intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của phân đạm, kali đến sinh trưởng và phát triển của giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ tại Bình Định

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xác định liều lượng và tỷ lệ phân đạm, kali bón cho giống ớt cay Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở tỉnh Bình Định, trong điều kiện vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và 2016 - 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của phân đạm, kali đến sinh trưởng và phát triển của giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ tại Bình Định

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM, KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN<br /> CỦA GIỐNG ỚT SOLAR 135 TRÊN ĐẤT XÁM PHÙ SA CỔ TẠI BÌNH ĐỊNH<br /> Vũ Văn Khuê1, Hoàng Minh Tâm1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu xác định liều lượng và tỷ lệ phân đạm, kali bón cho giống ớt cay Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở<br /> tỉnh Bình Định, trong điều kiện vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và 2016 - 2017. Kết quả cho thấy lượng phân đạm<br /> và kali hợp lý để bón cho giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định là 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha,<br /> tương ứng với tỷ lệ cân đối giữa đạm, lân và kali là 1,5 : 1 : 1,5. Năng suất đạt 32,9 tấn/ha; lãi thuần trên 270,0 triệu<br /> đồng/ha/vụ; tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 2,37. Khối lượng quả trung bình 15,0 gam, chiều dài quả trung bình<br /> 14,0 cm, đường kính quả trung bình 16,0 mm, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. So với lượng và tỷ lệ bón của người dân<br /> (360 kg N/ha, 450 kg P2O5/ha, 350 kg K2O/ha; tỷ lệ 1 : 1,25 : 1) thì giảm được 58,3% lượng đạm, 77,8% lượng lân,<br /> 57,0% lượng kali và tỷ lệ cân đối thay đổi thành 1,5 : 1: 1,5. Kết quả đạt được của thí nghiệm là cơ sở để khuyến cáo<br /> biện pháp bón phân hợp lý đối với cây ớt trên đất xám phù sa cổ.<br /> Từ khóa: Giống ớt Solar 135, phân đạm, phân kali, tỉnh Bình Định<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Phân bón các loại: Phân chuồng hoai mục (phân<br /> Ớt cay là cây rau gia vị có vị trí quan trọng trong bò), phân đạm urê, phân lân super, phân kali clorua<br /> cơ cấu cây trồng ở một số địa phương của tỉnh Bình và canxi (vôi bột).<br /> Định. Việc sản xuất và tiêu thụ ớt cay còn gặp nhiều - Đất thí nghiệm là đất xám phù sa cổ có pHKCL<br /> khó khăn do giá cả biến động lớn và chưa có thị từ 4,4 - 4,7, chất hữu cơ tổng số (OM%) từ 1,14 -<br /> trường ổn định, giống và kỹ thuật canh tác còn một 1,24%, đạm tổng số (N%) từ 0,12 - 0,14%, lân tổng<br /> số hạn chế. Trong đó, việc bón phân không cân đối số (P2O5%) từ 0,08 - 0,09%, kali tổng số (K2O%) từ<br /> là một trong những yếu tố hạn chế chính dẫn đến 0,20 - 0,27% và Ca2+ từ 3,25 - 5,15 (me/100 g).<br /> năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất ớt ở Bình 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Định chưa cao. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô chính - ô<br /> sản xuất cho thấy: Người dân đang áp dụng mức phụ (split-plot), trong đó nhân tố chính là phân kali<br /> bón đạm là 360 kg N/ha và kali là 350 kg K2O/ha (ô nhỏ) và nhân tố phụ là phân đạm (ô lớn), lặp lại 3<br /> (Vũ Văn Khuê, 2016). Trong khi đó, các nghiên cứu lần, diện tích ô thí nghiệm là 14m2 kể cả rãnh luống<br /> ở trong và ngoài nước đã kết luận và khuyến cáo (10 m ˟ 1,4 m), mỗi ô thí nghiệm theo dõi 5 cây.<br /> mức bón đạm và kali từ 75 - 300 kg N/ha, 60 - 150<br /> - Phân bón sử dụng cho thí nghiệm trên 1,0 ha:<br /> kg K2O/ha (Đặng Hiệp Hòa và ctv., 2016; Nguyễn<br /> Văn Thự, 2013; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, + Nền: 20 tấn phân chuồng + 100 kg P2O5 + 500<br /> 2013; Ayodele O.J et al., 2015; Bose P et al., 2006; kg vôi bột.<br /> Stroehlein J. L et al., 1979). Vì vậy, cần thiết phải + Nhân tố phân đạm: N1 =  360 kg N (Bón<br /> nghiên cứu xác định cụ thể liều lượng, tỷ lệ phân theo lượng của người dân - Đ/c); N2 = 200 kg N;<br /> đạm và kali bón cho ớt cay trên đất xám phù sa cổ N3 = 150 kg N.<br /> ở tỉnh Bình Định để làm cơ sở xây dựng biện pháp + Nhân tố phân kali: K1= 350 kg K2O (Bón theo<br /> bón phân hợp lý. lượng của người dân - Đ/c)  ; K2 = 200 kg K2O;<br /> K3 = 150 kg K2O.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các công thức thí nghiệm: N1K1, N1K2, N1K3,<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu N2K1, N2K2, N2K3, N3K1, N3K2, N3K3 (Công<br /> thức Đ/c là: N1K1).<br /> - Giống ớt Solar 135: Khi chín màu đỏ đậm, sáng,<br /> bóng; dạng quả hình tam giác hẹp, quả dài, thẳng - Các biện pháp canh tác áp dụng:<br /> và cân đối, độ cay nhẹ; năng suất đạt trên 30 tấn/ha + Mật độ trồng: 3,5 cây/m2, khoảng cách: 70 cm ˟<br /> trong điều kiện vụ Đông Xuân; và có khả năng 40 cm, trồng hàng đôi.<br /> chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính như: + Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân<br /> bọ trĩ, sâu đục quả, bệnh thán thư, bệnh thối rễ/gốc lân và vôi bột + 1/3 phân đạm + 1/3 kali. Lượng đạm<br /> và bệnh héo xanh vi khuẩn. và kali còn lại được chia đều để bón thúc làm 4 lần:<br /> 1<br /> Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ<br /> <br /> 58<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Lần 1: khi cây hồi xanh; lần 2: khi cây ra nụ; lần 3: Đông Xuân, thời gian từ trồng đến ra hoa, thu quả<br /> khi cây ra quả rộ; lần 4: sau khi thu hoạch quả đợt 1. đợt 1 và kết thúc thu hoạch của giống ớt Solar 135 ở<br /> - Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và các công thức phân bón biến động từ 33 - 38 ngày, từ<br /> sâu bệnh hại được áp dụng theo QCVN 01-64:2011/ 93 - 98 ngày và 134 - 144 ngày. Giữa các công thức<br /> BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử bón phân đạm và kali khác nhau đã có ảnh hưởng<br /> dụng của giống ớt. sai khác về thời gian sinh trưởng của ớt. Ở các công<br /> - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phần thức bón 360 kg N/ha có thời gian từ trồng tới ra<br /> mềm Microsoft Office Excel và Statistix 8.2 để xử lý hoa, trồng tới thu hoạch lần đầu và trồng tới kết thúc<br /> thống kê. thu hoạch đạt trung bình lần lượt là 36,3 ngày; 97,2<br /> - Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Sử ngày và 141,7 ngày; khi bón giảm còn 200 kg N/ha<br /> dụng phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của thì thời gian từ trồng tới ra hoa, trồng tới thu hoạch<br /> cây trồng để phân tích hiệu quả theo các tiêu chí sau: lần đầu và trồng tới kết thúc thu hoạch đạt trung<br /> Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất ˟ Giá bán bình lần lượt là 35,0 ngày; 95,5 ngày và 139,0 ngày<br /> trung bình; Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí (rút ngắn so với mức bón 360 kg N/ha lần lượt là 1,3<br /> vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng + Lãi ngày; 1,7 ngày và 2,7 ngày) và ngắn nhất khi bón 150<br /> suất vốn đầu tư; Lợi nhuận (RVAC) = GR _ TVC; Tỷ kg N/ha chỉ còn 33,7 ngày ra hoa; 94,3 ngày thu quả<br /> suất lãi so với vốn đầu tư (VCR) = GR/TVC. lần đầu và 135,2 ngày kết thúc thu hoạch (rút ngắn<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu so với mức bón 360 kg N/ha lần lượt là 2,6 ngày; 2,9<br /> Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Đông Xuân ngày và 6,5 ngày). Ngược lại, giữa các công thức bón<br /> 2015 - 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 tại xã Mỹ phân kali khác nhau thì thời gian sinh trưởng của<br /> Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. ớt lại ít có sự sai khác (chênh lệch từ 0,6 - 1,4 ngày<br /> trong cùng thời vụ). Thời gian từ trồng đến ra hoa ở<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3 mức phân bón K dao động từ 34,0 - 35,0 ngày (vụ 1)<br /> 3.1. Thời gian sinh trưởng của giống ớt Solar 135 và 35,3 - 36,0 ngày (vụ 2), từ trồng đến thu quả lần 1<br /> trên các nền phân bón đạm và kali khác nhau tại từ 94,7 - 95,3 ngày (vụ 1) và 96,0 - 96,7 ngày (vụ 2),<br /> Bình Định từ trồng đến kết thúc thu hoạch từ 137,3 - 138,7 ngày<br /> Kết quả theo dõi ở bảng 1 cho thấy: Trong vụ (vụ 1) và 138,7 - 140,0 ngày (vụ 2).<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali đến các giai đoạn sinh trưởng của giống ớt Solar 135<br /> trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> Từ trồng đến 50% Từ trồng đến thu quả Từ trồng đến kết thúc<br /> Công thức cây ra hoa (ngày) đợt 1 (ngày) thu hoạch (ngày)<br /> Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2<br /> N1K1 (ĐC) 36 ±1,0 38 ±1,0 97 ±2,0 98 ±1,7 141 ±3,6 144 ±2,6<br /> N1K2 35 ±1,7 37 ±1,0 97 ±2,0 98 ±2,6 140 ±2,6 143 ±2,0<br /> N1K3 35 ±1,0 37 ±1,7 96 ±1,0 97 ±1,7 140 ±2,0 142 ±1,7<br /> N2K1 35 ±1,7 36 ±1,0 95 ±1,7 96 ± 0,0 139 ± 2,6 140 ± 2,0<br /> N2K2 35 ± 1,0 35 ±0,0 95 ± 1,7 96 ± 1,7 138 ± 2,0 140 ± 1,0<br /> N2K3 34 ± 1,0 35 ±1,7 95 ± 1,0 96 ± 0,0 138 ± 3,0 139 ± 1,7<br /> N3K1 34 ± 1,7 34 ± 1,0 94 ± 1,0 96 ± 2,0 136 ± 1,7 136 ± 1,0<br /> N3K2 33 ± 1,0 34 ± 0,0 93 ± 1,0 95 ± 2,0 135 ± 1,7 135 ± 1,0<br /> N3K3 33 ± 0,0 34 ± 1,7 93 ± 1,0 95 ± 1,0 134 ± 1,7 135 ± 2,6<br /> TB của N1 35,3 ± 0,6 37,3 ± 0,6 96,7 ± 0,6 97,7 ± 0,6 140,3 ± 0,6 143,0 ± 1,0<br /> TB của N2 34,7 ± 0,6 35,3 ± 0,6 95,0 ± 0,0 96,0 ± 0,0 138,3 ± 0,6 139,7 ± 0,6<br /> TB của N3 33,3 ± 0,6 34,0 ± 0,0 93,3 ± 0,6 95,3 ± 0,6 135,0 ± 1,0 135,3 ± 0,6<br /> TB của K1 35,0 ± 1,0 36,0 ± 2,0 95,3 ± 1,5 96,7 ± 1,2 138,7 ± 2,5 140,0 ± 4,0<br /> TB của K2 34,3 ± 1,2 35,3 ± 1,5 95,0 ± 2,0 96,3 ± 1,5 137,7 ± 2,5 139,3 ± 4,0<br /> TB của K3 34,0 ± 1,0 35,3 ± 1,5 94,7 ± 1,5 96,0 ± 1,0 137,3 ± 3,1 138,7 ± 3,5<br /> Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 – 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017.<br /> <br /> 59<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Như vậy, khi giảm hàm lượng đạm từ 360 xuống cm và dao động từ 85,7 - 86,5 cm). Ngược lại, giữa<br /> 200 và 150 kg N/ha thì thời gian từ trồng tới ra hoa, các công thức bón phân kali khác nhau lại ít có sự sai<br /> thu quả lần 1 và kết thúc thu hoạch trung bình ở 2 khác về chiều cao cây.<br /> thời vụ cũng rút ngắn xuống lần lượt là 1,3 ngày; 1,7 Tương tự như chiều cao cây, đường kính tán và<br /> ngày và 2,7 ngày và 2,6 ngày; 2,9 ngày và 6,5 ngày. đường kính gốc thân giữa các công thức bón phân<br /> Trong khi đó, giảm hàm lượng kali từ 350 xuống 200 đạm cũng có sự sai khác. Đường kính tán ở công<br /> và 150 kg K2O/ha thì ít có sự sai khác (chỉ chênh lệch<br /> thức bón 360 kg N/ha đạt trung bình qua 2 vụ là<br /> từ 0,6 - 1,4 ngày).<br /> 76,8 cm, cao hơn so với công thức bón 200 kg N/ha<br /> 3.2. Khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar 135 (đạt trung bình qua 2 vụ là 74,1 cm) là 3,5% và 150<br /> trên các nền phân bón đạm và kali tại Bình Định kg N/ha (đạt trung bình qua 2 vụ là 72,2 cm) là 5,9%.<br /> Theo dõi khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar Trong khi đó, đường kính gốc thân ở công thức bón<br /> 135 ở các công thức phân bón trong 2 vụ Đông Xuân 360 kg N/ha đạt trung bình qua 2 vụ là 1,72 cm, cao<br /> 2015 - 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017, số liệu được hơn so với công thức bón 200 kg N/ha (đạt trung<br /> trình bày ở bảng 2. bình qua 2 vụ là 1,61 cm) là 6,4% và 150 kg N/ha (đạt<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali<br /> trung bình qua 2 vụ là 1,60 cm) là 6,7%.<br /> đến khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar 135 3.3. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh của<br /> trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và 2016 - 2017 giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và<br /> tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định kali khác nhau tại Bình Định<br /> Chiều Đường Đường kính Việc đánh giá mức độ nhiễm bệnh ở các mức<br /> Công cao cây kính tán gốc thân<br /> (cm) (cm) (cm)<br /> phân bón đạm và kali đến giống ớt Solar 135, đặc<br /> thức<br /> biệt là bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng là<br /> Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2<br /> yêu cầu quan trọng trong việc xác định lượng và tỷ lệ<br /> N1K1 (ĐC) 93,7 92,4 78,2 77,5 1,73 1,77 cân đối của phân đạm và kali đối với cây ớt.<br /> N1K2 92,6 91,3 77,4 75,7 1,74 1,71 Ở các công thức phân bón khác nhau, giống ớt<br /> N1K3 92,3 90,5 76,5 75,2 1,67 1,68 Solar 135 bị nhiễm bọ trĩ từ cấp 1 - 2, sâu đục quả từ<br /> N2K1 89,6 88,2 75,3 74,8 1,62 1,64 2,5 - 7,3%, bệnh thán thư từ 5,1 - 13,2%, bệnh thối<br /> N2K2 89,2 87,6 74,0 73,2 1,57 1,61 rễ và gốc từ 0,7 - 5,4% và bệnh héo xanh vi khuẩn từ<br /> N2K3 88,3 86,2 74,3 73,0 1,61 1,59 0 - 2,7% (Bảng 3).<br /> N3K1 87,6 86,5 73,6 71,2 1,59 1,62 Đối với phân kali, ở các công thức bón phân khác<br /> nhau không thấy sự sai khác hoặc sai khác không<br /> N3K2 86,5 85,4 73,1 71,8 1,62 1,58<br /> đáng kể về mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống<br /> N3K3 85,3 85,1 72,7 71,0 1,58 1,60 ớt Solar 135. Tuy nhiên, đối với phân đạm, mức độ<br /> TB của N1 92,9 91,4 77,4 76,1 1,71 1,72 nhiễm sâu, bệnh hại nặng nhất khi bón 360 kg N/ha<br /> TB của N2 89,0 87,3 74,5 73,7 1,60 1,61 và giảm dần khi bón với lượng 200 và 150 kg N/ha.<br /> TB của N3 86,5 85,7 73,1 71,3 1,60 1,60 Bọ trĩ xuất hiện cấp 2 ở mức bón 360 kg N/ha nhưng<br /> TB của K1 90,3 89,0 75,7 74,5 1,65 1,68 đã giảm xuống cấp 1 ở mức bón 200 và 150 kg N/ha.<br /> Tương tự với sâu đục quả và các bệnh thán thư, thối<br /> TB của K2 89,4 88,1 74,8 73,6 1,64 1,63<br /> gốc rễ và héo xanh vi khuẩn bị nhiễm khi bón 360<br /> TB của K3 88,6 87,3 74,5 73,1 1,62 1,62 kg N/ha trung bình lần lượt là 6,3% (dao động từ 5,4<br /> Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông - 7,3%), 13,0% (dao động từ 11,7 - 13,7%), 4,9% (dao<br /> Xuân 2016 - 2017. động từ 4,1 - 5,4%) và 1,9% (dao động từ 1,4 - 2,7%).<br /> Đối với chiều cao cây: Ở các công thức bón 360 Nhưng khi bón 200 kg N/ha thì tỷ lệ sâu, bệnh hại<br /> kg N/ha có chiều cao cây đạt bình quân là 92,2 cm giảm xuống còn 4,2% (sâu đục quả), 8,8% (bệnh<br /> (dao động từ 91,4 - 92,9 cm), cao hơn 4,3% so với các thán thư), 2,6% (thối gốc rễ) và 0,2% (héo xanh vi<br /> công thức bón 200 kg N/ha (đạt bình quân 88,2 cm khuẩn) và bị nhiễm nhẹ nhất khi bón 150 kg N/ha,<br /> và dao động từ 87,3 - 89,0 cm) và cao hơn 6,6% so tỷ lệ sâu bệnh gây hại chỉ còn lần lượt là 3,0%, 5,5%,<br /> với công thức bón 150 kg N/ha (đạt bình quân 86,1 1,5% và 0,2% (Bảng 3).<br /> <br /> 60<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Bảng 3. Tình hình sâu, bệnh hại của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali<br /> trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> Bọ trĩ Sâu đục quả Bệnh thán thư Bệnh thối rễ, gốc Bệnh HXVK<br /> (Frankliniella (Helicoverpa (Colletotrichum (Phytophthora (Ralstonia<br /> Công thức occidentalis zea) sp.) capsici) solanacearum)<br /> (Cấp) (% quả bị hại) (% quả bị hại) (% cây bị hại) (% cây bị hại)<br /> Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2<br /> N1K1 (ĐC) 2 2 5,7 5,4 11,7 12,2 4,8 4,8 1,4 1,4<br /> N1K2 2 2 6,3 6,6 13,2 12,6 5,4 4,1 2,0 2,0<br /> N1K3 2 2 6,8 7,3 14,6 13,7 4,8 5,4 2,0 2,7<br /> N2K1 1 1 3,8 4,0 7,4 8,1 2,0 2,0 0,7 0,0<br /> N2K2 1 1 4,6 4,1 8,6 9,5 2,7 2,7 0,0 0,0<br /> N2K3 1 1 4,3 4,5 9,3 10,4 3,4 2,7 0,7 0,0<br /> N3K1 1 1 2,5 2,7 5,2 5,1 1,4 0,7 0,0 0,7<br /> N3K2 1 1 2,8 3,1 5,1 5,6 1,4 1,4 0,7 0,0<br /> N3K3 1 1 3,4 3,5 5,6 6,3 2,0 2,0 0,0 0,0<br /> TB của N1 2,0 2,0 6,3 6,4 13,2 12,8 5,0 4,8 1,8 2,0<br /> TB của N2 1,0 1,0 4,2 4,2 8,4 9,3 2,7 2,5 0,5 0,0<br /> TB của N3 1,0 1,0 2,9 3,1 5,3 5,7 1,6 1,4 0,2 0,2<br /> TB của K1 1,3 1,3 4,0 4,0 8,1 8,5 2,7 2,5 0,7 0,7<br /> TB của K2 1,3 1,3 4,6 4,6 9,0 9,2 3,2 2,7 0,9 0,7<br /> TB của K3 1,3 1,3 4,8 5,1 9,8 10,1 3,4 3,4 0,9 0,9<br /> Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017<br /> <br /> 3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm và kali đến các yếu và nitơ (31%), tiếp đến là canxi (20%) và phốt pho<br /> tố cấu thành năng suất của giống ớt Solar 135 tại (11%) so với tổng lượng chất dinh dưỡng được hấp<br /> Bình Định thụ (Golcz A et al., 2012). Như vậy, phân đạm và<br /> Cây ớt có nhu cầu lớn nhất đối với kali (40%) phân kali có vai trò hết sức quan trọng đối với cây ớt.<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất<br /> của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> Số cây thu hoạch Số quả/cây Khối lượng trung bình<br /> Công thức trên ô (cây) (quả) quả (gam)<br /> Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2<br /> N1K1 (ĐC) 45,7 ± 0,6 45,0 ± 1,0 66,8 ± 1,2 65,2± 1,7 15,4 ± 0,8 15,1 ± 0,9<br /> N1K2 45,3 ± 1,5 46,0 ± 1,0 64,4± 3,5 63,1 ± 2,7 15,1 ± 1,0 14,8 ± 0,7<br /> N1K3 46,0 ± 0,0 46,0 ± 0,0 63,2± 4,9 61,3 ± 2,0 14,6 ± 0,9 14,2 ± 0,9<br /> N2K1 47,0 ± 1,0 47,7 ± 0,6 67,7± 3,4 66,3 ± 3,9 15,6 ± 0,6 15,1 ± 0,5<br /> N2K2 47,7 ± 1,2 47,7 ± 0,6 65,4± 2,8 64,7 ± 1,9 15,0 ± 0,6 14,7 ± 0,8<br /> N2K3 47,7 ± 1,2 48,0 ± 1,0 64,1± 2,0 63,6 ± 2,2 14,7 ± 0,9 14,3 ± 0,9<br /> N3K1 48,0 ± 0,0 48,0 ± 1,0 67,3± 3,1 68,2 ± 2,7 15,3 ± 1,0 14,9 ± 0,7<br /> N3K2 48,0 ± 1,0 48,3 ± 0,6 66,5± 2,5 65,9 ± 2,2 15,4 ± 1,0 14,6 ± 0,9<br /> N3K3 48,3 ± 0,6 48,7 ± 0,6 67,2± 3,5 65,8 ± 2,2 15,2 ± 0,8 15,0 ± 1,0<br /> TB của N1 45,7 ± 0,3 45,7 ± 0,6 64,8 ± 1,8 63,2 ± 2,0 15,0 ± 0,4 14,7 ± 0,5<br /> TB của N2 47,4 ± 0,4 47,8 ± 0,2 65,7 ± 1,8 64,9 ± 2,4 15,1 ± 0,5 14,7 ± 0,4<br /> TB của N3 48,1 ± 0,2 48,4 ± 0,2 67,0 ± 0,4 66,6 ± 1,4 15,3 ± 0,1 14,8 ± 0,2<br /> TB của K1 46,9 ± 1,2 46,9 ± 1,6 67,3 ± 0,5 66,6 ± 1,5 15,4 ± 0,2 15,0 ± 0,1<br /> TB của K2 47,0 ± 1,5 47,3 ± 1,2 65,4 ± 1,1 64,6 ± 1,4 15,2 ± 0,2 14,7 ± 0,1<br /> TB của K3 47,3 ± 1,2 47,6 ± 1,4 64,8 ± 2,1 63,6 ± 2,3 14,8 ± 0,3 14,5 ± 0,4<br /> <br /> 61<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất<br /> của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (mm) Độ dày thịt quả (mm)<br /> Công thức<br /> Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2<br /> N1K1 (ĐC) 14,6 ± 0,6 14,4 ± 0,7 17,2 ± 1,1 17,0 ± 1,0 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2<br /> N1K2 14,2 ± 0,4 13,9 ± 0,8 16,4 ± 1,0 16,0 ± 0,7 2,0 ± 0,1 1,9 ± 0,1<br /> N1K3 13,9 ± 0,4 14,0 ± 0,4 16,5 ± 0,8 16,2 ± 0,5 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> N2K1 14,4 ± 0,6 14,1 ± 0,4 17,6 ± 1,1 17,2 ± 1,0 2,2 ± 0,1 2,1 ± 0,1<br /> N2K2 14,1 ± 0,6 13,9 ± 0,7 16,8 ± 1,2 16,4 ± 0,9 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,2<br /> N2K3 14,2 ± 1,0 14,1 ± 1,1 16,6 ± 1,4 16,3 ± 1,0 1,9 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> N3K1 14,3 ± 0,7 14,2 ± 0,4 17,4 ± 0,8 16,7 ± 1,0 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2<br /> N3K2 14,0 ± 0,5 14,1 ± 0,5 16,6 ± 0,6 16,3 ± 0,7 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,2<br /> N3K3 14,2 ± 0,8 13,8 ± 0,6 16,2 ± 1,1 16,0 ± 0,7 2,0 ± 0,2 2,1 ± 0,1<br /> TB của N1 14,2 ± 0,4 14,1 ± 0,3 16,7 ± 0,4 16,4 ± 0,5 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> TB của N2 14,2 ± 0,2 14,0 ± 0,1 17,0 ± 0,5 16,6 ± 0,5 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,1<br /> TB của N3 14,2 ± 0,2 14,0 ± 0,2 16,7 ± 0,6 16,3 ± 0,4 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> TB của K1 14,4 ± 0,2 14,2 ± 0,2 17,4 ± 0,2 17,0 ± 0,3 2,1 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> TB của K2 14,1 ± 0,1 14,0 ± 0,1 16,6 ± 0,2 16,2 ± 0,2 2,0 ± 0,0 2,0 ± 0,1<br /> TB của K3 14,1 ± 0,2 14,0 ± 0,2 16,4 ± 0,2 16,2 ± 0,2 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1<br /> Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017.<br /> Các kết quả ở bảng 4 và 5 cho thấy: Số cây thu số quả/cây đạt 67,0 quả và lần lượt giảm dần xuống<br /> hoạch đạt từ 45,0 - 48,7 cây/ô, số quả/cây biến động 65,0 quả/cây khi bón 200 kg K2O/ha; 64,2 quả/cây<br /> từ 61,3 - 68,2 quả/cây, khối lượng trung bình quả khi bón 150 kg K2O/ha.<br /> từ 14,2 - 15,6 gam, chiều dài quả từ 13,8 - 14,6 cm, Đối với các chỉ tiêu về khối lượng trung bình quả,<br /> đường kính quả từ 16,0 - 17,6 mm và độ dày thịt quả chiều dài quả, đường kính quả và độ dày thịt quả<br /> từ 1,9 - 2,1 mm. không có sự sai khác đáng kể giữa các công thức bón<br /> Số cây thu hoạch/ô ở các công thức bón 360 kg phân đạm và kali khác nhau. Nguyên nhân có thể do<br /> N/ha dao động từ 45,0 - 46,0 cây/ô (giảm trung bình lượng bón 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha đã đáp ứng<br /> từ 6,1 - 7,5% so với mật độ chuẩn 49 cây/ô), khi bón đủ nhu cầu đạm và kali của cây ớt trên đất xám phù<br /> giảm lượng đạm xuống còn 200 kg N/ha thì số cây sa cổ ở Bình Định nên không có sự sai khác đáng<br /> thu hoạch/ô đạt 47,0 - 48,0 cây/ô (giảm trung bình kể so với lượng bón 200 và 360 kg N/ha cũng như<br /> từ 2,4 - 3,4% so với mật độ chuẩn 49 cây/ô) và khi 200 và 350 kg K2O/ha. Sự sai khác về các yếu tố cấu<br /> bón 150 kg N/ha thì số cây thu hoạch/ô đạt 48,0 - thành năng suất trong thí nghiệm chủ yếu chịu ảnh<br /> 48,7 cây/ô (đạt tương đương so với mật độ chuẩn 49 hưởng bởi số cây/ô và số quả/cây.<br /> cây/ô). Nguyên nhân do khi bón đạm theo lượng của Ở góc độ tỷ lệ cân đối giữa đạm và kali, bốn công<br /> người dân 360 kg N/ha thì tỷ lệ bệnh thối gốc rễ và thức N3K1, N3K2, N3K3 và N2K1 có số quả/cây đạt<br /> héo xanh vi khuẩn chiếm tỷ lệ > 6% số cây bị hại, khi cao nhất trong thí nghiệm và biến động từ 65,8 -<br /> bón giảm xuống 200 và 150 kg N/ha thì tỷ lệ bệnh 68,2 quả, các công thức còn lại chỉ đạt từ 61,3 - 65,2<br /> hại giảm xuống chỉ còn từ 0,7 - 3,4% số cây bị hại. quả/cây.<br /> Trong khi đó, phân kali lại ít ảnh hưởng đến số cây<br /> thu hoạch/ô khi chênh lệch số cây trung bình/ô ở 2 3.5. Năng suất và hiệu quả kinh tế của giống ớt<br /> thời vụ giữa 3 mức bón chỉ từ 0 - 0,3 cây/ô. Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali tại<br /> Số quả/cây giữa các công thức bón phân khác Bình Định<br /> nhau dao động từ 61,3 - 68,2 quả/cây. Đối với phân Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Trong vụ Đông Xuân<br /> đạm, các công thức bón 360 kg N/ha có số quả/cây 2015 - 2016 và 2016 - 2017, năng suất ớt ở lượng bón<br /> đạt bình quân là 64,0 quả, trong khi đó, các công 360 kg N/ha lần lượt đạt 31,5 tấn/ha và 31,8 tấn/ha,<br /> thức bón 200 kg N/ha đạt 65,3 quả và khi bón 150 ở lượng bón 200 kg N/ha lần lượt đạt 33,2 tấn/ha và<br /> kg N/ha các công thức đạt trung bình 66,8 quả. Như 33,9 tấn/ha, và ở lượng bón 150 kg N/ha lần lượt đạt<br /> vậy, khi bón tăng hàm lượng đạm từ 150 lên 200 và 33,0 tấn/ha và 33,5 tấn/ha. Trong 3 mức bón trên thì<br /> 360 kg N/ha, số quả/cây không tăng mà còn có xu bón ở mức 200 và 150 kg N/ha đạt năng suất cao hơn<br /> thế giảm ở giá trị tuyệt đối. Ngược lại, đối với phân và có sai khác về giá trị thống kê ở mức xác suất 95%<br /> kali, khi bón ở mức 350 kg K2O/ha thì trung bình so với mức bón 360 kg N/ha trong cả 2 vụ.<br /> <br /> 62<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali đến năng suất của giống ớt Solar 135<br /> trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và 2016 - 2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> Năng suất trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 (tấn/ha)<br /> Loại và lượng phân bón K1 K2 K3 NS trung bình theo phân đạm<br /> N1 32,2 ab 31,8 ab 30,6 b 31,5 b<br /> N2 33,9 a 33,0 a 32,7 ab 33,2 a<br /> N3 33,3 a 32,7 ab 33,1 a 33,0 a<br /> NS trung bình theo phân kali 33,1 a 32,5 a 32,1 a<br /> CV% (Khối*N*K) FN = 7,54* FK= 1,52ns FNK =0,38ns 4,2<br /> Năng suất trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 (tấn/ha)<br /> Loại và lượng phân bón K1 K2 K3 NS trung bình theo phân đạm<br /> N1 32,8 ab 31,6 ab 31,1 b 31,8 b<br /> N2 34,5 a 33,9 ab 33,2 ab 33,9 a<br /> N3 34,2 a 33,6 ab 32,7 ab 33,5 a<br /> NS trung bình theo phân kali 33,8 a 33,0 a 32,3 a<br /> CV% (Khối*N*K) FN = 13,63* FK = 1,56ns FNK =0,01ns 5,7<br /> Ghi chú: Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các số có cùng ký tự đi kèm thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê ( *: khác biệt có ý nghĩa ở mức α=0,05 ; ns: khác biệt không có ý nghĩa).<br /> <br /> Ngược lại, đối với phân kali, do không có sự sai đạt từ 30,9 - 34,1 tấn/ha, trong đó, thấp nhất là công<br /> khác ở phần lớn các chỉ tiêu liên quan đến yếu tố thức N1K3 chỉ đạt 30,9 tấn/ha, cao nhất là ba công<br /> cấu thành năng suất (ngoại trừ số quả/cây) nên năng thức N2K1, N2K2 và N3K1 đạt từ 33,5 - 34,1 tấn/ha<br /> suất ớt trong cả 2 vụ ở 3 mức bón kali là 350; 200, (Bảng 7).<br /> 150 kg K2O/ha không có sai khác về giá trị thống kê.<br /> Bảng 7. Năng suất của giống ớt Solar 135<br /> Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của các công ở các công thức bón phân đạm và kali khác nhau<br /> thức phân bón đạm và kali trình bày ở hình 1 cho trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Đông Xuân<br /> thấy, năng suất bình quân của 2 vụ của các công thức 2016 - 2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> phân bón đạt từ 30,9 - 44,1 tấn/ha, doanh thu đạt từ<br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> 370,20 - 409,20 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt từ 248,40<br /> - 287,55 triệu đồng/ha và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư Đông Đông<br /> Công thức Xuân Xuân Trung<br /> biến động từ 2,04 - 2,37. Trong đó, công thức N2K1<br /> 2015 - 2016 - bình<br /> đạt năng suất bình quân và doanh thu cao nhất trong<br /> 2016 2017<br /> thí nghiệm. Tuy nhiên, lãi thuần và tỷ suất lãi so với<br /> vốn đầu tư lại tương đương hoặc không có sai khác N1K1 (ĐC) 32,2 ab 32,8 ab 32,5<br /> lớn so với các công thức N2K2, N2K3, N3K1, N3K2 N1K2 31,8 ab 31,6 ab 31,7<br /> và N3K3. Như vậy, với lượng phân bón 200 và 150 N1K3 30,6 b 31,1 b 30,9<br /> kg N/ha kết hợp với 3 mức phân bón kali 350, 200 N2K1 33,9 a 34,5 a 34,1<br /> và 150 kg K2O/ha đều không có sự sai khác lớn về lãi<br /> N2K2 33,0 a 33,9 ab 33,5<br /> thuần và tỷ suất lãi. Do đó, lựa chọn công thức phân<br /> bón N3K3 hay bón đạm, kali và lân cho 1 ha theo tỷ N2K3 32,7 ab 33,2 ab 33,0<br /> lệ 150 kg N, 100 kg P2O5 và 150 kg K2O (tỷ lệ 1,5 : 1 N3K1 33,3 a 34,2 a 33,8<br /> : 1,5) trên nền 20 tấn phân chuồng, 500 kg vôi bột N3K2 32,7 ab 33,6 ab 33,2<br /> là mức phân bón phù hợp để đạt được năng suất và N3K3 33,1 a 32,7 ab 32,9<br /> hiệu quả kinh tế cao nhất đối với cây ớt trên đất xám<br /> CV% (Khối*N*K) 4,2 5,7<br /> phù sa cổ ở Bình Định.<br /> LSD 5% (Cùng mức đạm) 2,42 3,37<br /> Ở góc độ tỷ lệ cân đối giữa đạm và kali, năng suất<br /> bình quân trong 2 vụ của các công thức phân bón LSD 5% (Khác mức đạm) 2,33 2,93<br /> <br /> 63<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hiệu quả kinh tế của các nền phân bón đạm và kali khác nhau<br /> đối với giống ớt Solar 135 tại huyện Phú Mỹ, tỉnh Bình Định<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ giống ớt cay lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho<br /> các tỉnh phía Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài, giai đoạn<br /> 4.1. Kết luận<br /> 2001- 2005.<br /> Lượng phân đạm và kali hợp lý để bón cho giống Vũ Văn Khuê, 2016. Kết quả đánh giá hiện trạng sản<br /> ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định là xuất ớt cay ở tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học và<br /> 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 11 (72), trang<br /> cân đối giữa đạm, lân và kali là 1,5 : 1 : 1,5. Năng suất 25-30.<br /> đạt 32,9 tấn/ha; lãi thuần trên 270,0 triệu đồng/ha/ Nguyễn Văn Thự, 2013. Phân bón cân đối dinh dưỡng<br /> vụ; tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 2,37; khối lượng nâng cao năng suất ớt. Báo điện tử Nông nghiệp<br /> quả trung bình 15,0 gam, chiều dài quả trung bình Việt Nam.<br /> 14,0 cm, đường kính quả trung bình 16,0 mm đạt Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013. Kỹ thuật trồng<br /> tiêu chuẩn xuất khẩu; nhiễm bọ trĩ ở cấp 1, sâu đục hành, ớt theo hướng VietGAP (áp dụng cho vùng Bắc<br /> quả từ 2,5 - 3,1%, bệnh thán thư từ 5,1 - 5,6%, bệnh Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên).<br /> thối gốc rễ từ 0,7 - 1,4% và bệnh héo xanh vi khuẩn NXB Nông nghiệp. Hà Nội, tr.6-15.<br /> từ 0 - 0,7%. So với lượng và tỷ lệ bón của người dân Ayodele O.J, Alabi E.O, Aluko M, 2015. Nitrogen<br /> (360 kg N/ha, 450 kg P2O5/ha, 350 kg K2O/ha; tỷ lệ fertilizer effects on growth, yield and chemical<br /> 1 : 1,25 : 1) thì giảm được 58,3% lượng đạm, 77,8% composition of Hot pepper (Rodo). International<br /> lượng lân, 57,0% lượng kali và tỷ lệ cân đối thay đổi Journal of Agriculture and Crop Sciences. Vol., 8 (5),<br /> thành 1,5 : 1: 1,5. 666-673.<br /> Bose P., Sanyal D., Majumdar K, 2006. Balancing<br /> 4.2. Đề nghị<br /> potassium, sulfur, and magnesium for tomato and<br /> Áp dụng liều lượng phân bón 150 kg N/ha, 100 chilli grown on Red lateritic soil. Better Crops Plant<br /> kg P2O5/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ Food, 2006, Т.90, N 3: 22-24.<br /> 1,5 : 1 : 1,5, trên nền 20 tấn phân chuồng, 500 kg vôi Golcz A, Kujawski P, Markiewicz B, 2012. Yielding<br /> bột cho giống ớt Solar 135 trồng trên đất xám phù sa of red pepper (Capsicum annuum L.) under the<br /> cổ ở tỉnh Bình Định. influence of varied potassium fertilization. Acta<br /> Scientiarum Polonorum-Hortorum Cultus, 11 (4):<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 3-15.<br /> Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-64: 2011/ Stroehlein J. L., N. F. Oebker, 1979. Effects of nitrogen<br /> BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo and phosphorus on yields and tissue analyses of chili<br /> nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt. peppers. Communications in Soil Science and Plant<br /> Đặng Hiệp Hòa và cộng sự, 2016. Nghiên cứu chọn tạo Analysis, 10 (3): p.551-563.<br /> <br /> 64<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2