng tại Đắk Lắk. Báo cáo đề tài KH&CN vụ năm 2017 là 88,23 kg/cây. cấp tỉnh năm 2007. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của giống bơ 3. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Booth 7 chênh lệch không đáng kể giữa các mức bón Nguyên (2016). Quy trình kỹ thuật thâm canh hai N và K khác nhau. giống bơ TA1 và Booth 7. Ban hành kèm theo Quyết định số 171/QĐ-VNLTN, ngày 17/6/2016. 4.2. Đề nghị 4. Bender G. (2013). Fertilization. In: Bender G. Đối với giống bơ Booth 7 trồng trên đất nâu đỏ (Ed.). Avocado production in California: A cultural bazan, trong điều kiện khí hậu tỉnh Đắk Lắk nên bón handbook for growers. Book 2: Cultural Care. hằng năm cho 1 ha với lượng 200 kg N + 100 kg P2O5 (2nd ed.). The University of California Cooperative + 200 kg K2O trên nền 20 tấn phân chuồng hoai mục Extension, San Diego County and The California bón hai năm một lần. Avocado Society. pp. 29-54. Tiếp tục làm thí nghiệm với các công thức bón 5. Lahav E. and Kadman A. (1980). Avocado phân khác nhiều năm để đánh giá chính xác hơn về Fertilization. Bulletin of the International Potash ảnh hưởng của các loại phân và liều lượng bón đến Institute No. 6, Worblaufen-Bern, Switzerland. năng suất và chất lượng giống bơ Booth 7 trên nhiều 6. Lovatt C. J. (2001). Properly timed soil-applied loại đất khác nhau. nitrogen fertilizer increases yield and fruit size of TÀI LIỆU THAM KHẢO ‘Hass’ avocado. J. Amer. Soc. Hort. Sci. 126: 555 – 1. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk Lắk 559. (2017). Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 7. Newett S., Rigden P. and Carr B. 2017. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Đắk Lắk. (2018). Avocado plant nutrition review. In: Achieving 2. Trịnh Đức Minh, Đặng Bá Đàn và Hoàng more consistent yields of quality fruit in the Mạnh Cường (2007). Nghiên cứu xây dựng vườn Australian Avocado industry. Project Final Report, giống bơ nhằm bảo tồn và phát triển một số giống bơ Hort. Innovation Australia. EFFECTS OF NITROGEN AND POTASSIUM FERTILIZER DOSAGE ON YIELD AND QUALITY OF AVOCADO VARIETY BOOTH 7 IN COMMERCIAL STAGE ON RED-BROWN BASALTIC SOIL IN DAK LAK PROVINCE Nguyen An Ninh, Trinh Duc Minh, Phan Van Tan, Nguyen Hac Hien Summary The purpose of the study is to determine the appropriate dosage of nitrogen and potassium fertilizers for the commercial-stage avocado variety Booth 7 grown on red-brown basaltic soil in Dak Lak province, on the ground of 20 tons of manure/ha/2 years and 100 kg of P2O5/ha/year. The results showed that yield and yield factors when applying 200 kg N/ha – 300 kg N /ha and 200 kg K2O/ha – 300 kg K2O/ha were statistically different at 95% from control of no application and applying 100 kg N/ha, 100 kg K2 O/ha. However, the difference between the dosage of 300 kg N/ha and 300 kg K2O/ha was not statistically significant compared with the dosage of 200 kg N/ha and 200 kg K2O/ha. The formula N3K4 (200 kg N + 100 kg P2O5 + 300 kg K 2O) gave the highest yield of 74.87 kg/tree in 2016 crop year and the formula N4K4 (300 kg N + 100 kg P2O5 + 300 kg K2O) gave the highest yield of 88.23 kg/tree in 2017 crop year. There are no significant differences in fruit quality parameters between different N and K fertilization formulas. Keywords: Booth 7, nitrogen, potassium, yield, Dak Lak province. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 7/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 7/10/2020 Ngày duyệt đăng: 14/10/2020 34 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất chất xanh và chất lượng của cây cao lương thức ăn cho gia súc
9 p | 110 | 17
-
Ảnh hưởng của các mức đạm, lân, kali đến cây cà chua trồng trên giá thể hữu cơ
12 p | 157 | 17
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của dạng đạm đến sinh trưởng, năng suất, hàm lượng diệp lục tố và tinh dầu sả (Cymbopogon citratus) trồng trong điều kiện khô hạn
0 p | 114 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón đạm (N) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng dược liệu cà gai leo (Solanum hainanense Hance) tại Thanh Hóa
10 p | 57 | 4
-
Ảnh hưởng lượng phân đạm đến hàm lượng và chất lượng dầu cám gạo của dòng lúa Japonica có vỏ lúa dày
8 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến cây nghệ vàng (curcuma longa l.) tại tỉnh Thừa Thiên Huế
7 p | 15 | 3
-
Ảnh hưởng của mật độ sạ và liều lượng phân đạm đến sinh trưởng và năng suất giống lúa MT10 tại Ninh Thuận
6 p | 60 | 3
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây rau má (Centella asiatica) Quảng Thọ
13 p | 13 | 3
-
Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất và chất lượng của cỏ Stylosanthes Guianensiss CIAT 184 trồng tại Thái Nguyên
6 p | 98 | 3
-
Ảnh hưởng của mức bón phân đạm lên năng suất, màu sắc lá và hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học của cây thuốc dòi (Pouzolzia zeylanica L. Benn)
9 p | 81 | 3
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng suất và chất lượng của giống nho hạ đen vụ Xuân Hè, Thu Đông tại Bắc Giang
5 p | 24 | 2
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến sinh trưởng và năng suất sả Java (Cymbopogon winterianus Jawitt) tại tỉnh Gia Lai
8 p | 79 | 2
-
Ảnh hưởng của lượng phân vô cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất giống ngô SSC557 trên đất nâu đỏ tại Phước Long, Bình Phước
10 p | 6 | 2
-
Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và mức phân đạm bón đến sinh trưởng phát triển, năng suất giống lúa chống chịu ngập HL5 tại Quảng Ngãi
7 p | 11 | 2
-
Ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân, kali và thời điểm bón thúc đến năng suất của đậu xanh gieo trồng ở vùng đất cát ven biển Thanh Hóa
9 p | 63 | 2
-
Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và phân đạm đến năng suất giống lúa MTL372 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
6 p | 68 | 1
-
Ảnh hưởng của lượng bón đạm và kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Ý dĩ (Coix lacryma Jobi L.) tại Sơn La
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn