Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
Present situation of King mandarin technical cultivation<br />
in Tam Binh district, Vinh Long province<br />
Nguyen Ngoc Thanh, Tat Anh Thu,<br />
Vo Thi Van Anh, Nguyen Van Loi, Vo Thi Guong<br />
Abstract<br />
With the aim of providing essentially based information needed for effective management of citrus root rot disease,<br />
an over-all investigation in King mandarin orchards in Tam Binh district, Vinh Long province, where citrus has<br />
been traditionally cultivated was carried out. The result showed that 88% of famers used unknown grafted trees<br />
without cerfitication; 62% of the orchards cultivated with excessive density as recommended; 83% of citrus orchards<br />
not applied organic fertilizer. In addition, 40% of the orchards was fertilized with very high quantity of nitrogen<br />
and phosphorus (about 3 times higher than recommended) whereas more than 75% of farmers used potassium at<br />
low doses compared to citrus requirement. The above mentioned issues resulted in increasing root rot disease and<br />
significantly reducing the yield of orchards (2 - 6 times lower than the well managed ones).<br />
Keywords: Citrus nobilis, root rot, fruit yield, organic fertilizer<br />
Ngày nhận bài: 14/2/2018 Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải<br />
Ngày phản biện: 18/2/2018 Ngày duyệt đăng: 13/3/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN HỮU CƠ VÀ BIOCHAR<br />
ĐẾN HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT CANH TÁC RAU MÀU<br />
Tất Anh Thư1, Đoàn Huỳnh Như1 và Huỳnh Mạch Trà My1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ Bio-Pro và Biochar sản xuất từ<br />
vỏ trấu đến sự thay đổi hàm lượng lân hữu dụng trong Bio-Pro đất chuyên canh rau màu tại huyện Bình Tân, tỉnh<br />
Vĩnh Long. Thí nghiệm được bố trí theo hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 03 nghiệm thức với 3 lặp lại cho mỗi nghiệm<br />
thức. Các nghiệm thức được bố trí như sau: (1) Đối chứng (100% đất), (2) Đất + phân hữu cơ Bio-Pro, (3) Đất +<br />
Biochar vỏ trấu. Các chỉ tiêu theo dõi gồm pH, EC, lân tổng số, lân hòa tan và lân hữu dụng trong đất tại các thời<br />
điểm 7 ngày, 14, 21 và 28 ngày sau khi ủ mẫu. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân hữu cơ Bio pro và biochar làm<br />
từ vỏ trấu đã giúp thay đổi giá trị pH đất, EC đất, lân dễ hòa tan trong môi trường nước, lân dễ tiêu và lân tổng số<br />
trong đất rõ rệt so với đối chứng. Phân hữu cơ và Biochar vỏ trấu giúp gia tăng nguồn lân hữu dụng và lân tổng số<br />
trong đất cao hơn so đối chứng. Hiệu quả cải thiện giá trị pH đất, EC và dinh dưỡng lân trong đất của phân hữu cơ<br />
hữu cơ Bio-Pro tốt hơn so với Biochar vỏ trấu.<br />
Từ khóa: Biochar, lân dễ hòa tan trong nước, lân hữu dụng, lân tổng số, phân hữu cơ<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ lại hiệu quả kinh tế. Kết quả điều tra ngẫu nhiên 30<br />
Lân là yếu tố giới hạn đến năng suất của nhiều nông hộ trồng đậu bắp tại Hợp tác xã Thành Lợi,<br />
loại cây trồng, nhất là rau màu do đó để tăng năng huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long của Lâm Quang<br />
suất nông dân thường bón lân với liều lượng cao Thường (2012) cho thấy 90% các nông hộ canh<br />
mà không chú ý đến đặc tính đất. Theo Smithson tác đậu bắp không cung cấp phân bón hữu cơ cho<br />
(1999), độ hữu dụng của lân bị chi phối bởi chất hữu đất mà chỉ sử dụng phân vô cơ. Việc lạm dụng quá<br />
cơ, pH, các cation trao đổi, độ hòa tan của Al, Fe nhiều phân bón vô cơ dẫn đến hàm lượng chất hữu<br />
và Ca, khi đất có pH< 6 sự thiếu hụt lân xảy ra trên cơ trong đất giảm, hàm lượng dưỡng chất trong đất<br />
hầu hết các loại cây trồng. Để gia tăng năng suất, thấp. Tận dụng các phụ phẩm trong sản xuất nông<br />
một lượng lớn vôi và phân lân vô cơ như lân nung nghiệp làm nguồn cung cấp dinh dưỡng cho đất<br />
chảy, supe lân (SP), điamôn photphat (DAP) được sử đang là hướng đi mới trong sản xuất nông nghiệp<br />
dụng, tuy nhiên không thành công do không mang bền vững, trong đó có than sinh học (biochar). Phân<br />
1<br />
Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
44<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
hữu cơ và biochar có chứa hàm lượng carbon rất cao, phân hữu cơ và biochar lên sự thay đổi hàm lượng<br />
giúp cải thiện nhiều tính chất đất, giúp gia tăng hoạt ân trong đất được thực hiện.<br />
động vi sinh vật đất, gia tăng hàm lượng đạm hữu<br />
dụng trong đất, lân hữu dụng trong đất. Nghiên cứu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
của Kurnia Dewi Sasmitaa và cộng tác viên (2017) 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
cho thấy hàm lượng lân hữu dụng trong đất gia tăng<br />
Mẫu đất dùng trong thí nghiệm được thu từ đất<br />
đáng kể khi cung cấp phân bón hữu cơ và biochar<br />
ruộng chuyên canh màu (chủ yếu cây đậu bắp xanh<br />
cho đất do phân bón hữu cơ, biochar giúp gia tăng<br />
Nhật) của hợp tác xã trồng rau tại huyện Bình Tân,<br />
pH đất, tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong<br />
Vĩnh Long, thuộc nhóm đất phù sa không bồi có<br />
đất như N, P, K, Ca, Mg…, hoạt động vi sinh vật đất<br />
gia tăng dẫn đến gia tăng tiến trình khoáng hóa dinh tầng gley (Eutri - Gleyic - Fluvisol), đất có tầng sét<br />
dưỡng. Mặc dù các nghiên cứu của Ohno và cộng cao bên dưới, khô ngập luân phiên với độ bão hòa<br />
tác viên (2007, 2010) đã cung cấp một vài thông tin base > 50 theo phân loại của FAO-UNESCO-WRB<br />
về hấp thu và cố định lân khi sử dụng phân hữu cơ. (1998) dựa theo bản đồ đất Đồng bằng sông Cửu<br />
Theo Warnock và cộng tác viên (2007), biochar có Long được chuyển đổi bởi Võ Quang Minh (2006).<br />
ảnh hưởng đến cộng đồng vi sinh hòa tan lân trong, Nguồn phân hữu cơ dùng trong thí nghiệm<br />
đây có thể là nguyên nhân giúp cây trồng có khả là phân hữu cơ Bio-Pro được ủ từ bã bùn mía và<br />
năng hấp thu được nguồn lân hữu dụng trong đất Biochar được sản xuất từ vỏ trấu (nhiệt phân tại<br />
được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khả năng cung cấp lân điều kiện nhiệt độ 550 - 600°C trong vòng 10 - 15<br />
của phân hữu cơ và biochar cho đất hiện nay vẫn còn phút). Thành phần dinh dưỡng có trong phân hữu<br />
rất ít thông tin và chưa được quan tâm nghiên cứu cơ vi sinh Bio-Pro và Biochar vỏ trấu được thể hiện<br />
nhiều. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng có trong phân hữu cơ Bio-Pro và Biochar vỏ trấu<br />
STT Chỉ tiêu đánh giá Đơn vị Phân hữu cơ Bio-Pro Biochar vỏ trấu<br />
1 pH (H2O) (1 : 2,5) - 7,21 9,92 ± 0,04<br />
2 EC mS/cm - 0,74 ±0,01<br />
3 Chất hữu cơ %C 36,7 49,4 ±0,44<br />
4 Đạm tổng số %N 2,0 0,42 ±0,05<br />
5 Lân tổng số %P2O5 4,8 0,41 ±0,05<br />
6 Kali tổng số %K2O 0,8 -<br />
7 CEC Cmol(+)/kg -<br />
34,9 ±0,06<br />
8 Trichoderma spp. CFU/g ˟ 10<br />
6<br />
-<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu Trước khi thực hiện thí nghiệm, khả năng giữ<br />
nước tối đa của đất được xác định theo phương<br />
2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br />
pháp của Anderson (1982) để ước tính lượng nước<br />
Mẫu đất dùng trong thí nghiệm được thu thập cần bổ sung vào đất sao cho đất đạt độ ẩm 60% -<br />
tại vùng chuyên canh rau màu ở độ sâu 0 - 20 cm tại tương đương lực giữ nước dao động trong khoảng<br />
5 điểm khác nhau theo hình Zig Zag, sau đó được _ 0,01 MPa (Coyne, 1999). Cân chính xác 100 đất<br />
trộn đều thành một mẫu lớn (khoảng 20 kg) và được khô cho vào ống kim loại hình trụ (ống Ring) có<br />
mang về phòng thí nghiệm để phơi trong điều kiện đường kính 5 cm, chiều cao 5 cm (thể tích Ring là<br />
phòng thí nghiệm và xử lý bằng cách nghiền qua rây 98,125 cm3), một đầu đã được bịt kín bằng vải lưới<br />
2 ˟ 2 mm. Sau đó, một lượng nhỏ mẫu (khoảng 2 kg) có đường kính mắc lưới nhỏ hơn 45 μm, nhằm<br />
được thu thập để xác định một số chỉ tiêu đất trước ngăn không cho đất di chuyển ra khỏi ống. Ngâm<br />
khi bố trí thí nghiệm về đặc tính hóa và lý học đất ống ring vào trong khay có chứa nước, nước ngập ½<br />
như: pHH2O, EC, CEC, chất hữu cơ, P tổng số, đạm ống (ring), để qua đêm (12 h) cho đến khi đất được<br />
tổng số, dung trọng đất và thành phần sa cấu đất. bão hòa nước. Lấy ống ra và cho vào hệ thống hộp<br />
<br />
45<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
cát khoảng 3 giờ nhằm loại bỏ các phân tử nước tự (tuần 4), ngoài các chỉ tiêu phân tích như các tuần 1,<br />
do trong đất và trên ống chứa mẫu. Cân khối lượng 2 và 3, lân tổng số được phân tích. Mẫu được phân<br />
đất đã bão hòa nước. Sấy đất ở nhiệt độ 1050C đến tích ngay tại thời điểm thu mẫu và sau đó qui đổi về<br />
khi khối lượng không thay đổi. Cân lại khối lượng khối lượng đất khô.<br />
đất sau khi sấy. Sai biệt giữa khối lượng đất trước<br />
2.2.2. Phương pháp phân tích<br />
và sau khi sấy tương đương với lượng nước tối đa<br />
đất có khả năng giữ được (lượng nước bão hòa). Ẩm Các chỉ tiêu phân tích mẫu đất được tuân thủ<br />
độ 60% khả năng giữ nước tối đa của đất được tính theo đúng phương pháp phân tích chuẩn cụ thể như<br />
bằng 60% lượng nước bão hòa. sau: Giá trị pH và EC được đo bằng pH kế và EC kế<br />
với tỷ lệ ly trích đất : nước là (1 : 2,5). Chất hữu cơ<br />
Thí nghiệm đánh giá khả năng hấp phụ lân của<br />
(CHC) trong đất được xác định theo phương pháp<br />
biochar và phân hữu cơ trong đất được thực hiện<br />
Walkley- Black (1934). Hàm lượng carbon có trong<br />
trong điều kiện phòng thí nghiệm và trong lọ nhựa<br />
vật liệu biochar được xác định theo phương đốt khô<br />
có nắp đậy (8 ˟ 4 ˟ 3) cm, có thể tích 100 ml. Mỗi<br />
(dry combustion method) ở điều kiện nhiệt độ 830oC<br />
lọ chứa 35 gam đất (trọng lượng khô). Thí nghiệm<br />
trong thời gian 24 giờ (Rajesh Chintala et al., 2013).<br />
được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với<br />
Khả năng trao đổi cation của đất (CEC) được xác<br />
8 nghiệm thức, 3 lặp lại, 4 thời điểm xử lý mẫu (7<br />
định theo phương pháp chuẩn độ với EDTA 0,01M<br />
ngày, 14 ngày, 21 ngày và 28 ngày), 4 chỉ tiêu theo<br />
dõi và mỗi lặp lại có tổng cộng 16 lọ. Như vậy, tổng và các cation trao đổi được đo trên máy hấp thu<br />
cộng có 144 lọ được sử dụng trong thí nghiệm. Mẫu nguyên tử. Đạm tổng số được xác định theo phương<br />
được ủ riêng lẻ trong các lọ nhựa. Các nghiệm thức pháp chưng cất Kjeldahl, sau khi mẫu đã được vô<br />
thí nghiệm được liệt kê như sau: Nghiệm thức 1: cơ hóa bằng hỗn hợp K2SO4: CuSO4: Se theo tỷ lệ<br />
đối chứng (100% đất), nghiệm thức 2: đất + phân (100 : 10 : 1). Lân tổng số trong đất được phân tích<br />
hữu cơ Bio Pro (5,11 g/kg đất tương ứng với lượng bằng cách vô cơ hóa với H2SO4 và HClO4 đậm đặc,<br />
dùng 15 tấn /ha), nghiệm thức 3: đất + Biochar hàm lượng lân có trong mẫu sau khi vô cơ được<br />
vỏ trấu (5,11 g/kg đất tương ứng với lượng dùng xác định theo phương pháp so màu (Olsen and<br />
15 tấn /ha) với dung trọng của đất tại điểm thu mẫu Sommers, 1982). Lân hữu dụng được xác định theo<br />
là 1,47 g/cm3. phương pháp Olsen bằng cách trích đất với 0,5M<br />
NaHCO3, pH 8,5, tỷ lệ đất /dung dịch trích: 1 : 20<br />
Trước tiên, cho 35 g đất (trọng lượng khô) cho<br />
(Olsen and Sommers, 1982). Lân hòa tan trong nước<br />
vào lọ nhựa. Sau đó, các vật liệu gồm biochar vỏ trấu<br />
được trích với tỉ lệ đất nước 1 : 20 với thời gian lắc<br />
và phân hữu cơ Bio-Pro được cho vào với lượng<br />
tương ứng cho từng nghiệm thức. Dùng đũa thủy mẫu 30 phút. Hàm lượng lân có trong mẫu sau khi ly<br />
tinh trộn đều đất và vật liệu có trong lọ nhựa khoảng trích được xác định theo phương pháp so màu của<br />
1 phút. Thêm nước cất với một lượng đã xác định Kovar và Pierzynski (2009). Dung trọng đất được<br />
trước vào các lọ nhằm hiệu chỉnh ẩm độ đất về 60% xác định theo phương pháp của Blake và Hartge<br />
ẩm độ bảo hòa. Sau đó đậy nắp không kín để hạn (1986) dựa trên cơ sở cân khối lượng đất khô (sấy ở<br />
chế bốc thoát hơi nước và kiểm tra lượng nước mất nhiệt độ 105oC) trên thể tích của mẫu đất thu ở điều<br />
đi mỗi tuần bằng cách cân trọng lượng lọ để bổ sung kiện tự nhiên, không bị xáo trộn.<br />
lượng nước mất từ trong đất. Các lọ thí nghiệm được 2.2.3. Xử lý số liệu<br />
để yên ở nơi thoáng mát và trong tối. Thí nghiệm Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và phần<br />
được kéo dài trong 28 ngày (4 tuần). Vào các thời mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu, phân tích<br />
điểm 0, 7, 14, 21 và 28 ngày sau khi ủ tiến hành thu phương sai, so sánh khác biệt trung bình, tính độ<br />
mẫu để phân tích một số chỉ tiêu gồm: pHH2O, EC, P lệch chuẩn.<br />
hòa tan trong nước (PH20), P trao đổi (POlsen). Ở mỗi<br />
thời điểm thu mẫu tiến hành lấy 4 lọ (35 g đất) ở mỗi 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
lặp lại tương ứng với 1 lọ dùng để phân tích pHH2O và Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm<br />
EC đất, 1 lọ dùng để phân tích lân theo phương pháp Hóa - Lý - Phì nhiêu Đất, Bộ môn Khoa học đất,<br />
Olsen 1 lọ dùng để phân tích dễ lân hòa tan trong Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường<br />
môi trường nước. Tại thời điểm 28 ngày sau khi ủ Đại học Cần Thơ từ tháng 5 đến tháng 9/2015.<br />
<br />
46<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 3. Tính chất hóa học đất canh tác đậu bắp<br />
dùng trong nghiên cứu<br />
3.1. Tính chất lý - hóa học đất trước khi bố trí<br />
STT Chỉ tiêu Kết quả<br />
thí nghiệm<br />
1 pHH2O (1:2,5) 5,09 ± 0,31<br />
- Tính chất vật lý đất: Kết quả phân tích (Bảng 2)<br />
2 EC(1:2,5) (mS/cm) 0,45 ± 0,06<br />
cho thấy đất thí nghiệm có dung trọng cao (1,47 g/cm3)<br />
3 P tổng số (%P205) 0,06 ± 0,009<br />
có thể được xem là đất bị nén dẽ theo đánh giá của<br />
Blake và Hartge (1986). Phần trăm cấp hạt sét cao 4 N tổng số (%N) 0,13 ± 0,02<br />
chiếm tỷ lệ cao 64,41%, kế đến là thịt chiếm 35,13% 5 CEC (meq/100g) 11,5 ± 0,62<br />
và thấp nhất là cát chiếm 0,46% được đánh giá là đất 6 Chất hữu cơ (%C) 1,53 ± 0,32<br />
sét pha thịt theo tam giác sa cấu của USDA (1998).<br />
3.2. Tác động của phân hữu cơ và biochar đến sự<br />
Bảng 2. Tính chất vật lý đất thay đổi pH và EC của đất<br />
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả - pHH2O đất: Kết quả trình bày ở bảng 4 cho thấy<br />
pH đất trong suốt quá trình ủ mẫu biến động trong<br />
1 Dung trọng g/cm3 1,47 ± 0,04 khoảng 4,46 - 5,40, đạt cao nhất ở giai đoạn 28 ngày<br />
Thành phần cấp hạt sau khi ủ, được đánh giá là chua đến hơi chua theo<br />
- Cát 0,46 ± 0,04 thang đánh giá của Landon (1984). Kết quả phân<br />
2 % tích thống kê cho thấy có sự khác biệt thống kê về giá<br />
- Thịt 35,13 ± 0,09<br />
- Sét 64,41 ± 0,94 trị pH đất ở 3 nghiêm thức phân bón khác nhau với<br />
Ghi chú: ± : Sự chênh lệch giữa các lần lặp lại.<br />
mức ý nghĩa 5%. Nghiệm thức bón phân bón hữu cơ<br />
có giá trị pH đất đạt cao nhất, kế đến nghiệm thức<br />
- Tính chất hóa học đất: Đất dùng trong thí bón biochar võ trấu và thấp nhất là nghiệm thức đối<br />
nghiệm có pH thấp (pHH20=5,09 ± 0,31) được đánh chứng. Điều này cho thấy phân bón hữu cơ dùng<br />
giá là chua. Hàm lượng đạm tổng số thấp (0,13 % N). trong thí nghiệm có hiệu quả tốt trong việc giúp gia<br />
tăng pH đất hơn so với biochar từ vỏ trấu. Sự hiện<br />
Lân tổng số đạt giá trị trung bình (0,06 % P205). diện của các ion hữu cơ và carbonate vô cơ có trong<br />
Hàm lượng chất hữu cơ và CEC trong đất thấp chỉ phân hữu cơ đã giúp cho pH đất gia tăng. Khi pH<br />
đạt ở mức 1,53% C và 11,68 meq/100 g theo thứ tự tăng phân hữu cơ Bio Pro và biochar sẽ cố định Al và<br />
(Bảng 3). Fe thay vì lân từ đó giúp gia tăng lân trong đất.<br />
<br />
Bảng 4. Giá trị pH H2O (1 : 2,5) ở các nghiệm thức trong điều kiện ủ háo khí tại các thời điểm ủ khác nhau<br />
Thời gian ủ mẫu (ngày)<br />
TT Nghiệm thức Trung bình<br />
7 14 21 28<br />
1 Đối chứng 4,79 4,88 b 5,27 a 4,46 c 4,85<br />
2 Phân hữu cơ 4,85 5,06 a<br />
5,40 a<br />
4,65 a<br />
4,99<br />
3 Biochar vỏ trấu 4,85 4,86 b 5,34 a 4,50 b 4,89<br />
CV (%) 2.62 0.23 0.51 0.15<br />
F ns ** ** **<br />
Ghi chú: Bảng 4 - 8: Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái giống nhau không khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.<br />
<br />
Theo Tang và Yu (1999) pH đất tăng khi thêm các carbonates tan nhẹ trong đất làm giới hạn các<br />
vào đất các vật liệu hữu cơ là do xảy ra các phản ứng hydroxylation của carbonates dẫn đến giảm các ion<br />
khử carboxyl của các anion hữu cơ hoặc do các ion hydroxyl. Theo Xiang - Hong Liu và Xing - Chang<br />
kiềm được phóng thích trong quá trình phân hủy Zhang (2012) quá trình oxy hóa các vật liệu hữu cơ<br />
chất hữu cơ. So với phân hữu cơ, biochar chưa có trong đất có thể tạo nên các vật hữu cơ và tiến trình sẽ<br />
hiệu quả trong việc làm gia tăng pH đất điều này có được thúc đẩy mạnh khi có sự hiện diện của biochar,<br />
thể do liều lượng biochar thêm vào chưa đủ làm thay sự hình thành các nhóm chức acid có thể trung hòa<br />
đổi pH đất hoặc do các cation có trong thành phần độ kiềm và có dẫn đến giảm pH đất. Ngược lại, giá<br />
biochar kết hợp với các carbonates của đất tạo thành trị pH tăng ở các nghiệm thức có bón phân hữu cơ<br />
<br />
47<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br />
<br />
còn có thể là do nguồn phân hữu cơ sử dụng trong trị EC giữa các nghiệm thức. Nghiệm thức cung cấp<br />
thí nghiệm là phân hữu cơ được tạo thành từ bã bùn phân hữu cơ có giá trị EC hơn các nghiệm thức có<br />
mía có hàm lượng canxi cao (13,9% CaO), nguyên cung cấp biochar và đối chứng. Không có sự khác<br />
nhân hàm lượng canxi trong bã bùn cao là do trong biệt ý nghĩa thống kê về giá EC giữa các nghiệm<br />
quá trình chế biến đường, các nhà sản xuất đưa một thức bón biochar và nghiệm thức đối chứng. Chứng<br />
lượng vôi vào để trung hoà pH (Phạm Thị Phương tỏ, việc cung cấp phân hữu cơ vào đất đã giúp quá<br />
Thúy và Dương Minh Viễn, 2008). trình khoáng hóa xảy ra được tốt hơn đã cung cấp<br />
- EC trong đất: Kết quả trình bày bảng 5 cho thấy thêm cho đất nhiều NH4+, NO3-, PO43-… dẫn đến<br />
EC có khuynh hướng tăng dần theo thời gian, có sự EC gia tăng.<br />
khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% về giá<br />
<br />
Bảng 5. Giá trị EC(1:2,5) ở các nghiệm thức trong điều kiện ủ háo khí tại các thời điểm ủ khác nhau<br />
Thời gian ủ mẫu (ngày)<br />
TT Nghiệm thức Trung bình<br />
7 14 21 28<br />
1 Đối chứng 0,30 b 0,31 b 0,33 c 0,37 b 0,33<br />
2 Phân hữu cơ bio pro 0,51 a 0,54 a 0,53 a 0,59 a 0,54<br />
3 Biochar vỏ trấu 0,30 b<br />
0,32 b<br />
0,36 b<br />
0,36 b<br />
0,34<br />
CV (%) 2,11 1,52 1,23 0,35<br />
F ** ** ** **<br />
<br />
- Hàm lượng lân tổng số (%P2O5): Hàm lượng lân tăng hoạt động của vi sinh vật khoáng hóa lân từ đó<br />
tổng số trong đất tại thời điểm 4 tuần sau khi ủ mẫu giúp gia tăng nguồn lân vô cơ của đất. Sự gia tăng<br />
dao động trong 0,098 - 0,131 % P2O5. Hàm lượng lân hàm lượng lân tổng số ở các nghiệm thức bón phân<br />
tổng số trong đất tăng từ 5 - 34% ở các nghiệm thức hữu cơ bio pro và biochar vỏ trấu là do bản thân các<br />
có bón biochar vỏ trấu và nghiệm thức bón phân vật liệu hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm có chứa<br />
hữu cơ (theo thứ tự) so với nghiệm thức đối chứng một lượng lân cao.<br />
(Bảng 6). Kết quả phân tích thống kê cho thấy khác<br />
3.3. Tác động của việc cung câp phân hữu cơ và<br />
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (p