BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HÀ THẾ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

(FDI) VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT

CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP (TFPG), MỨC ĐỘ CẤP TỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HÀ THẾ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

(FDI) VÀ XUẤT KHẨU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NĂNG SUẤT

CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP (TFPG), MỨC ĐỘ CẤP TỈNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển.

Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn dều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong

phạm vi hiểu biết của tôi.

TP.HCM, ngày tháng năm 2017

Học viên thực hiện

Hà Thế Tài

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu. ........................................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2

5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .................................................................... 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................ 4

1.1 Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total Factor Productivity). ....................... 4

1.2 Lý thuyết nền. ................................................................................................... 4

1.2.1 Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh (Exogenous Theory). ........................ 4

1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth Theory). ........... 5

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP. ...................... 9

1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). .......................................................... 9

1.3.2 Xuất khẩu. ................................................................................................ 13

1.3.3 Vốn con người. ......................................................................................... 15

1.3.4 Khoa học công nghệ. ............................................................................... 16

1.3.5 Thể chế. ..................................................................................................... 16

1.3.6 Cơ sở hạ tầng. .......................................................................................... 17

1.4 Nghiên cứu thực nghiệm. .............................................................................. 17

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .... 23

2.1 Phương pháp tính tốc độ tăng trưởng TFP ................................................. 23

2.1.1 Phương pháp phân tích hồi quy ............................................................. 23

2.1.2 Công thức hạch toán tăng trưởng tính TFP ......................................... 23

2.2 Nguồn dữ liệu. ................................................................................................ 25

2.2.1 Dự liệu cho biến phụ thuộc tốc độ tăng trưởng TFP (TFPG). ............ 25

2.2.2 Dự liệu của các biến độc lập ................................................................... 27

2.3 Mô hình kinh tế lượng. .................................................................................. 27

2.4 Định nghĩa các biến trong mô hình nghiên cứu. ......................................... 28

2.4.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFPG) ................ 28

2.4.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................................. 28

2.4.3 Xuất khẩu (Export) ................................................................................. 29

2.4.4 Vốn con người (HC) ................................................................................ 29

2.4.5 Lạm phát (Inflation) ................................................................................ 29

2.4.6 Chi tiêu chính phủ (Govexpend) ............................................................ 30

2.4.7 Chi tiêu cho R&D (Rdexpend) ............................................................... 30

2.4.8 Dân số (Pop) ............................................................................................. 30

2.4.9 Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 (Dummy2008) ................. 30

2.5 Cách thức ước lượng. .................................................................................... 32

2.6 Các kiểm định sử dụng trong bài nghiên cứu. ............................................ 33

2.6.1 Kiểm định đa cộng tuyến: ....................................................................... 33

2.6.2 Kiểm định tồn tại của các ảnh hưởng cố định (Kiểm định F). ............ 33

2.6.3 Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian ................................................. 34

2.6.4 Hausman test ............................................................................................ 34

2.6.5 Kiểm định phương sai thay đổi. ............................................................. 34

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................... 37

3.1 Tổng quan về tăng trưởng TFP Việt Nam giai đoạn 2006-2014. .............. 37

3.2 Kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu. ............................................ 43

3.2.1 Thống kê mô tả: ....................................................................................... 43

3.2.2 Kết quả các kiểm định lựa chọn mô hình nghiên cứu. ......................... 46

3.2.3 Phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM). ...................................... 50

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH. .......................... 58

4.1 Kết luận .......................................................................................................... 58

4.2 Kiến nghị chính sách ..................................................................................... 59

4.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. .................... 60

4.3.1 Hạn chế của bài nghiên cứu.................................................................... 60

4.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................................................. 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

FEM: Fixed Effects Model - Mô hình các ảnh hưởng cố định.

GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội.

REM: Random Effects Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên.

TFP: Total Factor Productivity – Năng suất của các yếu tố tổng hợp.

TFPG: Total Factor Productivity Growth – Tăng trưởng năng suất của các yếu tố

tổng hợp.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Mô tả và kỳ vọng dấu của các biến độc lập...............................................31

Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ giai đoạn

2006 – 2014………………………………………………………………………..38.

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng sông Hồng

giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………………..……39

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ và duyên

Hải miền Trung giai đoạn 2006 – 2014……………………………………………40

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng Sông Cửu

Long giai đoạn 2006 – 2014………………………………………………….……41

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Tây nguyên giai đoạn

2006 – 2014……………………………………………………………….…..……42

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Trung du miền núi phía

Bắc giai đoạn 2006 – 2014…………………………………………………………42

Bảng 3.7: Mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng cách tính qua phần mềm stata

12………………………………………………………………………….………..44

Bảng 3.8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu…....45

Bảng 3.9: Kết quả hệ số phóng đại VIF các biến độc lập………………………….46

Bảng 3.10 : Kết quả 3 mô hình và các kiểm định phù hợp của mô hình…………..47

Bảng 3.11: Kết quả phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM).............................51

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ tác động của các yếu tố tới TFPG…………..………………….…21

Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp của Việt Nam giai đoạn

2006 – 2014………………………………………………………………...............37

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu.

Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) là một trong ba nhóm yếu tố góp

phần phát triển kinh tế (hai yếu tố còn lại là sự tăng thêm của vốn và sự tăng thêm

của lao động. TFP phản ánh sự gia tăng chất lượng lao động, chất lượng máy móc,

vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. TFP phụ thuộc hai yếu tố: tiến bộ công nghệ

và hiệu quả sử dụng vốn, lao động. Solow (1956) cho rằng sự tăng trưởng kinh tế

mà không có tiến bộ công nghệ (một nguồn tăng năng suất) không thể được duy trì

và sẽ đứng lại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có một vai trò trong việc thúc đẩy

chuyển giao công nghệ đến các nước nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài. Về nguyên

tắc, công nghệ có thể được truyền qua các kênh sau: sự bắt trước quá trình sản xuất

công nghệ của các công ty FDI của các doanh nghiệp trong nước (Wang &

Blomstrom, 1992). Học hỏi kỹ năng quản lý và các kiến thức mới từ công ty FDI

bằng cách các công ty địa phương thuê công nhân làm trong doanh nghiệp FDI

(Dasgupta, 2012); và Sự cạnh tranh với các công ty FDI các doanh nghiệp trong

nước buộc phải học hỏi, sử dụng công nghệ hiệu quả hơn (Glass & Saggi, 1998).

Vấn đề là trong khi một số nghiên cứu kết luận rằng FDI có tác động tích cực

đối với tăng trưởng (Bitzer & Gorg, 2009), tuy nhiên những nghiên cứu khác thấy

rằng sự hiện diện của FDI ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng hoặc đến năng suất,

hoặc ít nhất là sự tác động của nó không rõ ràng (Ang, 2009; Azman-Saini et al,

2010). Tại Việt Nam, nhiều ý kiến cho rằng vẫn chưa chưa tối đa được lợi ích mà

FDI có thể mang lại. Cơ sở dẫn dến các nhận xét trên là đa số các dự án đầu tư nước

ngoài có quy mô chưa lớn, đa số sử dụng công nghệ từ các nước châu Á, đạt mức

trung bình, giống như là Việt Nam chưa thu hút được các dự án lớn của các công ty

đa quốc gia có khả năng về công nghệ cao và sẵn sàng truyền đạt công nghệ và tri

thức và quản lý (Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng sự, 2006).

Bài nghiên cứu này tìm hiểu những yếu tố tác động đến TFPG của các tỉnh nhằm

phát hiện các yếu tố tác động tích cực đến TFPG trong giai đoạn 2006-2014 và đặc

2

biệt là đánh giá xem FDI ảnh hưởng như thế nào đến TFPG. Bài nghiên cứu sử

dụng dữ liệu của tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014..

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến TFPG và

đánh giá các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến TFPG. Mục tiêu cụ thể:

- Đo lường tốc độ tăng trưởng TFP 63 tỉnh thành trong cả nước trong giai

đoạn 2006-2014.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam.

- Phân tích FDI ảnh hưởng như thế nào đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu.

Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành thay đổi như thế nào?

Những yếu tố nào tác động đến TFPG các tỉnh, thành Việt Nam?

FDI, Xuất khẩu ảnh hưởng như thế nào đến TFPG các tỉnh thành Việt Nam?

4. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng dữ liệu

bảng để ước lượng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), xuất khẩu

(Export) với tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp với dữ liệu bảng bằng

mô hình Pooled OLS hay mô hình tác động cố định (Fixed effect model – FEM)

hay mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect model – REM).

Để lựa chọn mô hình nào phù hợp trong ba mô hình trên, bài nghiên cứu tiến

hành các kiểm định tồn tại của các ảnh hưởng cố định (Kiểm định F) để xác lựa

chọn mô hình Pooled OLS hay FEM, Kiểm định về sự tương quan chéo giữa các

đơn vị bảng (Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian) để xác định lựa chọn mô hình

Pooled OLS hay REM và hausman test (do hausman xây dựng năm 1978) để xác

định lựa chọn giữa mô hình FEM và REM. Phần mềm để thực hiện là Stata 12.

3

5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu

Bài nghiên cứu gồm 5 phần:

Sau khi giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu tại phần mở đầu, phần tiếp theo bao gồm:

Chương I: Trình bày tổng quan về lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và

xuất khấu tác động đến năng suất các yếu tố tổng hợp và chương này còn nêu một

số nghiên cứu thực nghiệm trước đó về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài,

xuất khẩu và các yếu tố khác tác động đến năng suất các yếu tố tổng hợp.

Chương II: Trình bày phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu trong đó

miêu tả chi tiết về mô hình thực nghiệm Pooled OLS, FEM và REM

Chương III: Mô tả kết quả lựa chọn mô hình kinh tế lượng và phân tích với

mô hình đó.

Chương IV: Kết luận, hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu trong tương

lai.

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Chương này bài nghiên cứu đưa ra định nghĩa về năng suất các yếu tố tổng

hợp (TFP), lý thuyết nền của tăng trưởng TFP và xác định các yếu tố tác động đến

tăng trưởng TFP.

1.1 Năng suất các yếu tố tổng hợp (Total Factor Productivity).

Solow (1956) gọi tăng trưởng sản lượng mà không thể được giải thích bởi sự

tăng trưởng đầu vào là tăng trưởng tổng năng suất nhân tố (TFPG). Cụ thể, TFPG

được coi là "Solow dư" từ hàm sản xuất. Ví dụ, tăng trưởng TFP có thể được bắt

nguồn bởi các phép trừ của tốc độ tăng trưởng của sản lượng và tốc độ tăng trưởng

của đầu vào. ông giải thích sâu sắc cho sự khác biệt trong TFPG các quốc gia là do

sự khác biệt về công nghệ. Đổi lại, sự khác biệt về công nghệ trên khắp đất nước sẽ

xác định khác biệt thu nhập bình quân đầu người của các nước.

1.2 Lý thuyết nền.

1.2.1 Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh (Exogenous Theory).

Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh hay còn gọi lý thuyết tăng trưởng tân cổ

điển. Mô hình này ban đầu được Solow (1956) đề cập, do đó được biết với tên gọi

phổ biến là mô hình Solow. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh giải thích tăng trưởng

kinh tế trong dài hạn được quyết định bởi tích lũy vốn, tăng trưởng dân số và năng

suất lao động.

Mô hình tăng trưởng ngoại sinh bắt đầu với hàm sản xuất như sau:

Y=A(t)F(K,L). (1.1)

Với Y là sản lượng, K là vốn, L là lao động. A(t) là mức độ công nghệ hoặc

trình độ, và A(t) là hàm của thời gian. Trong mô hình này tốc độ tăng trưởng A(t)

giả định là ngoại sinh. Tốc độ tăng trưởng Lao động giả định hằng số.

Y

K

Từ công thức trên, giá trị sản lưởng bình quân đầu người mô tả như sau:

L

L

(1.2) = A(t)F

5

Tư công thức này, có thể nhận ra rằng sản lượng bình quân đầu người phụ

thuộc vốn bình quân mỗi lao động và mức độ khoa học công nghệ và kiến thức A(t).

Tuy nhiên, vốn bình quân trên mỗi lao động được tăng thêm sẽ tạo ra ít sản lượng

hơn. Điều này có nghĩa là khi tiếp tục tăng vốn K, sự đóng góp của vốn vào tăng

trưởng sẽ giảm. Khi lao động được trang bị với những thiết bị hiện đại hơn, những

trang thiết bị hiện đại hơn này giúp năng suất biên dư thừa của vốn giảm. Do đó, để

có tăng trưởng sản lượng trên mỗi đồng vốn trong thời gian dài, thì công nghệ đóng

vai trò quan trọng.

Mô hình tăng trưởng tân cổ điển xem xét cải tiến công nghệ như nguồn lực

chính để giải thích cho sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người của các nước

trong phát triển kinh tế lâu dài. Ví dụ. Solow (1956) cho rằng xấp xỉ 90 phần trăm

của tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Mỹ là do cải tiến công nghệ. Trong

một nghiên cứu của Hall và Jones về sự đóng góp của vốn vật chất, vốn con người,

công nghệ trong sự khác biệt của thu nhập trong 127 quốc gia. Kết quả, cải tiến

công nghệ đóng góp 8.3 trong khi vốn con người và vốn vật chất đóng góp 1.8 và

2.2 trong sự khác biệt của thu nhập.

Tuy nhiên mô hình tăng trưởng tân cổ điển xem cải tiến công nghệ là một

yếu tố ngoại sinh (được xác định ngoài mô hình). Nó không cung cấp cái nhìn sâu

sắc cho tác động chính sách và để tăng trưởng kinh tế trong dài hạn mà không giải

thích được. Để khắc phục những hạn chế của mô hình tăng trưởng tân cổ điển, các

nhà kinh tế thứ hai đã phát triển lý thuyết tăng trưởng mới có thể giải thích nguồn

gốc của sự tiến bộ công nghệ cũng như những lý do tại sao nó ảnh hưởng đến tăng

trưởng kinh tế.

1.2.2 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Endogenous Growth Theory).

Mô hình tăng trưởng nội sinh là một sự nỗ lực của các nhà kinh tê (Arrow

(1962), Romer (1986), Lucas (1988)) để giải thích nguồn của phát triển công nghệ.

Thay vì để cải tiến công nghệ là yếu tố không giải thích được, họ cố gắng để khám

phá những kênh mà tiến bộ công nghệ bị ảnh hưởng. Trong lý thuyết tăng trưởng

6

nội sinh, công nghệ xảy ra thông qua sự đổi mới, đầu tư vào nghiên cứu và phát

triển.

1.2.2.1 Mô hình học hỏi của Arrow.

Khái niệm học hỏi đề cập về khả năng của người lao động để nâng cao năng

suất thông qua nhiệm vụ lặp đi lặp lại và thực hành. Trong mô hình học hỏi, cả hai

lợi thế so sánh và sự phát triển liên quan đến thương mại. Thương mại có thể thay

đổi cấu trúc của chuyên môn hóa của đất nước, và các tác động của thương mại dựa

vào mức độ của việc tiếp thu các kiến thức bên ngoài. Trong nội bộ quốc gia, các

quốc gia chuyên sản xuất hàng hóa với tiềm năng cao hơn cho việc học tập sẽ phát

triển nhanh hơn.

Mô hình học hỏi được Arrow (1962) khám phá ra cải tiến công nghệ là một

phần của hoạt động kinh tế. Arrow cho rằng mặc dù kiến thức mới có thể được tích

lũy trong quá trình thực hiện công việc nhiều lần, nhưng nó giảm dần. Để tiếp tục

quá trình học hỏi, cần kích thích quá trình này bằng cách thêm dòng vốn mới. Do

đó, đầu tư mới được coi là một nguồn cho mô hình học hỏi. Xem xét mô hình này

một cách toàn diện trong các hàm sản xuất có dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas:

Y=BKαL1-α. (1.3)

Với Y là sản lượng của nền kinh tế, L là lao động, K là vốn (bao gồm vốn

con người và vốn vật chất). B là mức độ của kiến thức tăng lên từ quá trình học hỏi.

Căn cứ vào định nghĩa trên, mức độ của kiến thức phụ thuộc vào dòng vốn

mới. Do đó có thể viết mức độ của kiến thức giống hàm của vốn.

B=A.K1-α với A>0. (1.4)

Từ mô hình học hỏi, có thể tính được TFP không phải là một yếu tố ngoại

sinh như trong mô hỉnh tân cổ điển và kiến thức được xem như là phần khác của

TFP.

1.2.2.2 Mô hình nghiên cứu và phát triển.

Paul Romer là người tiên phong trong việc giới thiệu các mô hình R & D.

Romer (1990) đã chỉ ra rằng kiến thức hay ý tưởng có đặc điểm của sản phẩm công

7

chúng đó là có thể được sử dụng hoặc tiêu thụ bởi một người mà không làm giảm

giá trị còn lại cho người khác và người tiêu dùng (người không trả chi phí làm ra

sản phẩm) vẫn được tiếp cận sản phẩm. Tuy nhiên, Có một số kiến thức hay khoa

học công nghệ được bảo vệ bởi pháp luật. Các công ty mà muốn tối đa hóa lợi

nhuận thường tham gia vào việc nghiên cứu, và thông qua luật bằng sáng chế mà họ

có thể bảo vệ các phát minh của họ trong một thời gian nhất định. Sự tồn tại của lợi

nhuận độc quyền tạo động lực cho công ty để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và

phát triển. Tuy nhiên, nó dường như không hoàn toàn để loại trừ các công ty khác

sử dụng các kiến thức này. Khi bằng sáng chế hết hiệu lực, các công ty khác hoạt

động trong cùng ngành có thể sao chép và bắt chước những kiến thức đó. Do đó,

hoạt động nghiên cứu của một công ty cũng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực cho các

doanh nghiệp khác.

Lợi nhuận độc quyền tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt

động nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, khi thời gian bảo vệ bằng sáng chế hết

hạn, các công ty khác hoạt động trong cùng ngành có thể sao chép hoặc bắt chước

những kiến thức. Do đó, hoạt động nghiên cứu của một công ty cũng tạo ra hiệu ứng

lan tỏa tích cực cho các doanh nghiệp khác.

Hàm sản xuất Cobb- Douglas tổng quát được viết như sau (Jones. 1995):

(1.5) Y = Kα(ALY)1-α

Y biểu thị cho đầu ra, K là vốn, A là đại diện cho kiến thức hoặc công nghệ.

Có thể hiểu A như tích lũy của tất cả các kiến thức mà đã được tạo ra bởi các nhà

nghiên cứu trong quá khứ.

Mô hình này bao gồm hai khu vực: khu vực R & D và khu vực sản xuất. Vai

trò của khu vực sản xuất là để sản xuất ra sản phẩm cho nền kinh tế, và Khu vực

R&D là tạo ra kiến thức và công nghệ mới. Lao động trong nền kinh tế được sử

dụng để sản xuất hàng hóa (LY) hoặc để nghiên cứu và tạo ra những ý tưởng mới

8

(LA). lao động là nền kinh tế (L) bằng: L = LY + LA. Mô hình cho khu vực R & D

là:

(1.6) A*=δ*LA

Trong đó A* biểu thị cho những kiến thức mới, công nghệ mới vừa phát

minh ra, δ là tỷ lệ mà tại đó kiến thức mới được tạo ra. Phương trình này cho thấy

công nghệ mới (hoặc TFP) sẽ tăng với tỷ lệ lao động trong hoạt động nghiên cứu.

Ngoài ra, tỷ lệ mà các nhà nghiên cứu tạo ra kiến thức mới là một hàm của kiến

γ-1 (1.7)

thức hiện hữu trong nền kinh tế và số nhà khoa học (LA).

δ*=δAɸLA

với ɸ là một tham số không đổi. LA đại diện cho số lượng các nhà khoa học

để tìm kiếm kiến thức mới. Nếu tăng số lượng các nhà khoa học. Tuy nhiên có khả

năng xảy ra đó là khối lượng kiến thức giảm do những ý tưởng trùng lặp nhau.

γAɸ

Thay 1.6 vào 1.7, Hàm sản xuất cho các kiến thức mới có được như sau:

(1.8) A*=δLA

Phương trình 1.8 cho rằng công nghệ mới (hoặc kiến thức) phụ thuộc vào số

lượng các nhà khoa học và kiến thức tích lũy.

Phương trình này ngụ ý rằng các nước có kiến thức chiếm tỷ trọng lớn của

kiến thức sẽ kinh nghiệm tổng nhanh hơn tăng trưởng năng suất nhân tố. thứ hai,

các quốc gia đầu tư nhiều hơn vào R & D cũng có tốc độ tăng trưởng TFP cao hơn.

Thảo luận về lý thuyết có liên quan đến mức độ TFP và TFPG là rất hữu ích.

Nó cung cấp một sự hiểu biết rõ ràng hơn về TFP cũng như để tìm câu trả lời cho

câu hỏi "yếu tố nào ảnh hưởng đến TFP”.

9

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP.

Trong mô hình tân cổ điển được phát triển bởi Solow (1956) và Swan

(1956), nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế là tích lũy vốn cũng như cải tiến

công nghệ. Tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong tích lũy vốn. Cải tiến công nghệ

tạo ra công nghệ mới, do đó thay đổi trong công nghệ tác động đến tốc độ tăng

trưởng TFP.

Tuy nhiên, lý thuyết mới giải thích rằng “TFP” giống như đo lường năng

suất lao động. Tất cả các yếu tố tác động lên mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra

được gọi là TFP.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến TFP và tốc độ tăng trưởng TFP, được miêu

tả trong lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh. Ngoài ra, lý thuyết này đề cập bốn nguồn

tác động đến tăng trưởng TFP bao gồm: quy mô kinh tế, hiệu quả phân bổ nguồn

lực, cải tiến công nghệ, vốn con người. Từ bốn nguồn tác động trên giúp hiểu thêm

một số yếu tố tác động đến tăng trưởng TFP chẳng hạn như vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI), xuất khẩu, vốn con người, R&D, sức khỏe, cơ sở hạ tầng, chuyển

giao công nghệ…

1.3.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Findlay (1978) là một trong những người tiên phong trong việc nghiên cứu

tác động lan tỏa của FDI. Mô hình của ông được dựa trên những ý tưởng khởi đầu

của sự lạc hậu tương đối của Gerschenkron (1962) và lan truyền công nghệ. Kể từ

khi doanh nghiệp trong một khu vực lạc hậu không thể chỉ học công nghệ tiên tiến

của các nước tiên tiến bằng cách bắt chước mà bị buộc phải cố gắng cải thiện bản

thân. Ngoài ra, các ảnh hưởng lan truyền cho thấy thị phần của doanh nghiệp FDI

trong khu vực lạc hậu càng lớn, hiệu quả của thuyết doanh nghiệp lạc hậu sẽ phát

triển càng nhanh. Sau đó, sự thay đổi hiệu quả của các khu vực lạc hậu làm tăng

chức năng sự hiện diện của nước ngoài, và giảm chức năng của hiệu quả kỹ thuật

tương đối của khu vực lạc hậu đến khu vực nước ngoài.

10

Giả sử rằng việc chuyển giao công nghệ là không tốn gì cả, Das (1987) cho

thấy rằng sự tồn tại của vốn FDI trong một quốc gia nhận vốn FDI là cải thiện phúc

lợi. Do ảnh hưởng của tác động lan tỏa từ công ty FDI trong đó sử dụng công nghệ

tốt hơn, hiệu quả của các công ty bản địa cũng tăng.

Một tính năng quan trọng của lý thuyết khởi đầu của phổ biến công nghệ là

các giả định về một chuyển giao công nghệ không tốn gì cả từ doanh nghiệp FDI

với các doanh nghiệp địa phương (Das, 1987; Findlay, 1978). Trong thực tế, luôn

có những chi phí liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài về nước nhận

đầu tư nước ngoài, và việc bắt trước công nghệ của các công ty trong nước nhận đầu

tư. Bằng việc tính đến những vấn đề này, cũng như bảo quản các lợi thế của thuyết

lạc hậu tương đối trong mô hình của (Findlay, 1978), Wang và Blomstrom (1992)

cho thấy tỷ lệ và hiện đại hóa của chuyển giao công nghệ thông qua các công ty FDI

đang tích cực liên quan đến việc đầu tư học tập của các công ty bản địa.

Một lý thuyết trong đó nhấn mạnh chi phí chuyển giao công nghệ với hiệu

ứng lan tỏa công nghệ thông qua tính cơ động của công nhân. Fosfuri (2001) mặc

nhiên cho rằng các doanh nghiệp FDI có thể chuyển giao công nghệ tiên tiến khi

tuyển dụng và đào tạo công nhân trong nước, các doanh nghiệp trong nước sau đó

có thể tuyển những công nhân lành nghề này. Điều này dẫn đến tác động lan tỏa có

thể xảy ra. Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI có thể phải tăng tiền lương của người lao

động của họ để ngăn chặn việc rời công ty của những người công nhân này. Mặc dù

vậy, các nền kinh tế trong nước có thể được hưởng lợi về mặt phúc lợi thông qua

thu nhập cao hơn. Dasgupta (2012) mô hình gần đây của biến kiến thức thông qua

các công nhân tìm thấy một kết luận tương tự. Trong một cơ cấu chuyển động, công

nhân của các công ty nước ngoài sau này có thể di chuyển sang các doanh nghiệp

trong nước khác, hoặc thậm chí có thể thành lập công ty của riêng mình. Điều này

cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố ngoại tác xác định từ FDI, Điều này được

quan sát thông qua tỷ lệ vốn FDI trên GDP, chứ không phải là vốn FDI.

11

Baldwin et al. (2005) cũng dựa vào mô hình của họ về tăng trưởng nội sinh.

Họ xác định hai loại tác động lan tỏa từ đa quốc gia: một thông qua tương tác,

những khác thông qua quan sát những công nghệ từ công ty FDI. Kết quả là, doanh

nghiệp trong nước có thể làm tăng các chủng loại(sau đó năng suất) trong nền kinh

tế trong nước của họ. Trong trạng thái cân bằng, GDP tăng trưởng với tốc độ tăng

trưởng của nhiều thứ (năng suất) mà lần lượt là liên quan đến mức độ toàn cầu hóa.

Baldwin et al. (2005) vẫn bảo toàn giả định rằng một nước nhỏ (tức là một trong đó

sản xuất ít đa dạng) có thể có lợi hơn thông qua sự lan tỏa FDI.

Hầu hết các mô hình phân tích truyền tải khoa học công nghệ từ các doanh

nghiệp FDI đã bỏ qua các nguy cơ liên quan đến các quyết định FDI. Chang và Lu

(2012) gần đây đã cân nhắc rủi ro trong mô hình của họ: sự thất bại của doanh

nghiệp FDI ở miền Nam sẽ tăng lên với các công nghệ cao của FDI và khoảng cách

phát triển công nghệ. Với công thức này, họ cho rằng sau khi khoảng cách công

nghệ của miền Nam được giảm thông qua FDI công nghệ trung gian (công nghệ

nằm giữa công nghệ cao và công nghệ thấp), FDI công nghệ cao sẽ được ứng dụng

với nguy cơ thất bại thấp thấp hơn do trình độ trong nước đã được một mức nhất

định sử dụng được công nghệ cao. Điều này được hỗ trợ kinh nghiệm bằng dữ liệu

của công ty sản xuất Đài Loan và Trung Quốc.

Một hướng quan trọng của nghiên cứu về tác động lan tỏa FDI đã được thực

hiện ở cấp độ doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp ngành chế tạo ở

Morocco, Haddad và Harrison (1993) cho rằng không có bằng chứng rằng năng suất

của doanh nghiệp trong nước đã tăng lên do sự hiện diện của doanh nghiệp nước

ngoài lớn hơn trong ngành chế tạo. Hơn nữa, trái ngược với lợi thế của thuyết tương

đối lạc hậu, họ thấy rằng công nghệ tiên tiến của doanh nghiệp FDI cản trở sự lan

tỏa. Aitken và Harrison (1999) cũng tìm thấy rằng FDI tăng trong công nghiệp cũng

làm giảm năng suất của các doanh nghiệp trong nước. Điều này xảy ra vì công ty

FDI lấn át doanh nghiệp trong nước.

12

Mặc dù có nhiều nghiên cứu được tiến hành ở cấp độ vĩ mô về tác động lan

tỏa của FDI, các bài nghiên cứu vẫn chưa đạt được sự đồng thuận. Trong hầu hết

các trường hợp nội sinh do các yếu tố không quan sát được và đặc điểm của đất

nước đã được bỏ qua. Mặc dù các lý thuyết nghiên cứu cho rằng sự hiện diện của

FDI làm tăng năng suất thông qua "các yếu tố khách quan', các bài nghiên cứu này

đã tập trung phân tích nhiều về tốc độ tăng trưởng thu nhập và sử dụng các luồng

FDI để đo lường sự hiện diện của nước ngoài, mà không thể nắm bắt được hiệu quả

lâu dài từ FDI.

Trong một nghiên cứu cho 69 nước, Borensztein et al. (1998) thấy rằng tác

động trực tiếp của FDI đối với tăng trưởng là không đáng kể, mặc dù nó là tích cực.

Nhưng khi FDI được kết hợp với nguồn nhân lực tốt thì chúng tương tác nhau tạo

hiệu quả tích cực. Điều này ngụ ý rằng tác động tích cực của FDI phụ thuộc vào

mức độ của nguồn nhân lực. Azman-Saini et al. (2010) cũng khẳng định rằng tác

động thúc đẩy tăng trưởng của FDI phát huy khi quốc gia đó có sự phát triển tài

chính ở một mức độ nào đó. Durham (2004) cũng không phát hiện bất kỳ tác động

tích cực trực tiếp từ FDI đến tăng trưởng trong một nghiên cứu qua 80 quốc gia.

Nhưng tác động của FDI là tích cực nếu có sự phát triển về tài chính và thể chế.

Một số phân tích cấp quốc gia thậm chí báo cáo tác động tiêu cực từ dòng

chảy FDI vào tăng trưởng GDP. Herzer (2012), ví dụ, nghiên cứu một mẫu của 44

nước đang phát triển bằng cách sử dụng dữ liệu của bảng điều khiển và tìm thấy ở

mức trung bình rằng FDI giảm tăng trưởng. Nhưng những kết quả khác nhau giữa

các nước. Khoảng 60% các nước đã có GDP giảm trong dài hạn, trong khi 40%

khác đã tăng trưởng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của tính không đồng nhất

quốc gia cụ thể. Các nghiên cứu khác gần đây, mặt khác, đã tìm thấy một hiệu ứng

tích cực từ FDI đến tăng trưởng. Cipollina et al. (2012) thấy một tác động tích cực

trực tiếp từ vốn FDI vào năng suất của các nước OECD sử dụng dữ liệu cấp ngành

công nghiệp. Busse và Groizard (2008) báo cáo một tác động đáng kể tích cực từ

FDI vào tăng trưởng. Zhu và Jeon (2007) cung cấp bằng chứng về sự ảnh hưởng

13

tích cực trực tiếp (dù nhỏ) của FDI, trên sự tăng trưởng năng suất trong 22 nước

phát triển.

Một số nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một hiệu ứng tích cực từ FDI khi biến

phụ thuộc được đo như là sự tăng trưởng TFP. Woo (2009), ví dụ, phân tích dữ liệu

bảng của hơn 90 quốc gia trải rộng 30 năm. Ông nhận thấy rằng tỷ lệ FDI trên GDP

tác động đến tăng trưởng TFP của một quốc gia, trong khi khả năng hấp thụ vốn

FDI không ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.

Ý tưởng cho rằng một khoảng cách lớn hơn giữa các nước có công nghệ hiện

đại và nước có công nghệ lạc hậu hơn có thể làm tăng thêm tác động của các yếu tố

góp phần tăng trưởng TFP. Trong một phân tích bảng dữ liệu của cả hai nước đang

phát triển và phát triển, Madsen et al. (2010) đã xem xét ảnh hưởng của cường độ

nghiên cứu và nguồn nhân lực về tăng trưởng TFP qua khoảng cách công nghệ. Họ

phát hiện ra rằng các nước có khoảng cách công nghệ lớn bắt kịp nhanh hơn thông

qua tăng cường hoạt động R & D và phát triển nguồn nhân lực. Nhưng những kết

quả là khác nhau giữa các nước phát triển và đang phát triển.

1.3.2 Xuất khẩu.

Các nhà khoa học đề cập đến vấn đề ảnh hưởng hai chiều của thương mại và

năng suất. Chiều thứ nhất là vai trò của xuất khẩu lên tăng trưởng năng suất. Chiều

thứ hai ngược lại, ảnh hưởng của tăng trưởng năng suất lên xuất khẩu. Những người

tiên phong của lý thuyết phát triển dựa vào xuất khẩu thường nhấn mạnh vai trò

không thể thiếu của xuất khẩu trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả (Haddad,

De Melo và Horton (1996), và Baldwin (2003). Xuất khẩu là một công cụ quan

trọng để đạt được kiến thức về các phương pháp sản xuất thông qua học tập bằng

cách vừa làm và vừa học – “Học bằng xuất khẩu”. Trong mô hình này, Arrow

(1962, p.155) định nghĩa rằng học tập là sản phẩm của kinh nghiệm. Học tập chỉ có

thể diễn ra thông qua các nỗ lực để giải quyết một vấn đề và do đó chỉ diễn ra trong

thời gian hoạt động ". Arrow-1992 cho rằng nước chuyên sản xuất và xuất khẩu

hàng hóa với khả năng học tập cao hơn sẽ phát triển nhanh hơn. Học bằng cách xuất

14

khẩu là một khái niệm để mô tả cơ chế năng suất sẽ được nâng cao của các nhà xuất

khẩu khi các doanh nghiệp này tham gia vào thị trường xuất khẩu và khai thác kiến

thức sản xuất của đối tác thương mại. Điều này cho rằng để xuất khẩu vào thị

trường nước ngoài công ty phải biết về khách hàng nước ngoãi cũng như nhu cầu

của họ. Hơn nữa khi tham gia vào thị trường nước ngoài các công ty địa phương cần

phải tiềm hiểu luật quy định về chất lượng sản phẩm cũng như điều kiện vận

chuyển, giao hàng hóa. Để đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm ngặt này các Công ty địa

phương nhờ sự giúp đỡ của người mua nước ngoài. Đối tác nước ngoài này chỉ dẫn

các công ty làm thế nào để quản lý tiến trình sản xuất đạt hiệu quả nhất, làm thế nào

để điều chỉnh chất lượng sản phẩm cũng như gia tăng vốn con người.

Để ở lại cạnh tranh trong thị trường quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu

cũng phải học công nghệ tiên tiến và áp dụng những công nghệ vào quá trình sản

xuất để sản xuất các sản phẩm chất lượng để thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng

nước ngoài. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể đạt được lợi ích từ việc học

bằng cách học tập và làm theo quy trình xuất khẩu. Hơn nữa để đưa sản phẩm của

địa phương ra nước ngoài, các công ty địa phương có cơ hội để mở rộng quy mô sản

xuất. quy mô sản xuất được mở rộng làm cho chi phí sản xuất được giảm và dẫn

đến tăng trưởng năng suất. Barnard và Jensen (1999) cho rằng công ty hoạt động

trong lĩnh vực xuất khẩu, năng suất có nhiều hiệu quả hơn so với khu vực không

xuất khẩu. Các quốc gia xuất khẩu có thêm ngoại tệ, mà ngoại tệ là dang thiếu ở

nhiều nước đang phát triển, và sau đó các Quốc gia này có thể nhập khẩu các sản

phẩm công nghệ cao và máy móc hiện đại. Đây cũng là một nguồn lực quan trọng

để gia tăng năng suất.

Đối với việc ảnh hưởng của tăng trưởng năng suất đến xuất khẩu. Các công

ty xuất khấu đối mặt với rất nhiều khó khăn và rủi ro khi họ tham gia vào thị trường

quốc tế. Các Công ty mới bắt đầu xuất khẩu tốn rất nhiều loại chi phí như chi phí

nghiên cứu thị trường tiềm năng, chi phí thiết lập hệ thống phân phối, chi phí giao

hàng,…Những công ty trên cũng đối mặt với nhiều rủi ro về thương mại trong thị

15

trường nước ngoài. Họ cũng thiếu hiểu biết về quy định của nước ngoài, không biết

rõ nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài như công ty bản địa. Bởi vì chi phí giao

thương lớn và dễ gặp rủi ro. Greenaway và Kneller khẳng định rằng "Năng suất

quyết định có xuất khẩu hay không. Điều này có nghĩa là công ty phải trở nên hiệu

quả hơn trước khi họ xuất khẩu và quan hệ này “ năng suất gia tăng làm tăng xuất

khấu” được kiểm chứng. Quan hệ ngược lại “tăng xuất khẩu dẫn tăng năng suất là

chưa rõ ràng.”. Tăng trưởng năng suất của một quốc gia được phản ảnh qua giá và

chất lượng của sản phẩm sản xuất tại quốc gia đó. Điều này có nghĩa là nếu một

quốc gia hiệu quả hơn sẽ sản xuất sản phẩm với giá rẻ và chất lượng cao hơn. Năng

suất của một quốc gia tăng sức cạnh tranh cho quốc gia đó trong việc xuất khẩu sản

phẩm.

1.3.3 Vốn con người.

Vốn con người là một hỗn hợp bao gồm kỹ năng, sức khỏe kinh nghiệm và

kiến thức về sản xuất của người lao động. Vốn con người được xem là một yếu tố

quyết định cải tiến công nghệ, gia tăng hiệu quả công nghệ. Trong mô hình nghiên

cứu và phát triển. Aghion và Howitt (1998) và Romer (1990) cho rằng số lượng nhà

nghiên cứu giúp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng TFP thông qua áp dụng công nghệ

mới. Nelson và Phelps (1996) đưa ra bằng chứng để chứng tỏ tầm quan trọng của

vốn con người lên tốc độ tăng trưởng TFP, điều này thể hiện qua việc các quốc gia

với vốn nhân lực chất lượng cao có thể dễ dàng điều khiển và sử dụng công nghệ

tiên tiến đến từ các quốc gia hàng đầu về công nghệ.

Hơn nữa, khi đánh giá lợi ích của FDI đối với các quốc gia nhận vốn đầu tư,

các nhà kinh tế học thường sử dụng cụm từ “khả năng hấp thụ”. Khả năng hấp thụ

là khả năng sử dụng vốn FDI của quốc gia tiếp nhận vốn mà không làm giảm tỷ suất

lợi nhuận của dòng vốn này. Hiệu suất của dòng vốn này sẽ giảm nếu số lượng vốn

đầu tư nước ngoài sử dụng trong sản xuất phát triển nhanh hơn so với kỹ năng hoặc

kiến thức của người lao động (vốn con người). Borensztein et al (1998) cung cấp

một bằng chứng cho rằng vốn FDI chỉ có lợi cho tăng trưởng năng suất của quốc gia

16

tiếp nhận vốn khi quốc gia này có đủ vốn con người. Các quốc gia đang phá triển

thường có vốn con người thấp, do đó các quốc gia này không thể khai thác hoàn

toàn lợi ích của FDI. Vì vậy, FDI có tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế trong

các quốc gia này.

1.3.4 Khoa học công nghệ.

Các nhà kinh tế học (Grilliches và Mairesse (1991), Hall và Mairesse (1995)

cho rằng R&D có ảnh hưởng đến tăng trưởng năng suất. Đầu tư vào R&D kích

thích sáng tạo. Sáng tạo tạo ra cơ hội cho các công ty giảm chi phí sản xuất cũng

như giúp công ty sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ mới với chất lượng tốt hơn từ

nguồn lực có hạn. R&D không chỉ cải thiện năng suất và lợi nhuận cho công ty có

hoạt động nghiên cứu mà còn mang lại lợi ít cho các công ty khác hoạt động trong

cùng ngành công nghiệp đó thông qua hiệu ứng lan tỏa. R&D giúp các doanh

nghiệp trong nước áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất nhanh hơn hơn.

1.3.5 Thể chế.

Thể chế đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và tăng trưởng năng

suất. Theo Acemoglu và Robinson (2010), thể chế là yếu tố quan trọng để giải thích

cho sự khác biệt của giàu có của các quốc gia trên thế giới. Một thể chế tốt có thể

thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư cũng như đảm bảo phân bổ nguồn lực hiệu quả và dẫn

đến là TFP tăng trưởng cao. Easterly và Levine (2002) cho rằng một nơi có thể chế

chính trị tốt sẽ đảm bảo quyền sử dụng đất cho các chủ đất. Những người nông dân

có động lực đầu tư vào sản xuất quy mô lớn và thu được lợi nhuận theo quy mô.

Đối với thể chế không phù hợp sẽ có tác động lớn đến tăng trưởng năng suất và

kinh tế. ACemoglu, Johnson và Robinson cho rằng thể chế ở các quốc gia thuộc địa

không đảm bảo cho quyền sở hữu riêng của người dân và tài sản của họ có thể bị

xung công quỹ, điều này làm nản lòng nhà đầu tư. Cơ hội cho đầu tư, sáng tạo, và

tiếp cận khoa học kỹ thuật của nước ngoài thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài

cũng bị giảm. Hơn nữa, North (1981), Mokyr (2002), Hall và Jone (1999), và

17

Ashraf và Galor (2007) có nghiên cứu cho rằng thể chế tốt sẽ tạo điều kiện cho

nghiên cứu khoa học tiên tiến cũng như kiến thức lan tỏa.

1.3.6 Cơ sở hạ tầng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt ( hệ thống đường xá, điện nước,…) luôn cần cho

việc thúc đẩy tăng trưởng năng suất và kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt giúp

khuyến khích đầu tư, tích lũy cũng như chuyển giao công nghệ. Hall và Jones

(1996) cho rằng hệ thống cơ sở hạ tầng quyết định tại sao một quốc gia có năng suất

lao động, vốn đầu tư và vốn con người cao hơn quốc gia khác. Aschauer (1989) cho

rằng đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở Mỹ dẫn đến lợi ích kinh tế lớn hơn đến xã hội. Ông

ấy cũng cho rằng suy giảm năng suất ở Mỹ vào năm 1970 phần lớn là do suy giảm

trong đầu tư cơ sở hạ tầng.

1.4 Nghiên cứu thực nghiệm.

Nghiên cứu về độ mở của nền kinh tế, định hướng thương mại (thương mai

với những khu vực được chỉ định) cũng như vốn con người ảnh hưởng tới TFP như

thế nào của Miller và Upadhyay (2000). Trong nghiên cứu tác giả sử dụng dữ liệu

bảng của 83 quốc gia trên thế giới từ năm 1960 đến năm 1989. Đầu tiên các Tác giả

ước tính TFP từ hàm sản xuất CB theo hai cách. Cách thứ nhất là đưa vốn con

người như yếu tố đầu vào trong hàm sản xuất và cách thứ hai không đưa vốn con

người vào hàm sản xuất. Bởi vì tác giả nghĩ rằng nó có thể tạo ra kết quả sai lệch

cho ước tính OLS nếu như không xem xét đến ảnh hưởng của thời gian cụ thể và

quốc gia cụ thể, chúng bao gồm 6 biến giả cho 6 khoảng thời gian (1960-64, 1965-

69, 1970-74, 1975-79, 1980-84, 1985-89) và điều chỉnh dữ liệu của họ là sai lệch so

với các mẫu của quốc gia cụ thể theo thời gian. Tuy nhiên, các tính toán của TFP

dựa trên phân tích hồi quy gặp phải nhiều vấn đề, và một trong những vấn đề chính

là khả năng nội sinh giữa sản lượng và vốn cũng như sản lượng và nguồn nhân lực.

Thứ hai dự trên kết quả ước TFP theo hai cách trên, họ nghiên cứu, xác định các

yếu tố chính ảnh hưởng đến TFP. Họ quan tâm đến các biến độ mở của nền kinh tế,

định hướng thương mại và vốn con người. Họ tìm ra rằng các thêm nhiều quốc gia

18

giao thương, độ mở của nền kinh tế gia tăng và các quốc gia này có cơ hội lớn để áp

dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Kết quả cho thấy độ mở của các quốc gia

thúc đẩy tăng trưởng TFP và có ý nghĩa thông kê tại mức ý nghĩa 1%. Định hướng

thương mại tác động mạnh và tiêu cực đến tăng trưởng TFP tại mức ý nghĩa 5%.

Định hướng thương mại được đo bằng chênh lệch giữa giá đồng nội tệ và giá ngang

giá sức mua. Khi độ lệch giữa giá đồng nội tệ và giá ngang giá sức mua tăng lên,

điều này có nghĩa đồng nội trở nên ít mất giá hơn. Các quốc gia theo đuổi chính

sách đồng tiền mất giá thấp hơn giá ngang giá sức mua sẽ có TFP cao hơn. Tác giả

cũng kiểm tra vai trò của vốn con người đến TFP bằng cách phân chia thành các

nhóm 22 quốc gia thu nhập thấp, 38 quốc gia thu nhập trung bình và 23 quốc gia có

thu nhập cao. Tác giả cho rằng vốn con người có tác động tiêu cực đối với TFP ở

các quốc gia có thu nhập cao, tác động tích cực đến TFP ở các quốc gia có thu nhập

trung b́nh. Đối với các quốc gia thu nhập thấp, tác động của vốn con người đến TFP

sẽ thay đổi từ tiêu cực đến tích cực khi các quốc gia này có độ mở kinh tế cao.

Khan (2006) tiến hành nghiên cứu về các yếu tố tác động lên TFP ở Pakistan.

Ông sử dụng dự liệu thời gian từ năm 1960 đến năm 2003. Đầu tiên ông sử dụng

công thức hạch toán tăng trưởng (growth acounting method - Công thức được sử

dụng trong kinh tế học để đo lường sự đóng góp của các yếu tố khác nhau đến tăng

trưởng kinh tế và gián tiếp tính toán tỷ lệ đóng góp của tiến bộ khoa học công nghệ.

Phương pháp này đã được giới thiệu bởi Robert Solow trong năm 1957 để tính toán

TFP. Ông đưa các biến FDI, độ mở của thương mại (đo bằng tỷ lệ của tổng xuất

khẩu và nhập khẩu so với GDP), dân số,….Tác giả phân loại biến trên thành 2

nhóm. Tác giả chạy hàm hồi quy với nhóm thứ nhất với các biến sau lạm phát, chi

tiêu giáo dục, độ mở thương mại, thâm hụt ngân sách, sự phát triển thị trường tài

chính và dân số. Ông ấy tìm ra rằng mối quan hệ giữa thương mại và TFP là tiêu

cực và có ý nghĩa thống kê. Với nhóm số hai, Ông đưa các biến như tín dụng tư

nhân, đầu tư trong nước, việc làm, chi tiêu chính phủ và FDI. Khan đã tìm ra rằng

FDI có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kế đối với tăng trưởng TFP. Cuối

cùng Ông xem xét tất cả các biến và chạy hồi quy. Kết quả chi ra rằng cả thương

19

mại và FDI có ý nghĩa thống kê. Bài nghiên cứu này có một vài vấn đề cần xem xét.

Thứ nhất tác giả sử dụng dự liệu thời gian sẽ có một vài vấn đề liên quan tới nó như

tương quan chuỗi, và mối quan hệ nhân quả giữa FDI và TFP. Thứ hai chi có 43

quan sát trong nghiên cứu này. Do đó khi tác giả đưa 11 biến độc lập vào điều này

làm giảm bậc tự do để tạo ra kết quả đáng tin cậy.

Trong nghiên cứu của Jajri (2007), ông đã kiểm tra sự đóng góp của thương

mại, giáo dục (được đo lường bởi tỷ lệ của công nhân có trình độ trên phổ thông),

và sở hữu nước ngoài lên tăng trưởng TFP ở Malaysia. Đầu tiên ông ấy sử dụng mô

hình phân tích bao số liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) và Chỉ số năng suất

Malmquist (malmquist productivity index) để ước tính TFP. Thứ hai, ông tìm ra các

yếu tố tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP, đó là vốn con người và xuất khẩu có

ảnh hưởng tích cực đến TFPG.

Dương Như Hùng và các cộng sự (2013) phân tích dựa trên bộ dữ liệu các

doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2000-2009 để

tính toán năng suất các yếu tố tổng hợp của 48 phân ngành cấp 3 thuộc sáu ngành

công nghiệp thực phẩm đồ uống, dệt may, hóa chất, điện tử viễn thông, vật liệu xây

dựng và cơ khí. Nghiên cứu đã cho thấy mức độ hoạt động của doanh nghiệp có đầu

tư nuớc ngoài không tác động đến năng suất các yếu tố tổng hợp của ngành.

Trong nghiên cứu của Woo (2009), xác định FDI có ảnh hưởng tích cực đến

tăng trưởng TFP hay không. Woo sử dụng cả dự liệu bảng (panel data) và dự liệu

chéo (cross section data) cho 92 quốc gia từ năm 1970 đến năm 2000. Bài nghiên

cứu tìm ra rằng FDI có tác động tích cực và có ý nghĩa thông kê đến TFPG. Tuy

nhiên, nghiên cứu thực nghiệm của ông trái ngược với giả thuyết khả năng hấp thụ

(giả thiết khả năng hấp thụ cho rằng FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của

một quốc gia khi quốc gia này đã đạt đến một mức độ phát triển nhất định của vốn

con người. Họ không tìm thấy bằng chứng hỗ trợ cho giả thuyết này. Một vấn đề

với nghiên cứu này là có khả năng nội sinh giữa FDI và TFPG trong mô hình dữ

liệu chéo, vì vậy cần đòi hỏi sự chú ý đặc biệt khi tiến hành nghiên cứu khác.

20

Tất cả các nghiên cứu trên cung cấp kiến thức nền cho việc tiến hành nghiên

cứu . . Các nghiên cứu trên có xác định được mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

công nghệ, tuy nhiên mối quan hệ này chưa rõ ràng. Nguồn vốn FDI có thể giúp

tăng trưởng năng suất cũng như TFP thông qua việc tăng trưởng chất lượng vốn con

người, thể chế. Tóm lại, lý thuyết tăng trưởng nội sinh và nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy vai trò quan trọng của FDI và xuất khẩu đến TFPG. FDI được xem như

công cụ mang tiến bộ khoa học, chuyển giao kiến thức đến nước nhận nguồn vốn.

Xuất khẩu thúc đẩy năng suất thông qua lợi thế quy mô, và xuất khẩu giúp tăng hiệu

quả thông qua học hỏi qua thực hành, học hỏi tiêu chuẩn hàng hóa nước ngoài áp

dụng trong hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

21

FDI

Công nghệ Xuất Khẩu

Nghiên cứu và Phát Triển

Dân số

Quy mô

Xuất Khẩu

TFPG

Lạm Phát

Hạ Tầng Phân bổ nguồn lực

Chi tiêu Chính phủ

Giáo dục

Vốn con người

Sức Khỏe

Hình 1.1: Sơ đồ tác động của các yếu tố tới TFPG

22

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Trong chương I đã giới thiệu tổng quan lý thuyết về tốc độ tăng trưởng năng

suất các yếu tố tổng hợp, lý thuyết nền bao gồm lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh,

tăng trưởng nội sinh và các yếu tố khác tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP.

Bên cạnh đó, chương này giới thiệu thêm một số nghiên cứu thực nghiệm

trước đó. Các nghiên cứu thực nghiệm này đánh giá tác động của FDI, Xuất khẩu và

các yếu tố khác lên tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp. Ngoài ra cho

thấy chưa có nhiều nghiên cứu vấn đề này ở mức độ cấp tỉnh thành ở Việt Nam.

23

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này đề cập đến một số nội dung liên quan đến phương pháp tính

toán biến phụ thuộc và biến độc lập từ các nguồn dữ liệu. Đồng thời đưa ra mô hình

nghiên cứu và các kiểm định để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp.

2.1 Phương pháp tính tốc độ tăng trưởng TFP

Do lường TFPG, thường có hai phương pháp. Phương pháp thứ nhất là công

thức hạch toán tăng trưởng của Robert Solow. Phương pháp thứ hai là sử dụng

phương pháp phân tích hồi quy.

2.1.1 Phương pháp phân tích hồi quy

Trong phương pháp này, tăng trưởng TFP được ước tính bằng hồi quy tốc độ

tăng trưởng sản lượng (yếu tố đầu ra) so với tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào

(vốn, lao động) và tốc độ tăng trưởng TFP. Tuy nhiên ước tính tăng trưởng TFP

bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy có một số nhược điểm. Nhược điểm đầu

tiên là vấn đề nội sinh giữa vốn và lao động. Theo World Bank (2012) “Vấn đề nội

sinh giữa các yếu tố đầu vào cần phải xem xét đến khi ước tính TFP”. Trong mô

hình hồi quy, có sự tương quan giữa sai số với biến độc lập (yếu tố đầu vào).

Log(TFP) = Log(output) – Log(input).

Tuy nhiên log(output) tương quan với mức độ của các yếu tố đầu vào. Điều

này được giải thích như sau: Các quốc gia có năng suất cao hơn sẽ thu hút được cả

vốn và lao động, các quốc gia có công nghệ cao hơn sẽ thu hút lao động và vốn tốt

hơn. Baier, Dwyer và Tamura (2006) cho rằng sử dụng công thức hạch toán tăng

trưởng để tính toán TFP là phù hợp hơn so với sử dụng phân tích hồi quy. Vì vậy

trong nghiên cứu này sẽ sử dụng công thức hạch toán tăng trưởng để tính toán TFP.

2.1.2 Công thức hạch toán tăng trưởng tính TFP

Để tính toán TFP, cần xác định các yếu tố vốn, lao động và cải tiến công

nghệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế như thế nào Trong nghiên cứu này mô hình

tăng trưởng Solow - phương pháp cơ bản của phương thức hạch toán tăng trưởng

24

được sử dụng. Rất khó khăn trong việc đo lường cải tiến công nghệ một cách trực

tiếp, tốc độ tăng trưởng công nghệ được đo lường một cách gián tiếp thông qua việc

đo lường chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng yếu tố đầu ra (GDP) so với một phần

của tốc độ tăng trưởng vốn và lao động.

β.

Hàm Cobb – Douglas:

αLit

(2.1) Yit = AitKit

Trong đó Yit được đo lường bằng yếu tố đầu ra (GDP) của tỉnh I năm t và

Kit là trữ lượng vốn vật chất của tỉnh i trong năm t, Lit là chất lượng lao động của

tỉnh I trong năm t. Ai là mức độ của TFP của tỉnh t trong năm i. α, β được gọi là độ

co giản (hệ số đóng góp) của đầu ra tương ứng với vốn và lao động.

Lấy Log 2 vế với cùng một thời điểm, công thức tinh tốc độ tăng trưởng TFP

như sau:

Âi = Yi − α. K̂i − β. L̂I (2.2)

Trong đó mũ trên các biến thể hiện tốc độ tăng trưởng.

Chỉ cần xác định giá trị các thông số α, β của hàm số trên. Với giả định hàm

sản xuất không đổi theo quy mô, do đó α + β =1.

Quan Minh Quốc Bình (2012) sử dụng hệ số β tỷ phần thu nhập của lao động

trong GDP của Woo (2009) là 0,65 cho tất cả các nước trong tất cả các năm trong

bài nghiên cứu của mình trong giai đoạn 1996 – 2009. Woo (2009) cũng giả định

rằng tỷ phần thu nhập của lao động trong GDP là như nhau giữa các nước trong các

năm, và Woo (2009) cũng tìm ra rằng một kết quả gần giống nhau của tăng trưởng

TFP khi sử dụng hệ số tỷ phần không đổi giữa các quốc gia trong tất cả các năm và

hệ số tỷ phần được tính toán chi tiết từ thực tế. Những bằng chứng thực nghiệm trên

hỗ trợ cho giải định sử dụng hệ số tỷ phần không đổi cho tất cả các quốc gia trong

các năm khác nhau và cho rằng kết quả thu được từ sử dụng hệ số tỷ phần không

25

đổi là không khác nhiều so với việc dựa trên hệ số tỷ phần được tính toán chi tiết từ

thực tế.

Bài nghiên cứu này ở phạm vi nhỏ hơn sử dụng dữ liệu ở cấp tỉnh trong một

quốc gia (Việt Nam), và bài nghiên cứu này giả định tỷ phần (α, β) là không đổi

giữa các tỉnh cho một năm. α là tỷ phần thu nhập của vốn trong GDP được tính theo

công thức α = JK/L trong đó, J là giá trị sản phẩm cận biên của vốn, trong điều kiện

thị trường cạnh tranh nó được biểu thị là tỷ suất lợi nhuận của vốn. Trong nghiên

cứu này sử dụng chỉ tiêu lãi suất cho vay trên thị trường tính bình quân trong năm

đại diện cho tỷ suất lợi nhuận. Căn cứ vào cách tính trên Nguyễn Quang Hiệp,

Nguyễn Thị Nhã (2015) đưa ra hệ số α của Việt Nam lần lượt theo các năm 2006,

2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 là 0,297; 0,305; 0,452; 0,303;

0,407; 0,530; 0,426; 0,327; 0,314. Vì vậy bài nghiên cứu sử dụng hệ số α trên cho

tất cả các tỉnh thành là như nhau theo từng năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010,

2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt là 0,297; 0,305; 0,452; 0,303; 0,407; 0,530; 0,426;

0,327; 0,314.

2.2 Nguồn dữ liệu.

Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu của 63 tỉnh thành của

Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2014. Tổng cộng có 567 quan sát trong giai đoạn

2006-2014, đây là khoảng thời gian trước và sau khủng hoảng tài chính thế giới

năm 2008, đưa ra cái nhìn về ảnh hưởng của FDI, xuất khẩu và khủng hoảng tài

chính toàn cầu đối với tốc độ tăng trưởng TFP bị ảnh hưởng như thế nào. Kết quả là

đúng trong giai đoạn này thì kết quả đó có ảnh hưởng quan trọng trong khoản thời

gian khác.

2.2.1 Dự liệu cho biến phụ thuộc tốc độ tăng trưởng TFP (TFPG).

Không có dự liệu cho tốc độ tăng trưởng TFP cho 63 tỉnh thành của Việt

Nam từ năm 2006 đến năm 2014. Để tính toán TFPG, cần có dữ liệu của đầu ra

(GDP), đầu vào (vốn, lao động).

26

Bài nghiên cứu này sử dụng GDP thực biểu thị cho đầu vào và được lấy từ

niên giám thông kê của 64 tỉnh thành trong cả nước. GDP thực được tính toán theo

giá so sánh 2010.

Đối với đầu vào lao động, sử dụng số lượng lao động trong mỗi tỉnh. Dữ liệu

này lấy từ niên giám thông kê của 63 tỉnh thành trong cả nước.

Đối với dữ liệu yếu tố đầu vào vốn, áp dụng công thức kiểm kê thường

xuyên “the perpetual inventory method” như sau:

(2.3) Kt = (1-δ)Kt-1+It.

Trong đó Kt là trữ lượng vốn (capital stock) năm t, Kt-1 là trữ lượng vốn năm

t-1.

Để tính toán vốn, cần dữ liệu về tỷ lệ khấu hao và tổng vốn năm đầu tiên

(K0). Trong nghiên cứu này chọn năm gốc (K0) là năm 2005. Theo công thức của

Hall và Jones (1999) xây dựng vốn đầu tư năm đầu tiên (K0).

(2.4) K0 = I0/(δ+gt).

Trong đó I0 là đầu tư gộp (vốn đầu tư tăng thêm) trong năm gốc, g là tốc độ

tăng trưởng của đầu tư gộp. δ là tỷ lệ khấu hao của tổng vốn đầu tư.

Đồng thời với giả định trữ lượng vốn là đồng nhất, có nghĩa là tất cả trữ

lượng vốn có tỷ lệ khấu hao như nhau giữa các tỉnh theo thời gian. Đối với tỷ lệ

khấu hao được lựa chọn dựa trên nghiên cứu về mô hình tăng trưởng kinh tế Việt

Nam của Trần Thọ Đạt và cộng sự (2010), tỷ lệ khấu hao của tổng vốn đầu tư (δ) là

5%

It là giá trị chi tiêu đầu tư năm t của tỉnh I. Dữ liệu It trong niên giám thống

kê các năm của các tỉnh thành và được tính toán theo giá so sánh năm 2010.

27

2.2.2 Dự liệu của các biến độc lập

Xuất khẩu (Export) được tính bằng tỷ lệ của giá trị xuất khẩu trên GDP. Dự

liệu xuất khẩu của 63 tỉnh thành trong niên giám thống kê của các tỉnh thành.

FDI được tính bằng tỷ lệ của FDI trên GDP. Dữ liệu FDI trong niên giám

thống kê của các tỉnh thành.

Chi tiêu chính phủ (Govexpend) được tính bằng tỷ lệ của chi tiêu chính phủ

trên GDP. Dữ liệu chi tiêu chính phủ của 63 tỉnh thành trong niên giám thống kê

của các tỉnh thành.

Chi đầu tư cho khoa học và công nghệ (Rdexpend) được tính bằng tỷ lệ của

chi đầu tư khoa học và công nghệ trên GDP. Chi đầu tư cho khoa học và công nghệ

của 63 tỉnh thành trong niên giám thống kê của các tỉnh thành.

Tỷ lệ lạm phát (Inflation) các từ năm 2006 đến năm 2014 của các tỉnh thành

được đại diện bởi chỉ số giá tiêu dùng hàng năm của các tỉnh thành từ tổng cục

thống kế tại http://gso.gov.vn.

Vốn con người (HC) được đo bằng tỷ lệ lao động được đào tạo (đào tạo từ

nghề trở lên) được thống kê tại báo cáo điều tra lao động việc làm hàng năm của

Tổng cục Thống kê (%) diện bởi chỉ số giá tiêu dùng hàng năm của các tỉnh thành

từ tổng cục thống kế tại http://gso.gov.vn.

Dự liệu về dân số (Pop) được lấy từ điều tra dân số của Tổng cục thống kê từ

năm 2006 đến năm 2014 tại địa chỉ http://gso.gov.vn.

2.3 Mô hình kinh tế lượng.

Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ vốn FDI trên GDP,

tỷ lệ giá trị xuất khẩu trên GDP, chi tiêu chính phủ, chi tiêu cho khoa học công

nghệ, nguồn lực của con người thông qua đào tạo, lạm phát, dân số đến tăng trưởng

TFP và hàm hồi quy như sau:

28

TFPGit = β0it+ β1itFDIit + β2itExportit + β3itLninflationit + β4itGovexpendit +

β5itRdexpendit + β6itHCit + β7itLn(Pop)it + β8itDummy2008 + Ɛit

Trong đó i biểu thị cho tỉnh (i=1,2,3…63); t biểu thị cho thời gian, bài

nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2006 đến năm 2014; εit là sai số ước lượng đại

diện cho các yếu tố khác không có trong mô hình.

TFPGit là tốc độ tăng trưởng của TFP của tỉnh I (i=1,2,3…63) trong thời gian

t (t=2006, 2007,…2014). Ngoài các biến chính như FDI (FDI) và xuất khẩu

(Export), có thêm các biến kiểm soát tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP như lạm

phát (Inflation), chi tiêu chính phủ (Govexpend), chi cho đầu tư phát triển

(Rdexpend), vốn con người (HC) và dân số (Pop). Ngoài ra bài nghiên cứu còn đề

cập đến tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu lên tốc độ tăng trưởng TFP và

sử dụng biến giả cho tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008

(Dummy2008). Nếu thời gian là năm 2008, giá trị của Dummy2008 là 1 và nếu thời

gian không phải là năm 2008 thì Dummy2008 là 0.

2.4 Định nghĩa các biến trong mô hình nghiên cứu.

2.4.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFPG)

TFPG là tốc độ tăng trưởngng năng suất các yếu tố tổng hợp và biến phụ

thuộc trong mô hình nghiên cứu. TFPG được tính toán bởi công thức hạch toán tăng

trưởng. Tốc độ tăng trưởng TFP bao gồm nhiều yếu tố như công nghệ mới, hoạt

động nghiên cứu, kỹ năng quản lý, điều hành.

2.4.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Từ những cơ sở lý thuyết trên về tác động lan tỏa của FDI cùng với giả

thuyết rằng FDI làm tăng hiệu quả của các doanh nghiệp ở tỉnh nhận vốn FDI, và

tăng hiệu quả sẽ dẫn đến tăng trưởng TFP. FDI là chìa khóa của chuyển giao công

nghệ. Sau khi kết hợp với các khái niệm về lợi thế tương đối lạc hậu, FDI ( được đo

lường bằng tỷ lệ FDI trên GDP) ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP của một quốc gia.

29

2.4.3 Xuất khẩu (Export)

Như đã nêu ở chương lý thuyết Xuất khẩu là công cụ quan trọng để có được

kiến thức sản xuất mới, nó giúp các công ty xuất khẩu học và áp dụng tiến bộ khoa

học công nghệ trong sản xuất. Xuất khẩu giúp thúc đẩy đổi mới công nghệ thông

qua mở rộng quy mô, tăng tính cạnh tranh. Bài nghiên cứu ước lượng rằng xuất

khẩu có tác động tích cực lên tăng trưởng TFP. Xuất khẩu đo lường bằng giá trị

xuất khẩu của tỉnh trên GDP tỉnh.

2.4.4 Vốn con người (HC)

Là thước đo trình độ học vấn có thể giúp các nước phát triển công nghệ cũng

như tăng khả năng hấp thụ công nghệ (Kneller, 2005). Vốn nhân lực thu được từ

giáo dục, đào tạo và tích lũy thông qua học tập vừa làm các quá trình có thể tăng

hiệu suất lao động và còn nâng cao TFP. Ang et al. (2011) nhấn mạnh tầm quan

trọng của các thành phần của trình độ học vấn. Ở các quốc gia có thu nhập cao và

trình độ học vấn đại học cao hơn có thể tăng TFP. trong khi ở các nước đang phát

triển vốn con người là không đáng kể do thực tế là họ bắt chước họ công nghệ phát

triển ở các nước tiên tiến hơn. Trong bài nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ số lượng lao

động được đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số lao động làm thang đo cho

vốn con người.

2.4.5 Lạm phát (Inflation)

Là thước đo quan trọng để đo lường mức ổn định của nền kinh tế. Có mối liên hệ

tiêu cực giữa lạm phát (INF) và tăng trưởng. Lạm phát có thể làm giảm lợi nhuận

trên vốn, và do đó làm giảm các khoản đầu tư về vốn, làm giảm tốc độ tăng trưởng

(Gillman et al., 2004). Xét về TFP, lạm phát có thể làm cho cơ chế phối hợp kém

hiệu quả, do đó làm giảm các nội dung thông tin về giá cả, và kìm hãm sự tăng năng

suất. Lạm phát ở mức độ cao cũng có thể tạo ra sự không chắc chắn hơn và cản trở

sự đổi mới, làm giảm hiệu quả. Bài nghiên cứu này sử dụng chỉ số CPI của từng

tỉnh trong từng năm để đại diện chỉ số này.

30

2.4.6 Chi tiêu chính phủ (Govexpend)

Đây cũng là yếu quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP. Chi tiêu chính

phủ dự kiến sẽ có một hệ số âm khi đưa vào hàm hồi quy. Điều này là do chi tiêu

của chính phủ làm giảm tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế. Ngoài ra, thông qua tăng chi

tiêu dẫn đến tăng thuế cao hơn, chính phủ sẽ không khuyến khích khu vực tư nhân

sản xuất. Tất cả các hiệu ứng bóp méo của chi tiêu chính phủ góp phần làm giảm

năng suất của một nền kinh tế. Chi tiêu chinh phủ được tính bằng giá trị chi tiêu của

chính phủ trên GDP.

2.4.7 Chi tiêu cho R&D (Rdexpend)

Lý thuyết tăng trưởng nội sinh dự đoán R & D đầu vào là một yếu tố quyết

định quan trọng của tăng trưởng TFP. R & D có thể cải thiện cách các hàng hóa

cuối cùng được sản xuất, mà cuối cùng làm tăng hiệu quả (Aghion và Howitt,

1998). Do đó chi tiêu R & D so với GDP (Rdexpend)) là một trong những biến ảnh

hưởng đến TFP.

2.4.8 Dân số (Pop)

Được biết là ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tích cực trong các mô hình tăng

trưởng nội sinh, vì có nhiều người hơn có nghĩa là nhiều ý tưởng và sáng tạo hơn

(Jones, 1995). Do đó tăng trưởng dân số sẽ tăng tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên, một

số lý thuyết dự đoán rằng tác động của tăng trưởng dân số có thể là tích cực hoặc

tiêu cực (Strulik, 2005). Dân số trong mô hình là dân số của một tỉnh trong một năm

nhất định.

2.4.9 Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 (Dummy2008)

Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng này chính là khủng hoảng tín dụng

và nhà đất tại Mỹ, cho vay dưới chuẩn tăng mạnh tạo bong bóng nhà đất, dư nợ tín

dụng tăng cao. Tuy nhiên, vay dưới chuẩn tăng rủi ro quá lớn, khiến thị trường dần

mất niềm tin, giá bất động sản sụt giảm thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến

mất thanh khoản, khủng hoảng tín dụng, sau đó khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy

31

ra. Khung hoảng làm giảm nhu cầu tiêu dùng tại Mỹ và các quốc gia khác, làm nhu

cầu nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia xuất khẩu, các nhà đầu tư từ quốc gia

khủng hoảng giảm nguồn lực đầu tư vào khoa học công nghệ thông qua FDI tại các

quốc gia xuất khẩu. Khủng hoảng tài chính ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng

trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp do thu hẹp sản xuất, thiếu nguồn lực cải thiện

công nghệ.

Bảng 2.1 Mô tả và kỳ vọng dấu của các biến độc lập

Kỳ vọng Nguồn dữ STT Biến Định nghĩa biến

dấu liệu

Tốc độ tăng trưởng TFP, Tính toán 1 TFPG

TFPG là biến phụ thuộc của tác giả

trong mô nghiên cứu.

Biến độc lập

FDI được đo lường bằng tỷ Niên giám FDI + 2

lệ của nguồn vốn FDI trên thông kê các

GDP tỉnh thành

EXPORT được đo lường Niên giám EXPORT + 3

bằng tỷ lệ của giá trị xuất thông kê các

khẩu trên GDP tỉnh thành

HC được đo lường bằng tỷ Tổng cục HC + 4

lệ lao động được đào tạo thống kê

(đào tạo từ nghề trở lên)

Inflation được đo lường Tổng cục 5 Lninflation -

bằng chỉ số giá tiêu dùng thống kê

hàng năm của các tỉnh

32

thành.

Govexpend được đo lường Niên giám 6 Govexpend -

bằng tỷ lệ của chi tiêu chính thông kê các

phủ trên GDP tỉnh thành

Rdexpend được đo lường Niên giám 7 Rdexpend +

bằng tỷ lệ của chi đầu tư thông kê các

khoa học và công nghệ trên tỉnh thành

GDP

Dân số của một tỉnh thành Tổng cục 8 LnPop +

(người) thống kê

+ hay – tương ứng có tác động tích cực hay tiêu cực đến biến phụ thuộc.

2.5 Cách thức ước lượng.

Dữ liệu trong nghiên cứu là dữ liệu bảng (bao gồm dữ liệu chéo và dữ liệu

thời gian) nên phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng được sử dụng. Có 3 mô hình

đó là Pooled OLS, FEM (Fixed Effects Model), REM (Random Effects Model).

Mô h́ình Pooled OLS là mô h́ình không kiểm soát từng đặc điểm riêng của

từng tỉnh trong mô hình nghiên cứu. Các hệ số hồi quy (hệ số chặn và hệ số góc)

không thay đổi giữa các tỉnh cũng như không thay đổi theo thời gian. Các biến độc

lập không phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại và tương lai của sai số nguẫ

nhiên.

Mô hình FEM là mô hình được phát triển từ mô hình Pooled OLS và kiểm

soát được từng đặc điểm khác nhau giữa các tỉnh và có sự tương quan giữa phần dư

của mô hình và các biến độc lập. Mỗi tỉnh đều có những đặc điểm riêng biệt có thể

ảnh hưởng đến các biến độc lập, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư

của mỗi tỉnh với các biến độc lập qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc

33

điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập để ước lượng

những ảnh hưởng thực của biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Mô hình REM là mô hình cũng được phát triển từ mô hình Pooled OLS và

kiểm soát từng đặc điểm khác nhau giữa các tỉnh, nhưng không có sự tương quan

giữa phần dư của mô hình và các biển độc lập.

Trong nghiên cứu này, tiến hành thực hiện ước lượng lần lượt với 3 mô hình

trên (Pooled OLS, FEM, REM). Sau đó sử dụng Kiểm định tồn tại của các ảnh

hưởng cố định (Kiểm định F), Kiểm định về sự tương quan chéo giữa các đơn vị

bảng (Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian) và hausman test để xác định lựa chọn

mô hình phù hợp.

2.6 Các kiểm định sử dụng trong bài nghiên cứu.

2.6.1 Kiểm định đa cộng tuyến:

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với

nhau. Đa cộng tuyến xuất hiện tức là mô hình rất khó tách rời ảnh hưởng của từng

biến độc lập đến biến phụ thuộc. Sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập làm

tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý

nghĩa của các biến, nên các hệ số hồi quy trở nên kém ý nghĩa hơn trong khi hệ số

R square vẫn khá cao. Chính vì vậy cần xác định hệ số phóng đại phương sai (VIF –

Variance inflation factor) của mỗi biến để xác định đa cộng tuyến. Nếu giá trị VIF >

10 thì biến đó cộng tuyến cao và sẽ loại bỏ hoặc điều chỉnh lại ngay từ đầu.

2.6.2 Kiểm định tồn tại của các ảnh hưởng cố định (Kiểm định F).

Kiểm định này cho phép lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM với giả

thiết:

H0: không có sự khác biệt giữa các đối tượng, các thời điểm khác nhau (hay

mô hình Pooled –OLS phù hợp).

34

H1: tồn tại sự khác biệt giữa các đối tượng, các thời điểm khác nhau (mô hình

FEM phù hợp).

Nếu chấp nhận H0 của kiểm định, nghĩa là ước lượng Pooled OLS là phù hợp

hơn so với FEM, ngược lại bác bỏ H0 ở mức ý nghĩa thống kê thì có thể xem FEM

là một ước lượng phù hợp.

2.6.3 Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian

H0: sai số không tồn tại tác động ngẫu nhiên (hay mô hình Pooled OLS phù

hợp.

H1: sai số tồn tại tác động ngẫu nhiên (hay mô hình REM phù hợp).

Nếu chấp nhận H0 của kiểm định, nghĩa là ước lượng Pooled OLS là phù hợp

hơn so với REM, ngược lại bác bỏ H0 ở mức ý nghĩa thống kê thì có thể xem REM

là một ước lượng phù hợp.

2.6.4 Hausman test

Kiểm định Hausman Test (1978) lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM

với giả thuyết được kiểm định như sau:

H0: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp không khác biệt.

H1: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp là khác biệt.

Kiểm định được xây dựng bởi Hausman có phân phối χ2 tiệm cận. Nếu chấp

nhận H0 của kiểm định, nghĩa là ước lượng REM là phù hợp hơn so với FEM,

ngược lại bác bỏ H0 ở mức ý nghĩa thống kê thì có thể xem FEM là một ước lượng

phù hợp.

2.6.5 Kiểm định phương sai thay đổi.

Khi hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra, ước lượng của các phương sai sẽ

bị chệch , do đó các kiểm định mức ý nghĩa và khoảng tin cậy dựa theo phân phối t

35

và F không còn ý nghĩa nữa. Kiểm định Wall được sử dụng trong mô hình FEM

trên phần mềm Stata 12 (xttest3) với giả thiết như sau:

H0: phương sai không thay đổi

H1: phương sai thay đổi.

Nếu chấp nhận H0 của kiểm định, nghĩa là phương sai không thay đổi, ngược

lại bác bỏ H0 ở mức ý nghĩa thống kê thì có thể xem là có hiện tượng phương sai

thay đổi. Mô hình tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi vẫn cho các hệ số ước

lượng tin cậy nhưng các sai số chuẩn của hệ số không còn là nhỏ nhất, các thống kê

t (được tính bằng tỷ số của hệ số ước lượng và sai số chuẩn tương ứng) mất đi ý

nghĩa thống kê. Nếu hiện tượng phương sai thay đổi xảy ra, bài nghiên cứu sẽ thực

hiện ước lượng vững trong mô hình nghiên cứu (sai số chuẩn mạnh – robust

standard errors).

36

TÓM TẮT CHƯƠNG II

Chương này bài nghiên cứu trình bày phương pháp nghiên cứu, phương thức

lấy dữ liệu nghiên cứu và các thức tính toán những dữ liệu trên. Chương này còn

đưa ra mô hình nghiên cứu tổng quát trong đó mô tả chi tiết về các mô hình nghiên

cứu phổ biến trong xử lý dự liệu bảng là mô hình Pooled OLS, FEM và mô hình

REM. Bài nghiên cứu đưa ra kỳ vọng dấu của các biến độc lập đối với biến phụ

thuộc. Các kiểm định cần thiết lựa chọn mô hình phân tích phù hợp và các kiểm

định khác, chi tiết bao gồm các kiểm định sau: kiểm định F để lựa chọn mô hình

Pooled OLS hay FEM, kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian để lựa chọn mô hình

Pooled OLS hay REM và kiểm định Hausman test để lựa chọn giữa 2 mô hình là

REM và FEM.

Phần tiếp theo của bài nghiên cứu đề cập kết quả của lựa chọn mô hình

nghiên cứu và phân tích các kết quả đó.

37

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Dựa trên nền tảng lý thuyết đã đề cập từ các chương trước, chương này kết

hợp với phân tích dữ liệu để tìm kiếm câu trả lời về tác động của FDI và xuất khẩu

đối với TFPG. Phần đầu chương sẽ cung cấp một bức tranh toàn diện về sự tăng

trưởng TFP của các tỉnh, thành trên cả nước. Phần tiếp theo, kết quả thực nghiệm

cho dữ liệu bảng được trình bày và phân tích kết quả thực nghiệm một cách chuyên

sâu hơn.

3.1 Tổng quan về tăng trưởng TFP Việt Nam giai đoạn 2006-2014.

Nhìn chung, tăng trưởng TFP Việt Nam có xu hướng biến động từ năm 2006

đến năm 2014 (xem Hình 3.1). Trong giai đoạn này, do có sự kiện đặc biệt tác động

tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng TFP của Việt Nam đó khủng hoảng tài chính toàn

cầu vào năm 2008. TFP tăng trường ổn định ở mức 2,5-3% từ thời gian trước năm

2008 và giảm độ ngột khi khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008 (-

1,5%). Giai đoạn 2008 – 2014, TFP bắt đầu tăng trở lại trong hai năm 2009, 2010,

giảm nhẹ năm 2011 và tăng 1,19% năm 2012 và tăng từ 2,5 – 3% vào các năm

TFPG

4

3

2

TFPG

1

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

-1

-2

2013, 2014.

Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp của Việt Nam giai đoạn

2006 – 2014.

Nguồn: Tác giả tính toán.

38

Cụ thể theo từng vùng miền như sau:

Vùng Đông Nam bộ (xem Bảng 3.1) bao gồm các tỉnh thành: Thành phố Hồ

Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà rịa – Vũng Tàu,… đầy là vùng có tốc độ tăng

trưởng TFP tốt nhất cả nước. Tốc độ tăng trưởng TFP cả vùng giai đoạn 2006 –

2014 (gần 6% /năm). Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đây là vùng chịu

ít tác động của khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng TFP giảm ít hơn so với các vùng

khác (giảm khoảng 2%). Vùng Đồng Nam bộ được đầu tư về hạ tầng, thu hút nguồn

nhân lực trong và ngoài nước, thuận lợi về địa lý giúp các tỉnh này chú trọng phát

triển ngành nghề sử dụng công nghệ nhiều hơn so với các vùng khác. Tốc độ tăng

trưởng TFP của Thành phố Hồ Chí Minh ổn định ở mức khoảng 3,1%/năm, Bình

Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu trung bình khoảng6 - 7%/năm. Tuy nhiên

cũng còn một số tỉnh như Tây Ninh, Bình Phước với hạn chế về hạ tầng, nguồn

nhân lực, … có tốc độ tăng trưởng không cao chỉ khoảng 2%/năm.

Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ giai

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

TP.HCM 0.029 0.035

0.003

0.012

0.016

0.032

0.032

0.038

0.031

Tây

0.030 0.035

-0.043

-0.038

-0.036

-0.022

-0.017

0.020

0.046

Ninh

Bình

Phước

0.010 0.002

-0.089

-0.076

-0.040

-0.045

-0.051

-0.004

-0.007

Bình

Dương

0.026 0.030

0.005

0.010

0.014

0.067

0.089

0.090

0.110

Bà Rịa -

Vũng

0.021 0.030

-0.009

0.001

0.018

0.083

0.098

0.105

0.110

Tàu

Đồng

0.031 0.039

0.008

0.011

0.012

0.071

0.085

0.091

0.113

Nai

đoạn 2006 – 2014.

Nguồn: Tác giả tự tính toán

39

Vùng Đồng Bằng sông Hồng (xem Bảng 3.2) bao gồm các tỉnh thành: Thành

phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải Dương,… cũng giống như Vùng

Đông Nam bộ đây là vùng có tốc độ tăng trưởng TFP tốt. Tốc độ tăng trưởng TFP

của cả vùng vào khoảng 3,5-4,2%/năm, trong đó Hà Nội vào khoảng 2,3-2,8%/năm,

Hải phòng 2,5-3%/năm, Bắc Ninh, Hải Dương vào khoảng 6-7%/năm. Cũng giống

như vùng Đông Nam bộ, đây cũng là vùng chịu ít tác động của khung hoảng tài

chính toàn cầu, tốc độ tăng trương TFP giảm ít hơn so với vùng Trung du miền núi

phía Bắc (giảm khoảng 4%).

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng sông

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

0.029 0.032

-0.042

-0.038 0.016

-0.042

-0.011 0.021

0.027

0.024 0.034

-0.043

-0.034 0.019

-0.026

-0.028 0.017

0.021

Thành phố Hà Nội Hải Phòng

Bắc Ninh 0.100 0.114

0.001

0.058

0.076

0.084

0.091

0.117

0.106

0.027 0.035

-0.081

-0.072

-0.071

-0.036 0.035

0.032

0.030

0.018 0.023

-0.202

-0.198

-0.168

-0.112

-0.092 0.032

0.048

0.031 0.037

-0.076

-0.052

-0.046

-0.033 0.018

0.015

0.029

0.016 0.020

-0.187

-0.178

-0.165

-0.132

-0.094

-0.036

-0.001

0.012 0.025

-0.100

-0.095

-0.091

-0.014

-0.012 0.012

0.037

0.027 0.035

-0.187

-0.187

-0.189

-0.150

-0.118

-0.050

-0.023

0.028 0.039

-0.121

-0.111

-0.110

-0.049

-0.043 0.034

0.022

Hải Dương Hưng Yên Ninh Bình Thái Bình Hà Nam Nam Định Vĩnh Phúc

Hồng giai đoạn 2006 – 2014.

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên Hải miền Trung (xem Bảng 3.3) bao gồm các

tỉnh thành: Đà Nẵng, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,… so với Vùng

Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hồng có tốc độ tăng trưởng TFP thấp hơn. Tốc

độ tăng trưởng TFP của cả vùng khoảng 1-1,2%/năm, trong đó Quảng Nam trung

40

bình 3,8-4,5%/năm, Đà Nẵng 0,7-1%/năm. Vùng này cho thấy khủng hoảng tài

chính toàn cầu tác động tương đối đến tốc độ tăng trưởng TFP (giảm khoảng gần

6%).

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ và

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Thanh

0.021

0.029

-0.181

-0.164

-0.159

-0.112

-0.096

-0.039

-0.012

hóa

Nghệ An

0.017

0.020

-0.190

-0.183

-0.174

-0.133

-0.112

-0.053

-0.010

Hà Tĩnh

0.010

-0.100

-0.195

-0.222

-0.211

-0.083

0.035

0.064

0.085

Quảng

Bình

-0.100

-0.144

-0.218

-0.200

-0.191

-0.186

-0.093

-0.043

-0.038

Quảng

0.008

0.010

-0.145

-0.200

-0.194

-0.137

-0.097

-0.049

-0.006

Trị

Thừa

Thiên

0.005

0.010

-0.211

-0.200

-0.204

-0.177

-0.062

0.023

0.017

Huế

Đà Nẵng

0.009

0.015

-0.010

-0.009

-0.019

-0.018

-0.049

-0.028

0.027

Quảng

Nam

0.045

0.060

0.054

0.062

0.077

-0.053

0.008

0.076

-0.047

Quảng

0.021

0.023

-0.189

-0.176

-0.176

-0.135

-0.032

0.021

0.043

Ngãi

Bình

Định

0.030

0.030

-0.156

-0.136

-0.096

-0.015

-0.002

-0.033

-0.019

Phú Yên

0.040

0.070

-0.163

-0.154

-0.146

-0.090

-0.078

-0.009

0.014

Khánh

0.020

0.036

-0.145

-0.117

-0.115

-0.094

-0.072

-0.026

0.009

Hòa

0.015

0.019

-0.196

-0.189

-0.188

-0.161

-0.048

-0.026

0.022

Ninh

duyên Hải miền Trung giai đoạn 2006 – 2014

41

Thuận

Bình

Thuận

0.016

0.020

-0.090

-0.075

-0.062

-0.046

-0.046

-0.020

0.007

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Vùng Tây Nguyên và Vùng Trung du

miền núi phía Bắc (Bảng 3.4, 3.5, 3.6) là 3 vùng có tốc độ tăng trưởng TFP thấp

nhất chỉ khoảng (-5)-(-3,5)%/năm. Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long và Trung du

miền núi phía Bắc cũng là vùng chịu tác động lớn nhất từ cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu năm 2008 với mực sụt giảm tốc độ tăng trưởng TFP (gần 8% ). Đây

cũng là vùng thu hút được ít các dự án về sản xuất công nghiệp, phát triển công

nghệ cũng như thu hút nguồn nhân lực chất lượng. Tuy nhiên, trong đó cũng có một

vài tỉnh có tốc độ tăng trưởng tốt như Quảng Ninh (với tốc độ tăng trưởng TFP

trung bình là 2,8-3%), Cần Thơ ( với tốc độ tăng trưởng TFP trung bình là 1,8-2%)

là cao nhất trong vùng.

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Đồng Bằng Sông

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Long An

0.021

0.030

-0.192

-0.200

-0.194

-0.127

-0.064 0.007

0.023

Bến Tre

0.001

-0.010

-0.030

-0.020

-0.010

-0.042

-0.064 0.032

0.002

Đồng

0.001

0.002

-0.220

-0.210

-0.185

-0.110

-0.068

-0.047 0.008

Tháp

Tiền

0.013

0.020

-0.217

-0.209

-0.204

-0.174

-0.058 0.009

0.022

Giang

An Giang

0.014

0.020

-0.112

-0.078

-0.088

-0.196

-0.076

-0.001 0.021

Kiên

0.020

0.031

-0.128

-0.132

-0.154

-0.086

-0.083

-0.019 0.007

Giang

Vĩnh Long 0.002

0.009

-0.205

-0.197

-0.185

-0.151

-0.068

-0.021 0.006

Tra Vinh

0.000

0.003

-0.208

-0.200

-0.193

-0.185

-0.080

-0.050

-0.018

Cửu Long giai đoạn 2006 – 2014.

42

Cần Thơ

0.020

0.021

-0.031

-0.024

-0.022

-0.022

-0.007 0.022

0.029

Hậu Giang 0.008

0.009

-0.129

-0.124

-0.121

-0.084

-0.072

-0.034

-0.012

Bạc Liêu

0.001

0.002

-0.049

-0.042

-0.040

-0.018

-0.018 0.017

0.034

Cà Mau

0.067

0.070

-0.193

-0.173

-0.165

-0.123

-0.091 0.095

0.097

Sóc Trăng

0.023

0.030

-0.189

-0.178

-0.163

-0.144

-0.051

-0.034

-0.027

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Tây nguyên giai

2007 0.010 -0.010 -0.090

2008 -0.167 -0.211 -0.123

2009 -0.159 -0.198 -0.100

2010 -0.161 -0.187 -0.095

2011 -0.132 -0.147 -0.081

2012 -0.005 -0.077 -0.009

2013 0.027 -0.037 -0.008

2014 0.046 0.012 -0.010

0.016

0.020

-0.048

-0.042

-0.040

-0.033

-0.007

0.010

0.025

2006 Kon Tum 0.019 0.002 Gia Lai Đắc Lắc -0.050 Đắc Nông Lâm Đồng

0.026

0.030

-0.132

-0.119

-0.044

-0.022

0.014

0.000

-0.117 Nguồn: Tác giả tự tính toán

đoạn 2006 – 2014.

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành vùng Trung du miền

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Lai Châu

0.002

0.020

-0.099

-0.084

-0.096

-0.031

-0.008

0.058

0.031

Điện Biên

-0.006

-0.003

-0.222

-0.200

-0.195

-0.198

-0.049

-0.025

-0.003

Sơn La

0.010

0.010

-0.220

-0.214

-0.211

-0.207

-0.172

-0.099

0.036

Hòa Bình

0.013

0.020

-0.078

-0.056

-0.071

-0.054

0.004

-0.011

0.036

Cao Bằng

0.001

0.001

-0.140

-0.139

-0.133

-0.100

-0.097

0.013

0.012

Lạng Sơn

0.008

0.003

-0.134

-0.116

-0.115

-0.027

0.015

0.028

0.040

Bắc Giang

0.001

0.002

-0.123

-0.086

-0.056

-0.069

-0.058

-0.040

0.001

Thái

Nguyên

0.025

0.039

-0.165

-0.157

-0.156

-0.086

-0.070

0.045

0.070

Bắc Kạn

0.012

0.016

-0.156

-0.134

-0.112

-0.138

-0.117

-0.121

-0.106

Hà Giang

0.029

0.030

-0.192

-0.185

-0.171

-0.142

-0.077

-0.022

-0.001

núi phía Bắc giai đoạn 2006 – 2014.

43

Tuyên

0.023

0.026

-0.152

-0.147

-0.143

-0.089

-0.101

-0.107

-0.165

Quang

Phú Thọ

0.035

0.039

-0.021

-0.019

-0.017

-0.017

-0.020

-0.020

-0.011

Lao Cai

-0.003

-0.005

-0.199

-0.178

-0.189

-0.142

-0.126

-0.035

0.000

Yên Bái

0.050

0.060

-0.190

-0.185

-0.179

-0.110

-0.036

-0.006

0.036

Quảng

0.029

0.034

-0.090

-0.080

-0.072

-0.069

-0.034

0.027

0.041

Ninh

Nguồn: Tác giả tự tính toán.

3.2 Kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu.

3.2.1 Thống kê mô tả:

Trước khi bước vào phần trình bày kết quả mô hình hồi quy, bài nghiên cứu

giới thiệu về dữ liệu các biến trong nghiên cưu thông qua kết quả thống kê mô tả

sau:

44

Bảng 3.7: Mô tả dữ liệu nghiên cứu bằng cách tính qua phần mềm stata 12.

Số Độ lệch Giá trị Giá trị lớn quan Biến Trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất sát

567 -0.0468825 0.083148 -0.222 0.1172091 gTFP

567 0.0529605 0.1086706 16.291 0 FDI

567 0.4247952 0.4570117 2.708.078 0 Export

567 0.0039878 0.006277 0.0472015 0 Rdexpend

567 0.3351043 0.2250912 0.1038105 1.192918 Govexpend

567 1.359.443 5.921689 4.3 38.4 HC

567 1.394.623 0.5704027 1.257.764 1.589.269 LnPop

567 0.044576 0.042294 0.0027275 0.5399581 LogInflation

Nguồn: Tác giả tự tính toán qua phần mềm Stata 12.

Nguồn dữ liệu trong bài nghiên cứu thông qua kết quả thể hiện ở bảng 3.7

đồng đều giữa các tỉnh trong mẫu nghiên cứu và tất cả các biến có số quan sát là

567. Các biến có độ lệch chuẩn tương đối không quá lớn: Biến Rdexpend có độ lệch

chuẩn thấp nhất là 0.006277, và Biến HC có độ lệch chuẩn cao nhất là 5.921689.

45

Bảng 3.8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến

gTFP

FDI

Export

RDexpend GOVexpend LogInfn HC

LnPop BGD

1.000

gTFP

0.2451

1.000

FDI

0.4158

0.3358

1.000

Export

0.0231

0.0214

-0.0264

1.000

Rdexpend

-0.2540

-0.1839

-0.4085

0.2534

1.000

Govexpend

-0.2762

-0.0523

-0.1080

-0.0144

0.0859

1.000

LogInflation

0.2753

0.2330

0.2923

0.3930

-0.1688

-0.0994

1.000

HC

0.1313

0.1491

0.3408

0.1341

-0.6295

-0.0662

0.3104 1.000

LnPop

-

-

-0.3385

-0.0124

-0.0601

0.0302

0.0711

0.3809

0.0862

0.0122

1.000

Dummy2008

Nguồn: Tác giả tự tính toán qua phần mềm Stata 12.

Ma trân tương quan tại Bảng 3.8 cho thấy rằng các biến giải thích có tương

quan dương với biến phụ thuộc TFPG ngoại trừ biến Loginflation, Dummy08 và

biến Govexpend có hệ số tương quan âm nghĩa là mối quan hệ giữa biến phụ thuộc

TFPG với biến này là ngược chiều nhau (nghĩa là nếu biến độc lập tăng hay giảm

giá trị làm giảm hay tăng giá trị của biến phụ thuộc). Hệ số tương quan giữa các

biến không cao (xem bảng 3.8), bên cạnh đó hệ số phóng đại VIF của các biến độc

lập điều nhỏ hơn 10 và giá trị trung bình của VIF = 1,51<10 (xem Bảng 3.9). Từ đó

cho thấy dữ liệu của bài nghiên cứu không có hiện tượng đa cộng tuyến. Các biến

đưa vào mô hình nghiên cứu có khả năng là khá thích hợp trong việc nghiên cứu

mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu và TFP tại các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn

2006-2014.

46

Bảng 3.9: Kết quả hệ số phóng đại VIF các biến độc lập.

VIF 1/VIF Variable

2.23 0.448598 Govexpend

1.99 1.99 LnPop

1.43 0.699182 HC

1.38 0.725414 Export

1.50 0.664701 Rdexpend

1.18 0.845950 Dummy2008

1.18 0.844512 LogInflation

1.16 0.864006 FDI

1.51 Mean VIF

Nguồn: Tác giả tự tính toán qua phần mềm Stata 12.

3.2.2 Kết quả các kiểm định lựa chọn mô hình nghiên cứu.

Như đã nội dung đã đề cập ở Chương trước để xem xét việc lựa chọn mô

hình nghiên cứu phù hợp, bài nghiên cứu tiến hành chạy dữ liệu hồi quy theo 3 mô

hình Pooled OLS, FEM và REM sau đó tiến hành kiểm định Ftest và Breusch Pagan

Lagrangian, Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp.

47

Bảng 3.10 : Kết quả 3 mô hình và các kiểm định phù hợp của mô hình.

Biến độc lập Mô hình Pooled OLS Mô hình FEM Mô hình REM

0 .2428853 2.622529* 0.4034115* Constant (2.39) (2.66) (2.37)

0 .0721112 * 0.0606762*** 0.081764* FDI (2.52) (1.83) (2.71)

0 .0546492 * 0.0353045** 0.0466971* Export (7.37) (2.35) (4.86)

0.6131285 2.450675*** 1.240857 Rdexpend (1.09) (2.08) (1.67)

-0.0625835* -0.5144126* -0.1031568 Govexpend (-3.27) (2.08) (-3.76)

0.0018433* 0.0025181** 0.0019782* HC (3.16) (1.48) (2.45)

-0.2449985 * -0.3106755 * -0.3381754 * Loginflation (-3.30) (-3.63) (-4.39)

-0.0218712* -0.1821529** -0.0322604* LnPop (-3.06) (-2.31) (-3.05)

-0.0687398* -0.0454531* -0.060725* Dummy2008 (-6.79) (-4.77) (-6.50)

0.3281 0.3302 0.2904 R-quared winthin

0.1268 0.4122 R-quared

48

between

0.1378 0.3210 R-quared overall

567 567 567 Số quan sát

F(62, 496) = 2.41* F test that all u_i=0

chibar2(01) = 46.52*

Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian (xttest0)

chi2(8) = 49.05* chi2(8) =49.05* Hausman test

Ghi chú: Số liệu trong dấu ngoặc () là thống kê t (đối với mô hình Pooled

OLS và FEM) và thống kê z (đối với mô hình REM). *, **, *** tương ứng có ý

nghĩa thống kê tại 1%, 5%, 10%.

Nguồn: Tác giả tự tính toán qua phần mềm Stata 12.

Đầu tiên nhìn vào Bảng 3.10 cho thấy kết quả của mô hình Pooled OLS có

chỉ số R-quared = 0.3281 (thấp hơn mô hình FEM = 0.3302). Nghĩa là mô hình này

đã giải thích được 33,02 % sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng TFP tại các tỉnh

thành ở Việt Nam. Mô hình cho rằng tỷ lệ FDI trên GDP, tỷ lệ giá trị Xuất Khẩu

trên GDP và Vốn con người thông qua tỷ lệ đào tạo có tác động cùng chiều với tốc

độ tăng trưởng TFP tại mức ý nghĩa 1%. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008,

sự thay đổi của lạm phát, tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP và thay đổi về dân số

ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng TFP tại mức ý nghĩa 1%. Tỷ lệ đầu tư

khoa học công nghệ trên GDP có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng TFP nhưng

điều đó lại không có ý nghĩa thống kê.

49

Bên cạnh đó ước lượng tác động cố định được kiểm chứng bằng kiểm định F

với giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số của các yếu tố không quan sát được khác

nhau giữa các đối tượng nhưng không thay đổi theo thời gian đều bằng 0 (nghĩa là

không có sự khác biệt giữa các đối tượng hoặc các thời điểm khác nhau). F(62, 496)

= 2.41 với p-value = 0 vì vậy bác bỏ giả thuyết H0 sẽ cho thấy ước lượng tác động

cố định là thích hợp. Mô hình Pooled OLS không phản ánh được tác động của sự

khác biệt của sự khác biệt của các tỉnh. Tác động này có thể là vị trí của các tỉnh, …

vì vậy kiểm định F trên cho thấy mô hình Pooled OLS không phù hợp vì sự tồn tại

tác động cố định ở mỗi tỉnh thành.

Đối với ước lượng tác động ngẫu nhiên, phương pháp nhân tử Lagrange (LM)

với kiểm định Breusch-Pagan được sử dụng để kiểm chứng tính phù hợp của ước

lượng. Theo đó Kiểm định Breusch Pagan Lagrangian (xttest0) đưa ra kết quả

chibar2(01) = 46.52 với p-value = 0 và giả thuyết H0 cho rằng phương sai giữa các

đối tượng hoặc các thời điểm là không đổi. Kiểm định trên Bác bỏ giả thuyết H0 tại

mức ý nghĩa 1%, cho thấy sai số trong ước lượng có bao gồm cả sự sai lệch giữa các

nhóm, và thích hợp với ước lượng tác động ngẫu nhiên. Do đó cần sử dụng

Hausman test để lựa chọn mô h́nh FEM hay REM.

Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để lựa chọn phương pháp ước lượng

phù hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác động cố định và tác động ngẫu nhiên.

Giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan giữa sai số với các biến giải thích

trong mô hình hay các ước lượng thu được từ hai phương pháp (FEM và REM) là

giống nhau. Ước lượng FEM là được sử dụng cho cả giả thuyết H0 và giả thuyết H1.

Ước lượng REM là hợp lý theo giả thuyết H0 nhưng lại không phù hợp ở giả thuyết

H1 (nếu H0 được chấp nhận tức là không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và

các biến giải thích sẽ chọn REM do ít sử dụng biến hơn FEM). Trong trường hợp

này kiểm định Hausman test chi2(8) = 49.05 với p-value = 0, vì vậy giả thuyết H0 bị

bác bỏ tại mức ý nghĩa 1%, ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với ước

lượng tác động ngẫu nhiên.

50

Trong mô hình FEM trên các biến Export, Rdexpend, HC có tác động đồng

biến với TFPG tại mức ý nghĩa 5%, riêng biến FDI có tác động đồng biến với TFPG

tại mức ý nghĩa 10%. Biến Loginflation, Dummy2008, GOVexpend, Lnpop có quan

hệ nghịch biến với TFPG tại mức ý nghĩa 1%.

3.2.3 Phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM).

Phần này tiến hành nghiên cứu chi tiết theo mô hình FEM và tiến hành các

kiểm định của mô hình FEM, cụ thể là kiểm định phương sai thay đổi, sau đó tiến

hành khắc phục phương sai thay đổi.

Mô hình FEM được tiến hành trên ba phương trình hồi quy:

Mô hình hồi quy thứ nhất bao gồm các biến như sau: Biến phụ thuộc TFPG

và các biến độc lập sau: Rdexpend, Govexpend, HC, LoginFlation, LnPOp,

Dumm2008. Với phương trình kinh tế lượng:

TFPGit = β0it+ β1itLninflationit + β2itGovexpendit + β3itRdexpendit + β4itHCit

+ β5itLn(Pop)it + β6itDummy2008 + Ɛit.

Mô hình hồi quy thứ hai bao gồm các biến như sau: Biến phụ thuộc TFPG

và các biến độc lập sau: Rdexpend, Govexpend, HC, LoginFlation, LnPOp,

Dumm2008, FDI. Với phương trình kinh tế lượng:

TFPGit = β0it+ β1itFDIit + β2itLninflationit + β3itGovexpendit + β4itRdexpendit +

β5itHCit + β6itLn(Pop)it + β7itDummy2008 + Ɛit.

Mô hình hồi quy thứ ba bao gồm các biến như sau: Biến phụ thuộc TFPG và

các biến độc lập sau: Rdexpend, Govexpend, HC, LoginFlation, LnPOp,

Dumm2008, FDI, Export. Với phương trình kinh tế lượng:

TFPGit = β0it+ β1itFDIit + β2itExportit + β3itLninflationit + β4itGovexpendit +

β5itRdexpendit + β6itHCit + β7itLn(Pop)it + β8itDummy2008 + Ɛit.

51

Bảng 3.11: Kết quả phân tích chi tiết mô hình được chọn (FEM).

Phương Phương Phương trình Phương trình trình thứ trình thứ Biến độc lập thứ ba-robust thứ ba nhất hai

2.054602*** 2.622529** 2.622529 2.39869** Constant (2.25) (1.91) (1.56) (1.60)

0.0693705** 0.0606762*** 0.0606762**

FDI

(2.10) (1.83) (2.30)

0.0353045** 0.0353045**

Export

(2.35) (1.97)

2.482848** 2.46467** 2.450675** 2.450675***

Rdexpend

(2.09) (2.08) (2.08) (1.90)

-0.5286965* -0.509133** -0.5144126* -0.5144126*

Govexpend

(-6.42) (-6.16) (-6.25) (-3.91)

0.0042773* 0.0034163** 0.0025181 0.0025181**

HC

(2.64) (2.05) (1.48) (1.96)

-0.3340998* -0.335647* -0.3106755* -0.31067***

Loginflation

(-3.90) (-3.93) (-3.63) (-1.85)

-0.166117** - 0.14131*** -0.1821529** -0.1821529

LnPop

(-2.16) (-1.83) (-2.31) (-1.55)

52

-0.0436788* -0.0451345* -0.0454531* -0.0454531*

Dummy2008

(-4.56) (-4.72) (-5.77) (-5.72)

0.3302 R-quared 0.3167 0.3227 0.3302 winthin

0.1268 R-quared 0.0997 0.1233 0.1268 between

0.1378 R-quared 0.1219 0.1410 0.1378 overall

567 567 567 567 Số quan sát

F(6,498) = F(7,497) = F(8,496) = F(8,62) = 37* F-stat 38.47* 33.83* 30.56*

F(62, 498) = F(62, 497) = F(62, 496) = F test that all

4.70* 4.39* 3.41* u_i=0

Kiểm định

chi2 (63) = chi2 (63) = chi2 (63) = Phương sai thay

3722.84* 3529.85* 3968.39* đổi (Kiểm định

Wald-xttest3)

Ghi chú: Số liệu trong dấu ngoặc () là thống kê t. *, **, *** tương ứng có ý

nghĩa thống kê tại 1%, 5%, 10%.

Nguồn: Tác giả tự tính toán qua phần mềm Stata 12.

Kết quả phân tích nhìn nhận từ Bảng 3.11 trên cho thấy F-stat của 3 mô hình

kinh tế lượng mô hình thứ nhất, mô hình thứ hai, mô hình thứ ba lần lượt có giá trị

là F(6,498) = 38.47, F(7,497) = 33.83, F(8,496) = 30.56 với p-value=0. Vì vậy bác

bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 1%, điều này có nghĩa là 7 biến độc lập (FDI,

53

Export, Rdexpend, Govexpend, HC, Lninflation, Lnpop) và 1 biến giả

(Dummy2008) có tác động đồng thời lên biến phụ thuộc TFP có ý nghĩa thống kê

tại mức 1%.

Mức độ giải thích của các biến độc lập cho biến phụ thuộc tốc độ tăng trưởng

năng suất nhân tố tổng hợp (R2) tương ứng cho 3 mô hình kinh tế lượng mô hình

thứ nhất, mô hình thứ hai, mô hình thứ ba lần lượt có giá trị là 0.3167, 0.3227,

0.3302. Điều này cho biến khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu tăng thêm

khi đưa thêm các biến độc lập vào.

Và ở mô hình thứ ba, tác động riêng của các biến FDI, Export, Rdexpend,

Govexpend, HC, Lninflation, Lnpop và 1 biến giả Dummy2008 lần lượt có ý nghĩa

thống kê tại mức ý nghĩa 10%, 5%, 5%, 1%, không có ý nghĩa thống kê 10%, 1%,

5%, 1%. Tuy nhiên để kiểm tra mô hình có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi,

bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Modified Wald với giải thiết H0 là không có hiện

tượng phương sai thay đổi, kết quả là chi2 (63) = 3968.39 với p-value = 0 vì vậy

bác bỏ giả thiết H0, điều này có nghĩa là mô hình có tồn tại hiện tượng phương sai

thay đổi do đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình bằng cách tiến hành ước lượng vững

trong mô hình (robust), kết quả được thể hiện ở cột thứ 5 Bảng 4.10 với F-stat cho

thấy F(8,62) = 37 với p-value = 0, và tác động riêng của các biến FDI, Export,

Rdexpend, GOVexpend, HC, Lninflation, Lnpop và 1 biến giả Dummy2008 lần

lượt có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%, 5%, 10%, 1%, 5%, 10%, không có ý

nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%, 1%, cụ thể như sau:

Tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP có quan hệ đồng biến với tốc độ

tăng năng suất nhân tố tổng hợp tại các tỉnh, thành ở Việt Nam ở mức ý nghĩa thống

kê 5% hay đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động đồng biến với tăng trưởng

năng suất nhân tố tổng hợp, phù hợp với kỳ vọng dấu ở Chương III. Tỷ lệ đầu tư

trực tiếp nước ngoài trên GDP tăng 1 đơn vị làm tăng tốc độ tăng trưởng TFP tăng

thêm 0.0606 nếu các yếu tố khác không đổi. Kết quả này phù hợp với bài nghiên

cứu thực nghiệm của các tác giả Pessoa (2005); ElSadig Musa Ahmed, 2008;

54

Ibrahim Arisoy, 2012. Những tỉnh nhận được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

lớn sẽ làm tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp thông qua việc lan truyền công

nghiệp, tăng cường khả năng quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy FDI là yếu tố quan

trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp.

Tỷ lệ giá trị xuất khẩu trên GDP có quan hệ đồng biến với tốc độ tăng trưởng

năng suất nhân tố tổng hợp tại các tỉnh, thành ở Việt Nam ở mức ý nghĩa thống kê

5%, phù hợp với kỳ vọng dấu ở chương III. Tỷ lệ giá trị xuất khẩu trên GDP tăng 1

đơn vị làm tốc độ tăng trưởng TFP tăng 0.0353 nếu các yếu tố khác không đổi.

Những tỉnh thành có giá trị xuất khẩu lớn sẽ làm tăng trưởng năng suất yếu tố tổng

hợp thông qua việc các doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng sản

phẩm của nước nhập khẩu, cạnh tranh chất lượng sản phẩm xuất khẩu của các nước

xuất khẩu cùng sản phẩm bằng cách tiến hành cải tiến công nghệ, cải tiến điều hành

doanh nghiệp, tăng nguồn thu ngoại tệ để tiến hành đổi mới công nghệ cũng như mở

rộng quy mô. Tóm lại là các doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội tốt hơn để học tập

bằng cách thực hiện tiêu chuẩn nước nhập khẩu và có động lực để thích ứng với

công nghệ tiên tiến trên thế giới. Những phát hiện này làm cho rằng xuất khẩu có

tác động tích cực đến tăng trưởng năng suất và phù hợp với kết quả của Miller và

Upadhyay (2000) cũng như Cole và Neumayer (2006).

Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP có quan hệ nghịch biến với tốc độ tăng

trưởng năng suất tổng hợp tại các tỉnh thành Việt Nam và có ý nghĩa thống kê 1%,

cùng dấu với kỳ vọng dấu ở chương III. Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP tăng 1

đơn vị, nếu các yếu tố khác không đổi thì TFPG giảm 0,5, điều này có thể giải thích

như sau chi tiêu chính phủ tại các tỉnh thành tăng làm giảm tiết kiệm của nền kinh

tế, đầu tư công tại Việt Nam kém hiệu quả, dàn trải, hệ số ICOR đầu tư công Việt

Nam giai đoạn 2006-2010 là 9,6 (tất cả nguồn vốn là 6,96) và giai đoạn 2011-2014

là 9 (tất cả nguồn vốn là 6,92) (Tổng cục Thống kê, 2015). Tất cả các hiệu ứng bóp

méo của chi tiêu chính phủ góp phần làm giảm năng suất của một nền kinh tế.

55

Tỷ lệ chi đầu tư và phát triển trên GDP có quan hệ đồng biến với tốc độ tăng

trưởng năng suất tổng hợp tại các tỉnh thành Việt Nam và có ý nghĩa thống kê 10%,

cùng dấu với kỳ vọng dấu ở chương III. Tỷ lệ chi đầu tư và phát triển trên GDP tăng

1 đơn vị, nếu các yếu tố khác không đổi thì TFPG tăng 2.4506, điều này có thể làm

rõ như sau chi đầu tư và phát triển tại các tỉnh thành làm tăng hàm lượng công nghệ

trong sản xuất của nền kinh tế, công nghệ này làm giảm chi phí sản xuất, tạo ra sản

phẩm chất lượng tốt hơn, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp đẩy mạnh tìm kiếm

công nghệ mới cải thiện hiệu xuất sản xuất, gia tăng giá trị gia tăng của sản phẩm.

Vốn con người thông qua tỷ lệ đào tạo lao động từ trung cấp trở lên có quan

hệ cùng chiều với tốc độ tăng trưởng năng suất yếu tổ tổng hợp và có ý nghĩa thống

kê 5% cùng dấu với kỳ vọng dấu ở chương III. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 1%,

tốc độ tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp tăng trưởng thêm 0.0025 nếu các yếu

tố khác không đổi. Người lao động được đào tạo có thể sử dụng công nghệ hiện đại,

tăng cường khả năng học hỏi về kỹ thuật cũng như quản lý doanh nghiệp qua đó

nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng suất các yếu tố tổng hợp

Lạm phát là biến đại diện cho mức độ ổn định của nền kinh tế, có quan hệ

ngược chiều với tốc độ tăng trưởng năng suất yếu tố tổng hợp có ý nghĩa thống kê ở

mức 10% cùng dấu với kỳ vọng dấu ở chương II. Điều này có nghĩa là tốc độ tăng

lạm phát tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng TFP giảm 0.0031067 nếu các yếu tố khác

không đổi. Lạm phát tăng cao làm tăng sự không chắc chắn của nền kinh tế (biến

động giá cả, tâm lý người lao động,…) làm nhà đầu tư hạn chế đổi mới công nghệ,

mở rộng quy mô,… giảm tốc độ tăng trưởng TFP.

Dân số có quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng TFP phù hợp với kỳ

vọng dấu tại chương III, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê tại mức 10%, điều

này chứng tỏ chưa có bằng chứng về tác động của dân số đối với tốc độ tăng trưởng

năng suất các yếu tố tổng hợp, hơn nữa dân số tại các tỉnh thành Việt Nam có hiện

tượng dân số vẫn được ghi nhận tăng ở một địa phương này, tuy nhiên lượng dân số

này nhập cư vào những tỉnh khác để tìm kiếm việc làm, đăng ký thường trú dẫn tới

56

dữ liệu thống kê về dân số có thể bị sai lệch, hay lượng dân số tăng hay giảm theo

báo cáo thống kê không tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP.

Khung hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 có tác động ngược chiều với tốc

độ tăng trưởng TFP, phù hợp với kỳ vọng dấu ở chương III, tại mức ý nghĩa 1%, có

nghĩa là các yếu tố khác không đổi khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra làm cho

tốc độ tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp giảm 0.04545. Khủng hoảng tài

chính toàn cầu năm 2008 làm cho doanh nghiệp sản xuất thiếu nguồn lực đổi mới

công nghệ, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, giảm quy mô sản xuất, giảm tốc độ tăng

trưởng TFP.

57

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Chương III đã phân tich kết quả hồi quy dữ liệu bảng hàng năm đối với các

tỉnh thành ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu được lựa chọn là mô hình FEM. Bài

nghiên cứu cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu là hai trong những yếu

tố giúp cải thiện tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn

2006-2014.

Ngoài ra chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển, vốn con người cũng có quan

hệ đồng biến với tốc độ tăng trưởng TFP của các tỉnh thành Việt Nam. Chi tiêu

chính phủ, lạm phát và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 có tác động

nghịch biến với tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp. Tuy nhiên dân số chưa

có tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP.

Chương sau, bài nghiên cứu đề cập hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu

tiếp theo.

58

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH.

4.1 Kết luận

Đẩu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu là những yếu tố quan trọng thúc đẩy

tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp trong giai đoạn 2006-2014 tại các tỉnh

thành của Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những kênh quan

trọng trong lan truyền công nghệ, nâng cao chất lượng lao động về trình độ kỹ thuật

cũng như trình độ quản lý. Xuất khẩu là hoạt động giúp đạt được kiến thức thông

qua việc vừa làm vừa học đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, thúc đẩy

đầu tư mở rộng theo quy mô và ứng dụng công nghệ cao cải thiện chất lượng sản

phẩm giảm chi phí sản xuất qua đó nâng cao năng suất các yếu tố tổng hợp.

Bài nghiên cứu thực hiện tại 63 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2006-

2014, sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng bằng mô hình tác động cố định

(FEM) để ước lượng mô hình sau khi thực hiện một số kiểm định lựa chọn mô hình

nghiên cứu phù hợp. Bài nghiên cứu xem xét tác động của đầu tư trực tiếp nước

ngoài và xuất khẩu tác động như thế nào đến tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng

hợp từ đó kiến nghị những chính sách cụ thể để cải thiện năng suất các yếu tố tổng

hợp.

Bài nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu có

quan hệ đồng biến với tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp tại mức ý nghĩa

thống kê 5%. Bên cạnh đó chi đầu tư phát triển, nghiên cứu và vốn con người thông

qua tỷ lệ lao động được đào tạo từ trung cấp trở lên cũng có tác động cùng chiều với

tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp.

Chi tiêu chính phủ, mức ổn định của nền kinh tế (lạm phát), khủng hoảng tài

chính toàn cầu năm 2008 có quan hệ nghịch biến với tăng trưởng năng suất các yếu

tố tổng hợp. Dân số không có tác động đến tăng trưởng TFP.

59

4.2 Kiến nghị chính sách

Bài nghiên cứu này có những đóng góp quan trọng đối với các nhà làm chính

sách. Thứ nhất, nghiên cứu cho thấy xuất khẩu là một trong các yếu tố thúc đẩy tăng

trưởng TFP. Vì vậy Chính phủ cần đẩy mạnh thu hút và phát triển doanh nghiệp

xuất khẩu để gia tăng năng suất các yếu tố tổng hợp. Bên cạnh đó Chính phủ cần có

chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu nghiên cứu vừa chuyên môn

hóa sản xuất vừa học hỏi sản xuất các sản phẩm ở nước ngoài, quan tâm hỗ trợ các

doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm thông tin về tiêu chuẩn hàng hóa cũng như thị

trường xuất khẩu mới.

Thứ hai, nghiên cứu cũng cho rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng năng suất các

yếu tố tổng hợp, do đó Chính phủ đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tập trung thu hút có chọn lọc vào các ngành giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp hỗ

trợ, công nghiệp chế tạo, ứng dụng công nghệ khoa học cao, thâm dụng vốn, sản

xuất những sản phẩm mà doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được hạn chế thu

hút FDI vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ thấp, tiêu hao

năng lượng, ô nhiệm môi trường, Chính phủ cần đưa ra các chính sách khuyến

khích để doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ hiện đại. Khuyến khích doanh

nghiệp FDI giới thiệu những chi tiết sản phẩm để các doanh nghiệp trong nước tìm

tòi học hỏi, nghiên cứu sản xuất những sản phẩm đó dựa trên phương trâm đôi bên

cùng có lợi (doanh nghiệp FDI giảm chi phí nhập khẩu hoặc sản xuất, doanh nghiệp

trong nước có nguồn ra, có công nghệ tạo động lực nghiên cứu học hỏi).

Bên cạnh đó chính phủ cần tăng cường đầu tư bằng vốn ngân sách cho các

hoạt động nghiên cứu có chất lượng, khuyến khích các nguồn lực khác cho hoạt

động nghiên cứu và phát triển, tổ chức tốt bảo hộ sở hữu trí tuệ tạo động lực nghiên

cứu phát triển. Tăng cường kỹ năng và khả năng của người lao động bằng cách tổ

chức các buổi hội thảo chuyên đề, lớp đào tạo tay nghề chất lượng để người lao

động sử dụng được công nghệ hiện đại trong sản xuất.

60

Thứ ba, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát) và chi

tiêu chính phủ có tác động ngược chiều với tăng trưởng TFP. Chính phủ tập trung

ổn định kinh tế vĩ mô, tạo sự chắc chắn cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở

rộng đổi mới công nghệ, cần tiết giảm hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách

tránh lấn át khu vực đầu tư hiệu quả khác. Chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực giáo

dục con người, khoa học nghiên cứu. Có cơ chế giám sát đầu tư chống lãng phí.

4.3 Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.

4.3.1 Hạn chế của bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản trong việc chứng minh bằng

thực nghiệm đầu tư nước ngoài và xuất khẩu có ảnh hưởng đến tăng trưởng năng

suất các yếu tố tổng hợp tại các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014. Tuy

nhiên bài nghiên cứu có một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, bài nghiên cứu hạn chế về dữ liệu cũng như thời gian để tính toán

chi tiết tỷ phần thu nhập của vốn trong GDP, tỷ phần thu nhập của lao động trong

GDP tại các tỉnh thành mà sử dụng kết quả tính toán hệ số trên từ Nguyễn Quang

Hiệp, Nguyễn Thị Nhã (2015) với giả định hệ số trên là như nhau tại các tỉnh thành

trong một năm. Mặc dù có nhiều bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ cho giải định sử

dụng hệ số trên cho tất cả các quốc gia trong các năm khác nhau và cho rằng kết quả

thu được từ sử dụng hệ số giống nhau là không khác nhiều so với việc tính toán chi

tiết hệ số tỷ phần, nhưng sử dụng hệ số tỷ phần giống nhau cho các tỉnh thành trong

1 năm có thể không phù hợp cho tất cả các tỉnh thành. Vì vậy đối với hướng nghiên

cứu sắp tới với nguồn dữ liệu phong phú và thời gian đủ dài, sẽ tính toán hệ số tỷ

phần cho từng nhóm tỉnh.

Thứ hai, Dữ liệu tính toán vốn K để sử dụng tính toán TFP ở đây là trự lượng

vốn đã được khấu hao và lượng vốn mới đầu tư, mà không phải là trữ lượng vốn

được sử dụng thực tế trong nền kinh tế nên có thể dẫn tới việc tính toán TFP chưa

có độ chính xác lớn. Vì vậy trong những nghiến cứu sắp tới với thời gian nhiều hơn

sẽ tiến hành đo lường trữ lượng vốn thực tế.

61

Thứ ba, hạn chế nằm ở dữ liệu cấp tỉnh vì nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có thể

bị tính trùng lặp, ví dụ như xuất khẩu, vốn đầu tư, lao động, FDI,… Các khoản đầu

tư về vốn và lao động bị tính trùng dẫn đến hệ quả giá trị TFP giảm so với thực tế.

Hoặc ngược lại, các khoản đầu tư cấp quốc gia có thể bị bỏ sót vì không xuất hiện

trong số liệu thống kê cấp tỉnh, dẫn đến hệ quả là giá trị TFP cao hơn thực tế.

Thứ tư hạn chế về nghiên cứu do độ trễ của biến giải thích có thể tác động đến

TFPG, tuy nhiên bài nghiên cứu không đủ thời gian tính toán độ trễ trên, dẫn đến

kết quả nghiên cứu có thể bị lệch.

Thứ năm, vấn đề nội sinh giữa FDI và tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng

hợp và xuất khẩu với tăng trưởng TFP có thể xuất hiện trong mô hình phân tích và

chưa được khắc phục. Tăng trưởng năng suất các yếu tố tổng hợp có thể tác động

đến thu hút FDI và gia tăng xuất khẩu.

4.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.

Thực hiện nghiên cứu tiếp theo bằng cách sử dụng kiểm định nội sinh của mô

hình, tiến hành sử dụng biến công cụ khắc phục các hiện tượng nội sinh (nếu có).

62

TÓM TẮT CHƯƠNG IV

Nội dung chủ yếu của chương IV đưa ra kết luận của cả bài nghiên cứu về

tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu đến tốc độ tăng trưởng TFP

và quan trong nhất là đưa ra các hàm ý chính sách cải thiện tốc độ tăng trưởng TFP

thông qua tác động đến các yếu tố đầu tư nước ngoài, xuất khẩu thông qua chuyển

giao công nghệ, kinh nghiệm, tri thức, …mở rộng quy mô sản xuất giảm chi phí,

tăng số lượng và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Bài nghiên cứu cũng

đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

Dương Như Hùng và cộng sự (2013). Các yếu tố ảnh huởng ñến nang suất

tổng hợp TFP: một khảo sát trong 6 ngành công nghiệp tại TP.HCM. Science &

Technology Development, Vol 16, No.Q2 – 2013.

Nguyễn Quang Hiệp và Nguyễn Thị Nhã (2015). Vai trò của các yếu tố

nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2014. Tạp chí Kinh

tế và Phát triển, số 219, trang 11-15.

Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng sự (2006). Tác động đầu tư nước ngoài

trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật

Tổng cục thống kê (2015). Báo cáo 10 năm (2005-2014) đầu tư công tại Việt

Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.

Trần Thọ Đạt (2010). Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Hà

Nội: Nhà xuất bản trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

Aghion, P., & Howitt, P. (1998). Endogenous Growth Theory. Cambridge,

MA: MIT Press. Aitken, B. J., & Harrison, A. E. (1999). Do Domestic Firms

Benefit from Direct Foreign Investment. American Economic Review, 89(3), 605-

618.

Ang, J. B. (2009). Foreign direct investment and its impact on the Thai

economy: the role of financial development. Journal of Economics & Finance,

33(3), 316-323.

Arrow, J.K. (1962). The Economic Implications of Learning – By – Doing.

Review of Economic Studies, No.29, 155-173.

Azman-Saini, W. N. W., Baharumshah, A. Z., & Law, S. H. (2010). Foreign

direct investment, economic freedom and economic growth: International evidence.

Economic Modelling, 27(5), 1079-1089.

Azman-Saini, W. N. W., Law, S. H., & Ahmad, A. H. (2010). FDI and

economic growth: New evidence on the role of financial markets. Economics

Letters, 107(2), 211-213.

Baldwin, R., Braconier, H., & Forslid, R. (2005). Multinationals,

Endogenous Growth, and Technological Spillovers: Theory and Evidence. Review

of International Economics, 13(5), 945-963

Bernard, a. and jensen, J (1999). Exceptional Exporter Performance Cause

Effect, or Both? Journal of International Economics 47:1-25

Botirjan Baltabaev. (2013). Foreign Direct Investment and Total Factor

Productivity Growth: New Macro-Evidence

Bitzer, J., & Gorg, H. (2009). Foreign Direct Investment, Competition and

Industry Performance. World Economy, 32(2), 221-233.

Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J. W. (1998). How does foreign

direct investment affect economic growth. Journal of International Economics,

45(1), 115.

Busse, M., & Groizard, J. L. (2008). Foreign Direct Investment, Regulations

and Growth. World Economy, 31(7), 861-886.

Bu, Y (2004). Fixed Capital Stock Depreciation inDeveloping Countries:

Some Evidence From Firm Level Data. Liberty Mutual Group, 175 Berkeley Street,

S3B.Boston, USA.

Caves, R. E. (1974). Multinational Firms, Competition, and Productivity in

Host-Country Markets. Economica, 41(162), 176-193.

Chang, P.-L., & Lu, C.-H. (2012). Risk and the technology content of FDI: A

dynamic model. [Article]. Journal of International Economics, 86(2), 306-317.

Dasgupta, K. (2012). Learning and Knowledge Diffusion in a Global

Economy. Journal of International Economics, 87(2), 323-336.

Durham, J. B. (2004). Absorptive capacity and the effects of foreign direct

investment and equity foreign portfolio investment on economic growth. European

Economic Review, 48(2), 285.

Elsadig M.A. (2008). Foreign direct investment intensity effects on TFP

intensity of ASEAN 5 plus 2. Journal of Economic Development. pp 155-166

Findlay, R. (1978). Relative Backwardness, Direct Foreign Investment, and

the Transfer of Technology: A Simple Dynamic Model. Quarterly Journal of

Economics, 92(1), 1-16.

Fosfuri, A., Motta, M., & Røndee, T. (2001). Foreign direct investment and

spillovers through workers' mobility. Journal of International Economics, 53(1),

205.

Glass, A. J., & Saggi, K. (1998). International technology transfer and the

technology gap. Journal of Development Economics, 55(2), 369.

Gillman, M., Harris, M. N., & Mátyás, L. (2004). Inflation and growth:

Explaining a negative effect. Empirical Economics, 29(1), 149-167.

Haddad, M., & Harrison, A. (1993). Are there positive spillovers from direct

foreign investment : Evidence from panel data for Morocco. Journal of

Development Economics, 42(1), 51-74.

Herzer, D. (2012). How Does Foreign Direct Investment Really Affect

Developing Countries' Growth. Review of International Economics, 20(2), 396-414

Islam, N. (1995). Growth empirics: A panel data approach. Quarterly Journal of

Economics, 110(4), 1127-1170.

Ibrahim Arisoy (2007). The impact of Foreign Direct Investment on Total

Factor Productivity and Economic Growth in Turkey. The Jounal of Developing

Areas, 46. 01/2007.

Jones, C. I. (1995). R&D-based models of economic growth. Journal of

Political Economy, 103(4), 759.

Keller, W., & Yeaple, S. R. (2009). Multinational Enterprises, International

Trade, and Productivity Growth: Firm-Level Evidence from the United States.

Review of Economics and Statistics, 91(4), 821-831

Kneller, R. (2005). Frontier Technology, Absoptive Capacity and Distance.

Oxford Bulletin of Economics & Statistics, 67(1), 1-23.

Li, X., & Liu, X. (2005). Foreign Direct Investment and Economic Growth:

An Increasingly Endogenous Relationship. World Development, 33(3), 393-407.

Miller, S. M., & Upadhyay, M. P. (2000). The effects of openness, trade

orientation, and human capital on total factor productivity. Journal of Development

Economics, 63(2), 399.

Pessoa (2005). Foreign direct investment and total factor productivity in

OECD countries: evidence from aggregate data. FEP working papers. No.188, 2005

Romer, P.M. (1986). Increasing Returns and Long runGrowth. Journal of

Political Economy, No 94.pp.1002-1037.

Romer, P.M.(1990). Endogenous technological changes. Journal of Political

Economics, 98.pp. 71-102.

Quan Minh Quốc Bình (2012). The Impacts of export and foreign direct

investment on total factor productivity: Evidence from cross country analysis.

Master of arts in development economics. Viet Nam – Netherlands Programme for

M.A in Development Economics.

Solow,R.M (1956). A Contribution to the theory of economic growth.

Quaterly Journal of Economics, vol.70, no 1.

Strulik, H. (2005). The Role of Human Capital and Population Growth in

R&D-based Models of Economic Growth. Review of International Economics,

13(1), 129-145.

Swan, T.W. (1956). Economic Growth and Capital Accumulation. The

Economic Record, XXXII, 334-361.

Wang, & Blomstrom, M. (1992). Foreign investment and technology

transfer. European Economic Review, 36(1), 137-155.

Woo, J. (2009). Productivity Growth And Technological Diffusion Through

Foreign Direct Investment. Economic Inquiry, 47(2), 226-248.

Zhu, L., & Jeon, B. N. (2007). International R&D Spillovers: Trade, FDI and

Information Technology as Spillover Channels. Review of International Economics,

15(5), 955- 976.

PHỤ LỤC 1

Kết quả tính TFP của các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 2006-2014.

1. Kết quả tính TFP của các tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 2006-2014.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 TFP 26.3686 26.92234 26.08775 25.46164 24.89181 24.35047 24.17039 24.69924 25.42127 21.0721 21.38819 21.1743 20.98374 20.58552 20.21457 19.21551 18.68649 19.19654 21.33925 22.0697 21.1207 20.4026 20.78091 20.23247 19.66287 19.98833 20.40127 22.15692 22.86594 21.90558 21.07316 21.40371 20.49715 20.26598 20.69496 21.24588 32.89337 Tỉnh KG KG KG KG KG KG KG KG KG KT KT KT KT KT KT KT KT KT LCH LCH LCH LCH LCH LCH LCH LCH LCH LD LD LD LD LD LD LD LD LD LS Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 TFP 25.60879 26.71622 32.01655 17.79036 13.50109 11.47268 9.689022 9.306144 19.44013 11.16326 11.3649 8.963959 8.266689 7.971163 7.385213 7.331422 7.610142 8.100851 8.627499 8.800049 7.928844 7.262821 6.567942 6.366892 6.313266 6.682467 6.890842 27.20889 28.02516 24.32584 21.43106 18.93213 18.09975 17.70602 17.94974 17.9532 16.00408 Tỉnh CT CT CT CT CT CT CT CT CT DN DN DN DN DN DN DN DN DN HP HP HP HP HP HP HP HP HP HN HN HN HN HN HN HN HN HN TPHCM

34.04464 34.14677 34.55653 35.09492 36.22728 37.3736 38.80907 39.99598 31.43673 32.06546 28.47413 26.25315 23.93477 19.23292 17.76253 17.74323 18.12282 24.10762 24.83085 24.59744 24.62204 25.06504 27.15473 29.81535 32.9498 36.5875 16.68687 16.72025 14.66366 13.40258 12.65136 11.77257 11.08893 10.64801 10.66042 21.73228 22.07999 18.63551 16.13836 14.33562 12.36405 10.9124 LS LS LS LS LS LS LS LS LC LC LC LC LC LC LC LC LC LA LA LA LA LA LA LA LA LA ND ND ND ND ND ND ND ND ND NA NA NA NA NA NA NA 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 16.05209 13.90111 12.28858 10.86952 10.57963 10.74224 11.04715 11.49014 14.70615 14.53262 10.66063 9.737038 8.444269 7.821542 6.824489 6.345626 7.340686 31.69535 32.94621 24.70054 17.76043 12.36922 9.539247 8.289194 8.421469 8.84133 22.83729 23.81159 21.42382 19.04357 15.44331 13.12147 11.57635 10.99232 10.73566 25.1132 25.61547 20.74853 16.95155 14.00947 12.14987 10.79162 TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM AG AG AG AG AG AG AG AG AG BRVT BRVT BRVT BRVT BRVT BRVT BRVT BRVT BRVT BG BG BG BG BG BG BG BG BG BK BK BK BK BK BK BK

9.594701 8.57538 23.38848 23.43525 22.28692 21.35087 20.49859 20.13816 19.77315 20.10783 20.79916 19.17251 21.35817 21.37953 22.61955 24.33729 26.37932 28.76738 32.13918 35.53967 15.2225 15.07028 14.61817 14.32581 14.18821 13.58729 12.71803 13.12811 13.1586 21.97968 22.63907 19.10738 16.50877 14.92394 14.69482 14.66769 14.17807 13.91169 20.64499 21.26434 21.37067 21.58437 NA NA NB NB NB NB NB NB NB NB NB NT NT NT NT NT NT NT NT NT PT PT PT PT PT PT PT PT PT QB QB QB QB QB QB QB QB QB QN QN QN QN 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 10.21651 10.11003 12.55993 13.02464 12.03477 11.40896 10.88548 10.52698 10.71244 10.86947 11.18476 18.67226 19.21704 17.4905 16.05079 15.46944 12.97777 12.35664 12.02967 12.29956 14.37571 14.93636 14.6227 14.34486 14.10634 13.8697 13.59699 13.32821 13.18552 13.12593 12.92576 8.890757 7.112605 6.694179 6.223244 6.802361 6.212969 5.711451 30.8066 31.51515 25.5445 21.04867 BK BK BL BL BL BL BL BL BL BL BL BN BN BN BN BN BN BN BN BN BT BT BT BT BT BT BT BT BT BD BD BD BD BD BD BD BD BD BDU BDU BDU BDU

21.89675 23.36304 25.43489 27.72968 30.7879 20.05107 20.10117 19.86717 19.12926 18.28871 17.38053 17.38532 17.31129 18.18498 19.06796 19.44932 17.69888 16.37146 15.35174 14.64023 13.97065 13.69757 13.79771 15.24135 15.00824 14.79565 13.025 13.05294 12.19477 11.99421 12.13161 13.41177 14.503 14.518 12.485 10.750 9.322 8.394 7.578 7.677 7.770942 16.56687 QN QN QN QN QN QNA QNA QNA QNA QNA QNA QNA QNA QNA QNI QNI QNI QNI QNI QNI QNI QNI QNI QT QT QT QT QT QT QT QT QT ST ST ST ST ST ST ST ST ST SL 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 17.34304 14.99823 14.51814 14.82772 15.47087 17.49137 19.14086 20.71446 22.61876 25.1163 23.25057 23.51072 26.0645 24.3729 28.88356 29.8656 27.1777 25.00348 23.20864 21.59745 20.87242 21.42831 22.298 19.92069 20.2199 17.83802 17.67041 16.65582 14.3784 12.9861 12.34482 12.26684 13.33225 14.63222 12.19673 12.75371 11.91871 10.3419 10.25539 9.569309 9.040598 20.97025 BDU BDU BDU BDU BDU BP BP BP BP BP BP BP BP BP BTH BTH BTH BTH BTH BTH BTH BTH BTH CM CM CM CM CM CM CM CM CM CB CB CB CB CB CB CB CB CB DL

15.26585 14.40415 13.36374 12.62169 12.2816 13.13993 14.02199 14.87511 14.38351 14.67118 13.96697 13.38035 12.84472 12.42256 12.33873 12.46415 12.77794 14.87597 13.80435 12.51978 12.81583 11.92234 9.555913 9.088416 8.8649 8.84036 21.17835 22.00431 22.18034 22.42433 22.68374 24.29921 26.37569 28.7751 32.01344 19.84586 19.92555 18.14193 21.60213 20.04655 17.83998 16.63404 SL SL SL SL SL SL SL SL TNI TNI TNI TNI TNI TNI TNI TNI TNI TB TB TB TB TB TB TB TB TB TN TN TN TN TN TN TN TN TN TH TH TH TH TH TH TH 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 21.27995 17.39836 16.17711 15.12715 12.00089 9.933403 8.954187 9.278405 21.8897 22.66676 21.68103 20.85715 20.10579 19.67065 19.33546 19.71441 20.63017 27.62692 28.17946 22.9099 18.83194 15.72092 13.64627 12.35799 11.91824 11.90855 22.76545 23.65045 19.74813 16.64767 14.0441 12.83091 11.93905 12.47262 13.34231 22.62624 23.2824 19.06828 15.94109 13.40623 11.90201 10.76147 DL DL DL DL DL DL DL DL DNO DNO DNO DNO DNO DNO DNO DNO DNO DB DB DB DB DB DB DB DB DB DNA DNA DNA DNA DNA DNA DNA DNA DNA DT DT DT DT DT DT DT

15.84479 17.97709 16.47193 16.09721 15.2697 13.4743 13.07379 12.26145 12.00168 11.44167 11.62144 13.407 13.92921 12.4868 11.80674 9.783673 8.396517 7.753659 7.583387 7.576464 15.9351 16.33348 14.70013 13.30362 12.0953 11.92472 11.78355 11.92229 12.36647 22.64723 20.3825 16.40791 12.76536 10.07365 9.237008 9.561905 10.1722 11.03923 18.76147 19.41813 17.84526 16.5604 TH TH TTH TTH TTH TTH TTH TTH TTH TTH TTH TG TG TG TG TG TG TG TG TG TV TV TV TV TV TV TV TV TV TQ TQ TQ TQ TQ TQ TQ TQ TQ VL VL VL VL 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 10.33732 10.21506 30.70839 21.07547 20.25255 19.40204 18.6186 15.31404 14.35926 14.68303 14.93745 22.9381 23.79686 21.29295 19.11772 18.58103 17.82163 16.78568 16.94136 17.30603 31.90433 32.00004 25.34403 20.27523 16.36477 13.33736 12.26576 11.64655 11.43722 28.36294 29.10038 24.67712 21.04959 18.04272 16.44505 14.77615 13.19346 11.01146 24.90162 23.26073 22.00728 21.70185 DT DT GL GL GL GL GL GL GL GL GL HG HG HG HG HG HG HG HG HG HNA HNA HNA HNA HNA HNA HNA HNA HNA HT HT HT HT HT HT HT HT HT HD HD HD HD

2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 15.3927 14.84458 15.35697 15.84953 16.32852 20.49512 20.67957 18.01191 15.77843 13.86897 12.70472 11.79395 11.38751 11.24947 15.22703 15.53157 14.32011 13.51818 12.5637 11.88313 11.93117 11.79568 12.21649 27.20087 27.91849 25.47095 20.4277 16.98831 15.08931 13.7064 14.14174 14.82512 29.93162 31.00916 26.51283 23.41083 20.71044 18.76233 17.41917 16.96321 17.10759 VL VL VL VL VL VP VP VP VP VP VP VP VP VP YB YB YB YB YB YB YB YB YB PY PY PY PY PY PY PY PY PY HD HD HD HD HD HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HAUGIA HB HB HB HB HB HB HB HB HB HY HY HY HY HY HY HY HY HY KH KH KH KH KH KH KH KH KH 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 20.95747 17.78674 16.56928 16.21468 16.31952 38.03055 39.51374 34.73258 30.87726 27.47636 26.13595 25.00167 25.85287 26.43062 19.66523 20.84514 16.88457 13.76092 11.29714 10.05419 9.689211 9.632214 9.97508 23.54671 25.19498 21.0882 17.84062 15.22774 13.86281 12.77977 12.66019 12.83713

2. Bảng ký hiệu cho Bảng Kết quả tính TFP của các tỉnh thành Việt Nam giai

đoạn 2006-2014.

STT Tỉnh

Ký hiệu CT DN HP HN TPHCM AG

Cần Thơ Đà Nẵng Hải Phòng Hà Nội TP HCM An Giang Bà Rịa - Vũng Tàu BRVT Bắc Giang Bắc Kạn Bạc Liêu Bắc Ninh Bến Tre Bình Định Bình Dương Bình Phước Bình Thuận Cà Mau Cao Bằng Đắk Lắk Đắk Nông Điện Biên Đồng Nai Đồng Tháp Gia Lai Hà Giang Hà Nam Hà Tĩnh Hải Dương Hậu Giang Hòa Bình Hưng Yên Khánh Hòa Kiên Giang Kon Tum BG BK BL BN BT BD BDU BP BTH CM CB DL DNO DB DNA DT GL HG HNA HT HD HGIA HB HY KH KG KT STT Tỉnh 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 Lai Châu Lâm Đồng Lạng Sơn Lào Cai Long An Nam Định Nghệ An Ninh Bình Ninh Thuận Phú Thọ Quảng Bình Quảng Nam Quảng Ngãi Quảng Ninh Quảng Trị Sóc Trăng Sơn La Tây Ninh Thái Bình Thái Nguyên Thanh Hóa Thừa Thiên Huế Tiền Giang Trà Vinh Tuyên Quang Vĩnh Long Vĩnh Phúc Yên Bái Phú Yên Ký hiệu LC LD LS LC LA ND NA NB NT PT QB QN QNA QNI QT ST SL TNI TB TN TH TTH TG TV TQ VL VP YB PY 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34

PHỤ LỤC 2

Kết quả chạy mô hình Pooled OLS, FEM và REM

1. Mô hình Pooled OLS

2. Mô hình REM

3. Mô hình FEM

4. Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian

5. Hausman test

PHỤ LỤC 3

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH FEM

1. Phương trình 1.

2. Phương trình 2.

3. Kiểm định phương sai thay đổi.

4. Phương trình 3 – robust.