BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ ĐỨC DƢƠNG

ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN

SUỐI SẬP I ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ SỬ DỤNG

NƢỚC Ở VÙNG HẠ LƢU

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN QUANG BẢO

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình

nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết

luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018

Học viên

Ngô Đức Dƣơng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện khóa luận, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp

đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè

và gia đình.

Đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn đến trƣờng Đại học Lâm

Nghiệp, cũng nhƣ khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội đƣợc thực hiện luận văn tốt nghiệp của

mình trong điều kiện tốt nhất.

Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Trần

Quang Bảo, ngƣời đã trực tiếp định hƣớng, chỉ dẫn và theo sát tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn

tận tình cho tôi trong suốt quá trình này.

Cuối cùng, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, những ngƣời đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018

Học viên

Ngô Đức Dƣơng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2

1.1. Khái niệm liên quan đến lƣu vực ................................................................. 2

1.2. Các đặc trƣng hình học của lƣu vực ............................................................. 4

1.3. Các nghiên cứu liên quan đến lƣu vực nghiên cứu ..................................... 6

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 7

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 7

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 7

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 7

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 7

2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 7

2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chế độ

dòng chảy ........................................................................................... 7

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lượng nước

phía hạ lưu ............................................................................................................. 8

2.3.3. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước vùng hạ lưu .................. 8

2.3.4. Đề xuất việc khai thác, sử dụng nước của nhà máy thuỷ điện và vùng

hạ lưu ...................................................................................................................... 8

iv

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 8

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chế

độ dòng chảy .......................................................................................................... 8

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất

lượng nước phía hạ lưu ...................................................................................... 13

2.4.3. Phương pháp đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước vùng

hạ lưu ....................................................................................................... 17

2.4.4. Phương pháp đề xuất việc khai thác, sử dụng nước của nhà máy thuỷ

điện và vùng hạ lưu ............................................................................................. 18

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18

3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 18

3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 18

3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 19

3.1.3. Đặc điểm địa mạo ..................................................................................... 20

3.1.4. Đặc điểm địa chất thủy văn ..................................................................... 21

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 21

3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên ........................... 21

3.2.2. Điều kinh tế - xã hội xã Suối Tọ, huyện Phù Yên .................................. 24

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27

4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chế độ dòng chảy .... 27

4.1.1. Đặc trưng của lưu vực Suối Sập có liên quan trong lưu vực ............... 28

4.1.2. Đặc điểm dòng chảy của hạ lưu Suối Sập .............................................. 29

4.2. Ảnh hƣởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lƣợng nƣớc phía hạ lƣu .. 33

4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lượng nước

phía hạ lưu ........................................................................................................... 33

v

4.2.2. Đánh giá tác động của việc khai thác sử dụng nước đối với hạ lưu nhà

máy thủy điện suối Sập I ..................................................................................... 36

4.2.3. Phân tích đánh giá các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nước

khai thác ............................................................................................................... 39

4.3. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nƣớc vùng hạ lƣu ..................... 40

4.3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt của địa phương .................... 40

4.3.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt của thủy điện Suối Sập I ....... 42

4.3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước của các công trình phía hạ lưu

nhà máy thủy điện Suối Sập I ............................................................................. 51

4.3.4. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công trình đến nhu cầu khai

thác và sử dụng nước mặt .................................................................................. 54

4.4. Đề xuất việc khai thác, sử dụng nƣớc của nhà máy thuỷ điện Suối Sập I

và vùng hạ lƣu ..................................................................................................... 55

4.4.1. Xác định dòng chảy tối thiểu duy trì hạ lưu công trình vào mùa kiệt .. 55

4.4.2. Biện pháp giảm thiểu tác động của việc điều tiết, vận hành công trình

đến dòng chảy ...................................................................................................... 60

4.4.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước ............. 61

4.4.4. Biện pháp giám sát quá trình khai thác, sử dụng nước ........................ 65

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BYT Bộ Y tế

ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng

EVN Vietnam Electricity - Tập đoàn điện lực Việt Nam

UBND Uỷ ban Nhân dân

STNMT Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

GHCP Giới hạn cho phép

ĐMC Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc

TĐ Thủy điện

QĐ Quyết định

TT Thông tƣ

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bộ thông số mô hình Tank ............................................................. 10

Bảng 2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng ................................................. 15

Bảng 2.3. Danh mục các thông số đo nhanh tại hiện trƣờng .......................... 16

Bảng 2.4. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ............................ 17

Bảng 3.1. Tọa độ các hạng mục công trình chính theo hệ tọa độ VN2000 .... 18

Bảng 4.1. Đặc trƣng hình thái sông suối lƣu vực suối Sập ............................. 28

Bảng 4.2. Bảng thông số chính các công trình điều tiết nƣớc có liên quan

trong lƣu vực ................................................................................................... 28

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả tính dòng chảy năm theo hai phƣơng pháp ....... 29 Bảng 4.4. Phân phối dòng chảy năm ứng với các tần suất thiết kế (m3/s) ...... 31

Bảng 4.5. Lƣu lƣợng đỉnh lũ tuyến đập, tuyến nhà máy Suối Sập I theo 3 công

thức: triết giảm, Xôkôlôpski, Alecxâyep ........................................................ 31

Bảng 4.6. Đặc trƣng dòng chảy mùa kiệt tại tuyến đập Suối Sập I ................ 32

Bảng 4.7. Kết quả chất lƣợng nƣớc tại 5 vị trí mà công ty tiến hành quan trắc

chất lƣợng nƣớc vào tháng 4/2018 .................................................................. 35

Bảng 4.8. Thống kê công trình sinh hoạt nông thôn xã Tà Xùa ..................... 41

Bảng 4.9. Thống kê công trình sinh hoạt nông thôn xã Suối Tọ .................... 42

Bảng 4.10. Tọa độ các hạng mục công trình chính của công trình ......................... 42

Bảng 4.11. Thống kê mực nƣớc hồ trong tháng tại tuyến đập Suối Sập I ...... 49

Bảng 4.12. Chế độ xả dòng chảy tối thiểu hàng năm ..................................... 51

Bảng 4.13. Tổng sản lƣợng điện thủy điện Suối Sập II từ 2007 - 2017 ......... 52

Bảng 4.14. Tổng sản lƣợng điện thủy điện Suối Sập III từ 2007 - 2017 ........ 53

Bảng 4.15. Độ mở và lƣu lƣợng xả ứng với mực nƣớc hồ của một cửa van .. 68

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ 4 vị trí lấy mẫu nƣớc mặt trên suối Sập .............................. 15

Hình 3.1. Bản đồ vị trí nhà máy thủy điện Suối Sập I .................................... 19

Biểu đồ 4.1. Lƣu lƣợng dòng chảy năm qua các mùa từ năm 1961 - 2014 .... 30

Biểu đồ 4.2. Sự thay đổi TSS theo dòng chảy từ đập nhà máy đến hạ lƣu .... 34

Biểu đồ 4.3. Sự thay đổi DO theo dòng chảy từ đập nhà máy đến hạ lƣu ...... 34

Biểu đồ 4.4. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2012 .................................. 46

Biểu đồ 4.5. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2013 .................................. 46

Biểu đồ 4.6. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2014 .................................. 47

Biểu đồ 4.7. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2015 .................................. 47

Hình 4.1. Sơ đồ công trình khai thác sử dụng nƣớc hạ lƣu đập Suối Sập I .... 57

Hình 4.2. Sơ đồ mặt bằng cống xả cát kết hợp xả dòng chảy tối thiểu........... 60

1.1. Khái niệm liên quan đến lƣu vực ............................................................... 2

1.2. Các đặc trƣng hình học của lƣu vực ........................................................... 4

1.3. Các nghiên cứu liên quan đến lƣu vực nghiên cứu .................................... 6

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thủy điện Việt Nam đã bắt đầu phát triển từ những năm 1960, một

số nhà máy thủy điện điển hình nhƣ Đa Nhim (160 MW), Thác Bà (108

MW)... [27]. Trong vài thập kỷ trở lại đây, cả thủy điện lớn, vừa và nhỏ

đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ hơn. Những nhà máy thủy điện

lớn tập trung ở Tây Bắc, dọc Trƣờng Sơn, Tây Nguyên… Thủy điện đã

đóng góp đặc biệt quan trọng vào sự phát triển của đất nƣớc, góp phần

củng cố an ninh lƣợng quốc gia, điều tiết thủy lợi cho canh tác nông nghiệp

hạ du. Các công trình thủy điện lớn điển hình nhƣ: thủy điện Hòa Bình

(1.920 MW), Trị An (400 MW), Yaly (720 MW)... đã góp phần giữ vững

an ninh năng lƣợng, giúp chúng ta vƣợt qua giai đoạn đặc biệt khó khăn về

kinh tế trong các thập niên 80 - 90 của thế kỷ trƣớc. Và mới đây là Thủy

điện Sơn La (2.400 MW), Thủy điện Lai Châu (1.200 MW) đã và đang góp

phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nƣớc [11].

Công trình thuỷ điện Suối Sập I có quy mô 19,5 MW, đi vào hoạt

động từ tháng 12/2011, xây dựng trên dòng Suối Sập là phụ lƣu cấp I sông

Đà và là phụ lƣu cấp II của hệ thống sông Hồng, có cửa lấy nƣớc: Nằm

giữa ranh giới xã Tà Xùa - Huyện Bắc Yên và xã Suối Tọ - Huyện Phù

Yên, tỉnh Sơn La đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội mạnh của

các vùng sâu vùng xa thuộc huyện Bắc Yên và Phù Yên tỉnh Sơn La [5].

Nhƣng đi kèm với những lợi ích về kinh tế xã hội thì việc xây dựng công

trình thuỷ điện sẽ thay đổi căn bản chế độ dòng chảy và sử dụng nƣớc ở vùng

hạ lƣu. Những ảnh hƣởng này sẽ đƣợc nghiên cứu một cách chi tiết nhằm tìm

ra các giải pháp tối ƣu để giảm thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực, tạo nên sự cân

bằng bền vững giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, việc chọn

luận văn nghiên cứu "Ảnh hưởng của công trình thuỷ điện Suối Sập I đến

chế độ dòng chảy và sử dụng nước ở vùng hạ lưu" là rất cần thiết.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm liên quan đến lƣu vực

Nƣớc trên bề mặt đất theo quy luật chung đều chảy từ nơi cao xuống

nơi thấp, lâu ngày các đƣờng chảy tạo thành sông suối. Mỗi một dòng sông

đều có phần diện tích hứng và tập trung nƣớc gọi là lƣu vực sông.

- Một lƣu vực sông là vùng địa lý đƣợc giới hạn bởi đƣờng chia nƣớc

(hay còn gọi là đƣờng phân thủy) trên mặt và dƣới đất.

- Đƣờng chia nƣớc trên mặt (hay còn gọi là đƣờng phân nƣớc mặt) là

đƣờng nối các đỉnh cao của địa hình. Nƣớc từ đỉnh cao chuyển động theo

hƣớng dốc của địa hình để xuống chân dốc là các suối nhỏ rồi tập trung đến

các nhánh sông lớn hơn chảy về biển. Cứ thế chúng tạo thành mạng lƣới sông.

Trên lƣu vực sông, ngoài các diện tích đất trên cạn còn có các phần chứa nƣớc

trong lòng sông, hồ và các vùng đất ngập nƣớc theo từng thời kỳ. Tất cả phần

bề mặt lƣu vực cả trên cạn và dƣới nƣớc là môi trƣờng cho các loài sinh sống.

- Đƣờng chia nƣớc dƣới đất (hay còn gọi đƣờng phân nƣớc ngầm) là

đƣờng giới hạn trong lòng đất mà theo đó nƣớc ngầm chảy về hai phía đối

lập nhau. Đƣờng phân nƣớc mặt và đƣờng phân nƣớc ngầm nhìn chung là

không trùng nhau, do đó sẽ có hiện tƣợng nƣớc từ lƣu vực này chuyển sang

lƣu vực khác. Sự khác nhau là do cấu tạo và phân bố địa chất khác nhau. Đặc

biệt, với các lƣu vực sông nằm trên vùng đá vôi thƣờng xuất hiện hiện tƣợng

kaster, tức dòng chảy ngầm từ lƣu vực này chuyển sang lƣu vực khác, thậm

chí dòng chảy mặt trên sông tự nhiên biến mất và lộ ra ở hạ lƣu hay chuyển

sang một dòng sông của lƣu vực khác...).

Về mặt hình thái, một con sông có thể chia thành các vùng thƣợng lƣu,

trung lƣu và hạ lƣu.

3

- Vùng thƣợng lƣu của sông thƣờng là các vùng cao với địa hình dốc,

chia cắt phức tạp. Đây là nơi khởi nguồn của các dòng sông và bề mặt thƣờng

bao phủ bằng những cánh rừng đƣợc ví nhƣ những “kho nƣớc xanh” có vai

trò điều hòa dòng chảy, làm giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lƣợng dòng chảy

mùa cạn cho khu vực hạ lƣu.

- Vùng trung lƣu các con sông thƣờng là vùng đồi núi hoặc cao nguyên

có địa hình thấp và thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nƣớc xuống vùng hạ

lƣu. Tại vùng trung lƣu, các con sông thƣờng có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông

bắt đầu mở rộng ra và bắt đầu có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven

sông thƣờng có nguy cơ bị ngập nƣớc tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời.

- Hạ lƣu sông là vùng thấp nhất của lƣu vực sông, phần lớn là đất bồi tụ

lâu năm có thể tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Nhìn chung các sông khi

chảy đến hạ lƣu thì mặt cắt sông mở rộng, sông thƣờng phân thành nhiều

nhánh đổ ra biển. Sông ở hạ lƣu thƣờng có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu

ở đáy sông là cát mịn và bùn. Do mặt cắt sông mở rộng nên tốc độ nƣớc giảm

nhỏ khiến cho quá trình bồi lắng là chủ yếu, còn xói lở chỉ xảy ra trong mùa

lũ tại một số điểm nhất định. Tại hạ lƣu gần biển các sông thƣờng dễ bị phân

nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc theo hình sin và thƣờng có sự biến đổi

về hình thái dƣới tác động của quá trình bồi xói liên tục.

Ngoài ra còn có một số khái niệm về lƣu vực sông mang tính tham

khảo nhƣ sau:

- Phần diện tích mặt đất giới hạn bởi đƣờng phân thủy, trên đó nƣớc

chảy vào một con sông hay một hệ thống sông nào đó gọi là lƣu vực. Phần

diện tích từ đó nƣớc mặt và nƣớc ngầm tập trung vào một hệ thống đƣợc gọi

là diện tích tập trung nƣớc của hệ thống sông;

- Lƣu vực sông là là vùng đất mà trong phạm vi đó nƣớc mặt, nƣớc

dƣới đất chảy tự nhiên vào sông hoặc thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra

biển. Lƣu vực sông gồm có lƣu vực sông liên tỉnh và lƣu vực sông nội tỉnh

(Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012);

4

- Phần mặt đất bao gồm tất cả những vật tự nhiên và nhân tạo có trên

đó và cung cấp nguồn nƣớc nuôi dƣỡng cho hệ thống sông hay một con

sông riêng biệt gọi là lƣu vực của hệ thống sông hoặc là lƣu vực sông. Lƣu

vực của mỗi con sông bao gồm phần thu nƣớc bề mặt và phần thu nƣớc

ngầm. Phần thu nƣớc mặt là phần diện tích bề mặt trái đất mà từ đó tất cả

lƣợng nƣớc sinh ra gia nhập vào hệ thống sông hoặc một con sông riêng

biệt. Phần thu nƣớc ngầm đƣợc tạo nên bởi tầng đất đá mà từ đó nƣớc

ngầm chảy vào lƣới sông;

- Một lƣu vực sông là diện tích đất đƣợc giới hạn bởi đƣờng phân thủy

mà trên đó tất cả nƣớc sẽ tập trung chảy ra một cửa duy nhất. Lƣu vực sông

cũng đƣợc gọi là diện tích lƣu vực. Các cạnh của một lƣu vực sông đƣợc gọi là

đầu nguồn, ở phía bên kia đƣờng phân thủy, sẽ có một lƣu vực sông khác [17].

1.2. Các đặc trƣng hình học của lƣu vực

- Diện tích lưu vực F (km2): Là diện tích hứng nƣớc mƣa tính đến một

vị trí nào đó của sông. Diện tích lƣu vực đƣợc giới hạn bởi đƣờng phân nƣớc

càng lớn thì nguồn cung cấp nƣớc cho sông càng lớn.

- Chiều dài lưu vực L (km): Là khoảng cách theo đƣờng gấp khúc qua

các điểm giữa của đoạn thẳng cắt ngang qua lƣu vực và vuông góc với hƣớng

dòng chảy đi từ nguồn nƣớc. Trong thực tế lấy chiều dài sông chính là chiều

dài lƣu vực.

- Chiều rộng lưu vực B (km): Đƣợc xác định theo công thức: B = F/L.

Chiều rộng lƣu vực sông không cố định mà thay đổi theo chiều dài sông. Sự

thay đổi của nó ảnh hƣởng đến sự tập trung nƣớc trong sông.

- Độ cao bình quân lưu vực Hbq(m): Ảnh hƣởng đến điều kiện thủy

văn khí hậu. Độ cao bình quân của lƣu vực có ảnh hƣởng rất lớn tới các nhân

tố khí hậu, đặc biệt là đối với các lƣu vực rộng lớn.

5

Trong đó:

hi - Là cao trình bình quân giữa hai đƣờng đồng mức;

fi - Là diện tích giữa hai đƣờng đồng mức;

Độ dốc trung bình lưu vực (Jtb): Ảnh hƣởng rất quan trọng tới quá

trình tập trung dòng chảy, sự tạo thành lũ và tính chất lũ trong lƣu vực. Lƣu

vực càng dốc thì dòng chảy tập trung càng nhanh và lũ lên càng nhanh.

n - Là số mảnh diện tích.

Trong đó:

l - Là khoảng cách bình quân giữa hai đƣờng đồng mức bằng nhau;

Δh - Là Chênh lệch cao độ giữa hai đƣờng đồng mức (trên bản đồ địa

hình thƣờng có giá trị nhƣ nhau đối với mọi đƣờng đồng mức).

- Mật độ lưới sông D(km/km2): Mật độ lƣới sông bằng tổng chiều dài của

tất cả các sông suối trên lƣu vực chia cho diện tích của nó, đƣợc tính nhƣ sau:

Sông suối càng dày mật độ lƣới sông càng lớn. Những vùng có

nguồn nƣớc phong phú thì D thƣờng có giá trị lớn. Một số phân cấp mật độ

lƣới sông:

- Cấp 1: D = 1,5 - 2,0 Mật độ sông, suối rất dày;

- Cấp 2: D = 1,0 - 1,5 Mật độ sông, suối dày;

6

- Cấp 3: D = 0,5 - 1,0 Mật độ sông, suối tƣơng đối dày;

- Cấp 4: D < 0,5 Mật độ sông, suối thƣa [17].

1.3. Các nghiên cứu liên quan đến lƣu vực nghiên cứu

Hiện trên lƣu vực Suối Sập I mới có một công trình nghiên cứu liên

quan đến khai thác và sử dụng nƣớc mặt. Đó là dự án Đề án khai thác nước

Suối Sập do Trung tâm Công nghệ tài nguyên nƣớc thực hiện năm 2015.

Trong công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề về khai thác nƣớc

mặt tại Suối Sập I. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ sau:

- Chƣa đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của thủy điện đến sử dụng nƣớc của

hạ du;

- Chƣa xác định đƣợc các đối tƣợng cụ thể chịu ảnh hƣởng do thủy điện

trên lƣu vực Suối Sập I;

- Chƣa làm rõ đƣợc quá trình vận hành của nhà máy đến chế độ dòng

chảy hạ lƣu;

- Chƣa đánh giá tác động của khai thác sử dụng nƣớc đến thủy sản hạ du;

- Chƣa xác định đƣợc tổng lƣợng nhu cầu nƣớc cần sử dụng tại hạ du

để tính toán đƣợc dòng chảy tối thiểu.

Những hạn chế trên cố gắng sẽ đƣợc thực hiện trong đề tài nghiên cứu

luận văn của học viên.

7

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc quản lý tài nguyên nƣớc

bền vững vùng hạ lƣu đập thuỷ điện Suối Sập I.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của đập thuỷ điện Suối Sập I đến đặc điểm

dòng chảy và chất lƣợng nƣớc về phía hạ lƣu.

- Đánh giá đƣợc việc khai thác, sử dụng nƣớc ở vùng hạ lƣu.

- Đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc hợp lý, hiệu

quả trong quá trình hoạt động của nhà máy thuỷ điện.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Là các ảnh hƣởng của công trình thuỷ điện

Suối Sập I đến chế độ dòng chảy và sử dụng nƣớc ở vùng hạ lƣu.

- Phạm vi không gian nghiên cứu: Từ nhà máy thủy điện Suối Sập I

đến hạ du nhà máy (Trƣớc khi đổ vào Sông Đà) thuộc địa phận 2 xã Tà

Xùa, huyện Bắc Yên và xã Suối Tọ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chế độ dòng chảy và sử dụng nƣớc ở

vùng hạ lƣu.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 đến hết tháng 9/2018.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chế độ dòng chảy

- Giới thiệu về lƣu vực suối Sập và hạ lƣu sau nhà máy thủy điện

Suối Sập I.

- Phân tích đặc điểm dòng chảy hạ lƣu thủy điện Suối Sập I.

8

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lượng

nước phía hạ lưu

- Đánh giá ảnh hƣởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lƣợng nƣớc

phía hạ lƣu.

- Đánh giá ảnh hƣởng của thuỷ điện Suối Sập I đến khai thác sử dụng

nƣớc hạ du nhà máy thủy điện.

- Phân tích đánh giá các yếu tố tác động đến chất lƣợng nguồn nƣớc

khai thác.

2.3.3. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước vùng hạ lưu

- Hiện trạng khai thác, sử dụng nƣớc mặt của địa phƣơng.

- Hiện trạng khai thác sử dụng nƣớc mặt của thủy điện Suối Sập I.

- Hiện trạng khai thác, sử dụng nƣớc của các công trình phía hạ lƣu nhà

máy thủy điện Suối Sập I.

- Phân tích đánh giá ảnh hƣởng của các công trình đến nhu cầu khai

thác và sử dụng nƣớc mặt.

2.3.4. Đề xuất việc khai thác, sử dụng nước của nhà máy thuỷ điện và vùng

hạ lưu

- Xác định dòng chảy tối thiểu duy trì hạ lƣu công trình vào mùa kiệt.

- Biện pháp giảm thiểu tác động của việc điều tiết, vận hành công trình

đến dòng chảy.

- Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trƣờng nƣớc.

- Biện pháp giám sát quá trình khai thác, sử dụng nƣớc

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến

chế độ dòng chảy

2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu, điều tra bổ sung

Kế thừa các số liệu điều tra từ trƣớc đến nay về nƣớc mặt, nƣớc

dƣới đất, về địa chất, tài liệu về hiện trạng các công trình ngầm về địa

9

chất, thảm thực vật liên quan đến khu vực nghiên cứu sẽ đƣợc thu thập kế

thừa, thống kê, hệ thống hóa khai thác sử dụng để giảm bớt khối lƣợng

công tác điều tra trực tiếp.

Điều tra bổ sung thông tin: Sau đó tiến hành điều tra bổ sung thêm

thông tin bằng cách đi thực địa khảo sát.

2.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, điều tra khảo sát

Thu thập thông tin về: Tình hình khu vực xung quanh và bên trong

khu vực nghiên cứu, khảo sát địa hình, phỏng vấn nhanh lãnh đạo, công

nhân, dân quanh vùng… [25].

Điều tra khảo sát thực địa: Tiến hành để nghiên cứu xác định hiện trạng

các công trình xây dựng, các công trình ngầm; nghiên cứu, xác định, lựa chọn

khu vực điển hình để lựa chọn lấy mẫu nƣớc đánh giá sự thay đổi về chất

lƣợng nƣớc mặt.

2.4.1.3. Phương pháp tính toán dòng chảy năm

a. Phương pháp tương tự thủy văn

Trạm Phiêng Hiềng đƣợc chọn làm trạm tƣơng tự là do đây là trạm

thuỷ văn gần nhất lƣu vực nghiên cứu nên điều kiện mặt đệm, thảm phủ, địa

hình thổ nhƣỡng và nguyên nhân hình thành dòng chảy và mƣa của lƣu vực

trạm thuỷ văn và tuyến công trình có thể coi nhƣ nhau.

Dòng chảy năm tại các tuyến công trình đƣợc tính chuyển từ lƣu lƣợng

trạm thuỷ văn tƣơng tự tính theo công thức:

- Trong đó:

QCT: Lƣu lƣợng tuyến công trình;

QTT: Lƣu lƣợng trạm thủy văn tƣơng tự;

10

FCT, FTT: Diện tích tuyến công trình và lƣu vực tƣơng tự;

XCT, XTT: Lƣợng mƣa bình quân lƣu vực tính đến tuyến công trình và

lƣợng mƣa bình quân lƣu vực tƣơng tự.

- Kéo dài tài liệu trạm Phiềng Hiềng: Phƣơng pháp mô hình Tank sử

dụng tài liệu mƣa 2 trạm Quỳnh Nhai, Phù Yên và bốc hơi trung bình các

trạm Quỳnh Nhai, Phù Yên, Bắc Yên để tính toán.

Sử dụng dòng chảy từ năm 1961,1963 - 1968 để hiệu chỉnh thu đƣợc hệ

số Nash = 83,2%, từ năm 1969 - 1976 để kiểm định với hệ số Nash = 80,5%.

Các thông số mô hình đƣợc xác định theo tài liệu quan trắc dòng chảy tại

Phiêng Hiềng, thông số mô hình Tank nhƣ bảng dƣới [7]:

Bảng 2.1. Bộ thông số mô hình Tank

0,34 HR 110 XA 20 Kx5 0,97 A1

0,25 XR 50 XS 20 Kx6 1 A2

0,18 HA1 100 XB 10 Kx7 1,05 B1

0,27 HA2 90 XC 10 Kx8 1,03 C1

0,25 HB 100 XD 400 Kx9 1,04 D1

0,28 HC 50 1,05 KXF 1,12 Kx10 A0

0,28 HD 200 Kx1 1 Kx11 1 B0

0,25 HS 2000 Kx2 1 Kx12 1 C0

0 PS 50 Kx3 1 Tlag 0 D0

0,385 SS 20 Kx4 1 0,97 Wx1 R1

0,375 R2

Chuẩn dòng chảy năm tại trạm Phiềng Hiềng QoPH = 9,86 m3/s. Từ đó tính

đƣợc chuẩn dòng chảy năm tại tuyến đập thủy điện Suối Sập I: Qo = 8,92 m3/s.

b. Phương pháp Quy phạm thủy lợi QPTL.C-6-77

- Theo QPTL.C-6-77, trong trƣờng hợp không có số liệu thủy văn thì

lớp dòng chảy năm có thể tính theo công thức sau:

11

- Trong đó:

Xo: Lƣợng mƣa bình quân lƣu vực trung bình nhiều năm (mm);

Yo: Lớp dòng chảy trung bình nhiều năm (mm);

Zo: Khả năng bốc hơi nƣớc lớn nhất của lƣu vực (Zo = 700 mm lấy theo

vùng núi cao khu vực Tây Bắc);

n: Thông số phản ánh đặc điểm của địa hình - tính toán thử dần từ lƣu

vực tƣơng tự (n = 0,7).

Từ đó theo công thức trên xác định đƣợc Qo = 9,44 (m3/s).

2.4.1.4. Phương pháp tính toán dòng chảy lũ

Lƣu lƣợng đỉnh lũ đến tuyến đập Suối Sập 1 đƣợc tính theo các phƣơng

pháp sau:

- Phƣơng pháp triết giảm;

- Công thức kinh nghiệm XôkôlôpxKi;

- Công thức cƣờng độ giới hạn Alecxâyep.

* Công thức triết giảm:

Trạm tƣơng tự đƣợc sử dụng để tính toán theo phƣơng pháp triết giảm là

trạm thủy văn Phiềng Hiềng, tính chuyển lƣu lƣợng đỉnh lũ quan trắc đƣợc tại

trạm thuỷ văn về tuyến đập theo công thức triết giảm đỉnh lũ theo diện tích:

Trong đó:

- FCT, Fa: Diện tích lƣu vực tuyến công trình và trạm thủy văn tƣơng tự;

12

- n: Là hệ số triết giảm mô đuyn đỉnh lũ theo diện tích. Theo kết quả

nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc cho các lƣu vực nhỏ thuộc

vùng Tây Bắc, lấy trung bình theo vùng n = 0,4.

* Công thức Xôkôlôpski:

Trong đó:

- : Hệ số dòng chảy lũ;

- Ho: Lớp tổn thất ban đầu;

- (HτP - Ho): Nhóm tham số biểu thị quan hệ giữa mƣa và dòng chảy,

lấy theo vùng Tây Bắc: (HτP – Ho) = 0,91(HτP – 22).

- Hnp%: Lƣợng mƣa ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế. Tính theo

số liệu mƣa ngày lớn nhất trạm Phù Yên;

- T: Thời đoạn mƣa tính toán;

- T1: Thời gian lũ lên, đƣợc lấy bằng thời gian truyền lũ:

- : Vận tốc truyền lũ trung bình trong sông: ;

- Vmax: Tốc độ trung bình mặt cắt lớn nhất, với Vmax = 3,2 m/s;

- f: Hệ số hình dạng lũ chọn f = 0,80;

- F: Diện tích lƣu vực tính đến tuyến công trình;

- δ: Hệ số ao hồ (δ = 1);

- Qng: Lƣu lƣợng cơ bản trong sông trƣớc lúc có lũ, đƣợc lấy theo giá trị

chuẩn dòng chảy năm Qo.

* Công thức Alecxâyep:

Áp dụng công thức cƣờng độ giới hạn sau:

13

Trong đó:

- : Là hệ số dòng chảy lũ;

- tp: Tỷ số cƣờng độ mƣa;

- HP: Lƣợng mƣa ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế. Tính theo số

liệu mƣa ngày lớn nhất trạm Phù Yên;

- F: Diện tích lƣu vực (km2).

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến

chất lượng nước phía hạ lưu

2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý phân tích số liệu

- Phƣơng pháp thu thập số liệu:

+ Thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo: Phƣơng pháp này dựa trên

nguồn thông tin thu thập đƣợc từ những tài liệu tham khảo có sẵn (hồ sơ,

bệnh án, sổ sách thống kê…) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh

giả thuyết;

+ Thu thập số liệu từ thực nghiệm: Số liệu đƣợc thu thập bằng cách quan

sát, theo dõi, đo đạc qua thăm dò, các thí nghiệm. Để thu thập số liệu, các nhà

nghiên cứu thƣờng đặt ra các biến để quan sát và đo đạc (thu thập số liệu).

- Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu trên phiếu điều tra đƣợc tổng hợp lại sau đó

đƣợc tính toán và xử lý thống kê trên Microsoft Excel;

+ Các số liệu thô về kết quả quan trắc và phân tích đƣợc thống kê và

tính toán cho đồng nhất với đơn vị đƣợc quy định trong QCVN và TCVN

hiện hành.

2.4.2.2. Phương pháp lấy mẫu hiện trường và phân tích phòng thí nghiệm

14

a. Phương pháp lấy mẫu hiện trường

- Lựa chọn vị trí lấy mẫu nƣớc mặt:

Lấy 05 mẫu nƣớc mặt trên suối Sập vị trí theo chiều dòng chảy từ

thƣợng lƣu đến hạ lƣu nhƣ sau: 01 điểm tại vị trí đập; 01 điểm nƣớc mặt tại

hạ lƣu sau nhà máy; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 500 m; 01

điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1.000 m; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ

lƣu cách nhà máy 1.500 m.

Các mẫu nƣớc mặt đều là các mẫu tổ hợp: Tại mỗi vị trí lấy 03 mẫu

gồm 01 mẫu cách bờ 50 cm ở độ sâu 5 cm + 01 mẫu giữa dòng ở độ sâu 5 cm

+ 01 mẫu giữa dòng ở độ sâu 20 cm. Sau đó các mẫu đƣợc đồng nhất trong xô

chứa mẫu lớn và đƣợc chứa trong các chai PE bảo quản theo từng thông số.

- Thời gian lấy mẫu:

Mẫu nƣớc mặt đƣợc thực hiện từ 8h - 11h ngày 10/4/2018.

Vị trí lấy mẫu đƣợc ký hiệu bằng biểu tƣợng tam giác đỏ trong bản

đồ sau:

15

Hình 2.1. Bản đồ 4 vị trí lấy mẫu nƣớc mặt trên suối Sập

- Lấy mẫu hiện trƣờng:

Bảng 2.2. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng

STT

Thông số

Phƣơng pháp lấy mẫu

I Môi trường nước mặt

Mẫu đƣợc lấy bằng phƣơng pháp lấy mẫu trực tiếp bằng chai nhựa với thể tích

2,5 lít/1 mẫu (đựng vào chai nhựa Polietylen 0,5 lít/chai bảo quản hóa chất, 1,5

lít/chai không bảo quản hóa chất) và 0,1 lít/chai thủy tinh tối màu bảo quản lạnh.

Mẫu đƣợc dãn nhãn, bảo quản, vận chuyển theo đúng các tiêu chuẩn Việt Nam

hiện hành:

- TCVN 6663-6:2008 - Lấy mẫu. Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu nƣớc ở sông suối;

- TCVN 6663-3:2008 - Lấy mẫu. Phần 3: Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;

- TCVN 8880:2011 - Chất lƣợng nƣớc - lấy mẫu để phân tích sinh vật.

Đo nhanh tại hiện trƣờng bằng máy đo

1

pH, DO

nƣớc đa chỉ tiêu YSI 556

2

TSS

Không bảo quản hóa chất

16

+) (tính theo N)

3 Amoni (NH4

Bảo quản bằng hóa chất Axit H2SO4

4 Kẽm, Sắt

Bảo quản bằng hóa chất Axit HNO3

BOD5 (20oC), COD

Nitrat (NO3

5

-) (tính theo N) -) (tính theo N)

Bảo quản lạnh 2oC đến 5oC, giữ ở nơi tối

Nitrit (NO2

3-) (tính theo P)

Phosphat (PO4

Coliform

- Phƣơng pháp đo nhanh thông số hiện trƣờng:

Tháng 4 năm 2018 học viên đƣợc trực tiếp cùng tham gia với đoàn lấy

mẫu của trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Sơn La và cùng

tiến hành đo nhanh các thông số hiện trƣờng trong quá trình kết hợp với điều

tra khảo sát để bổ sung thông tin.

Bảng 2.3. Danh mục các thông số đo nhanh tại hiện trƣờng

STT Tên thông số

Phƣơng pháp đo

Phạm vi đo

I Môi trường nước mặt

Đo nhanh tại hiện trƣờng theo

1

pH

2 - 12

TCVN 6492:2011

Đo nhanh tại hiện trƣờng theo

2

DO

0 - 16 mg/L

TCVN 7325:2004

b. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

Mẫu nƣớc sau khi lấy về đƣợc bảo quản và đem phân tích các chỉ tiêu

theo yêu cầu tại Phòng thí nghiệm - Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi

trƣờng. Học viên đã thực tập tại phòng thí nghiệm của Trung tâm nên thực tế đã

tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trong môi trƣờng nƣớc (TSS, COD, BOD5 (20oC)). Bên cạnh đó kết quả chất lƣợng môi trƣờng học viên đƣợc kế

17

thừa từ báo cáo quan trắc của Trung tâm.

Bảng 2.4. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

STT

Tên thông số

Phƣơng pháp phân tích

I Môi trường nước mặt

Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (TSS)

TCVN 6625:2000

1

2

SMEWW 5220C:2012

3

SMEWW 5210D:2012

COD BOD5 (20oC)

4

Amoni (tính theo N)

TCVN 6179-1:1996

5

TCVN 6180:1996

Nitrat (NO3

6

-)(tính theo N) -)(tính theo N)

TCVN 6178:1996

Nitrit (NO2

7

Phosphat (tính theo P)

TCVN 6202:1996

8

Chì (Pb)

SMEWW 3113B:2012

9

Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (TSS)

TCVN 6625:2000

2.4.2.3. Phương pháp liệt kê số liệu

Để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng khu vực nghiên cứu sử dụng

phƣơng pháp liệt kê số liệu các thành phần môi trƣờng. Từ kết quả quan trắc

chất lƣợng môi trƣờng so sánh đánh giá với các TCVN và QCVN hiện hành

để đánh giá nhận xét tác động môi trƣờng của dự án khi hoạt động [8].

Liệt kê các kết quả quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt (pH, DO, COD, BOD5 (20oC), Kẽm, Sắt…) so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt - Cột A2).

2.4.3. Phương pháp đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nước vùng hạ lưu

2.4.3.1. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp

Trên cơ sở tài liệu hiện có và các ý kiến đóng góp của chuyên gia để tổng

hợp hoàn chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn [25].

2.4.3.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng

Tiến hành điều tra khảo sát liên quan đến đời sống nhân dân, sinh kế

sau khi xây dựng thủy điện. Lập những câu hỏi để đánh giá nhận thức của họ

18

về tình hình khai thác và sử dụng nƣớc tại khu vực nghiên cứu [25].

2.4.4. Phương pháp đề xuất việc khai thác, sử dụng nước của nhà máy thuỷ

điện và vùng hạ lưu

2.4.4.1. Phương pháp kế thừa

Kế thừa các kết quả nghiên cứu, báo cáo khoa học, luận văn, bài báo

của các dự án cùng loại đã đƣợc công bố và công nhận [26].

2.4.4.2. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp

Trên cơ sở tài liệu hiện có và các ý kiến đóng góp của chuyên gia để tổng

hợp hoàn chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn [25].

2.4.4.3. Phương pháp kế thừa, bổ sung, phát triển tài liệu

Trên cơ sở dữ liệu của các báo cáo, số liệu của đơn vị ban ngành liên

quan kết hợp với điều tra khảo sát thực tiễn đề xuất những biện pháp có tính

khả thi cao. Cải tiến những biện pháp cũ để đạt đƣợc hiệu quả môi trƣờng và

kinh tế lớn hơn [28].

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Công trình thuỷ điện Suối Sập 1 do Công ty TNHH Xuân Thiện Ninh

Bình làm chủ đầu tƣ với quy mô phát điện 19,5 MW. Công trình đi vào hoạt

động từ tháng 12/2011, đến nay vận hành hoàn toàn bình thƣờng, chƣa xảy ra

sự cố nào, đƣợc xây dựng trên suối Sập, thuộc địa phận xã Tà Xùa - huyện

Bắc Yên và xã Suối Tọ - huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Công trình cách trung

tâm huyện Phù Yên 20 km về phía Đông Bắc. Suối Sập là là phụ lƣu cấp I

sông Đà và là phụ lƣu cấp II của hệ thống sông Hồng [7].

Bảng 3.1. Tọa độ các hạng mục công trình chính theo hệ tọa độ VN2000

TT Hạng mục Tọa độ X Tọa độ Y

19

1 Tim đập 555915,87 2352603,94

2 Cửa nhận nƣớc 555981,27 2352639,15

3 Nhà máy 555427,11 2351531,24

4 Cửa xả sau NM 555404,25 2351526,03

Hình 3.1. Bản đồ vị trí nhà máy thủy điện Suối Sập I

3.1.2. Đặc điểm địa hình

Lƣu vực sông có dạng hình nan quạt trải dài từ Tây sang Đông, địa

hình miền núi cao, bị chia cắt mạnh mẽ, hai bên bờ dốc đứng, lòng suối uốn

khúc mạnh. Độ cao trung bình lƣu vực tính đến tuyến đập khoảng 1.400 m, độ

cao thấp dần về hạ du. Địa hình núi cao, bị chia cắt, cộng với lƣợng mƣa dồi

dào đã tạo nên mạng lƣới sông dày đặc trên lƣu vực.

- Đoạn thƣợng nguồn: Có độ dốc lòng suối xấp xỉ độ dốc lƣu vực, trong

đoạn này nhiều khe nhỏ tập trung nƣớc vào suối chính, các khe rất dốc, ngắn,

lƣu vực nhỏ, nƣớc ít.

- Đoạn trung lƣu: Từ hợp lƣu của suối Háng Đồng và suối Bẹ đến suối

Sập có cao độ lòng suối từ +520 ÷ +260 m, trên chiều dài của lòng suối chỉ

khoảng 6 km, nên độ dốc trung bình của đoạn này lớn, khoảng 4,3%.

- Đoạn hạ lƣu: Từ suối Sập về hồ Hòa Bình, lòng suối đoạn này có độ

dốc nhỏ, nhƣng lƣu lƣợng lớn.

20

Địa hình đoạn trung lƣu dốc tạo nên cột nƣớc tự nhiên lớn, ƣu thế cho

việc khai thác thuỷ năng. Chính trên đoạn này UBND tỉnh Sơn La đã quyết

định cho xây dựng công trình đầu mối Thủy lợi Suối Sập [1].

3.1.3. Đặc điểm địa mạo

Khu vực công trình thuộc vùng núi uốn nếp - phun trào dọc thung lũng

sông Đà. Tại đây, các quá trình bào mòn và phong hoá chiếm ƣu thế. Các quá

trình bồi tích sảy ra yếu ớt.

Trên cơ sở nguyên tắc hình thái nguồn gốc, vùng hồ thuỷ điện Suối Sập

1 và diện tích kế cận bao gồm các yếu tố địa mạo chủ yếu sau đây [1]:

a. Kiểu địa hình xâm thực bóc mòn

Kiểu địa hình xâm thực bóc mòn chiếm khối lƣợng chính. Chúng bao

gồm các khối núi đƣợc thành tạo nên bởi các trầm tích lục nguyên và phun trào

trachit, riolit - trachit, bazan và trachit. Có thể nhận thấy các yếu tố sau đây:

- Địa hình núi bề mặt sƣờn điều hoà phân cắt yếu: Bề mặt sƣờn tƣơng

đối điều hoà, đá gốc bị chôn vùi dƣới lớp đất phong hoá khá dầy thuộc hệ

tầng Mƣờng Trai và các đá trầm tích lục nguyên khác. Đá gốc bóc lộ rất ít,

chủ yếu nằm ngoài diện tích công tác;

- Địa hình núi bề mặt sƣờn dốc phân cắt mạnh: Trùng với nền đá phun

trào phức hệ Nậm Kim và các phun trào mafic hệ tầng Suối Bé, hệ tầng Ngòi

Thia. Sƣờn dốc đến rất dốc, lớp đất phủ có chiều dầy không lớn, nhiều khi đá

gốc lộ ngay trên bề mặt, quá trình rửa trôi chiến ƣu thế.

b. Kiểu địa hình tích tụ

- Bãi bồi thấp: Nằm ở độ cao tƣơng đối 1 - 2 m, thƣờng bị ngập trong

mùa mƣa lũ. Các bãi bồi thƣờng có diện tích hẹp, bề mặt nghiêng về phía lòng

sông. Thành phần đa dạng, bao gồm cuội, tảng lẫn cát sạn lẫn cát.

- Các trầm tích lòng hiện đại: Quy mô hẹp, phân bố dọc theo các dòng

chảy lớn. Thành phần chủ yếu gồm cát cuội sỏi lẫn sét cát.

21

3.1.4. Đặc điểm địa chất thủy văn

Căn cứ theo tài liệu khoan và đào khảo sát ĐCCT - ĐCTV tới độ sâu

23,0 m Kết hợp với tài liệu đo vẽ ĐCCT - ĐCTV tại khu vực khảo sát thấy

rằng. Đặc điểm địa chất thuỷ văn khu vực này có hai loại nƣớc.

- Nƣớc mặt: Có ở Suối Sập, nƣớc Suối Sập chảy liên tục, nƣớc suối ở

đây về mùa mƣa đƣợc nƣớc mƣa đổ từ trên các đỉnh và các sƣờn núi hai bên

chảy xuống tạo thành. Theo điều tra từ dân địa phƣơng về mùa mƣa, mực

nƣớc suối sập dâng cao từ 3 - 3,5 m. Về mùa khô nƣớc suối cạn hơn. Nƣớc

suối trong mùa khô chủ yếu là do nƣớc khe nứt chứa trong Hệ tầng T1vn từ 2

dãy núi hai bên và từ thƣợng nguồn chảy ra tụ lại tạo thành dòng suối Sập

hiện nay.

+ Nƣớc suối trong suốt, không mùi, không vị.

+ Nƣớc không có tính xâm thực (ăn mòn) bê tông và bê tông cốt thép.

- Nƣớc khe nứt: Theo tài liệu đo vẽ ĐCTV trên toàn diện tích khảo sát

đã phát hiện đƣợc 6 vết lộ nƣớc (vết lộ ĐCTV) đƣợc đánh số từ ĐLN1 -

ĐLN6. Các vết lộ nƣớc này thƣờng thấy xuất hiện ở phía bờ phải Suối Sập.

Nƣớc lộ ra từ các vết lộ đá bột kết nứt nẻ thuộc Hệ tầng (T1vn). Các vết lộ

này thƣờng lộ, chảy ra từ chân các taluy đƣờng nằm cao hơn mặt suối khoảng

30 - 35 m, (có cao độ 240 - 260 m).

+ Nƣớc lộ ra có màu trong suốt, không mùi, vị hơi ngọt.

Các vết lộ thƣờng thấm rỉ, chảy thấm ƣớt vách đá hoặc tràn ra mặt

đƣờng, chảy ra không thành dòng với lƣu lƣơng rất nhỏ ƣớc đoán lƣu lƣợng

Q = 1 l/s [1].

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên

Xã Tà Xùa là xã vùng cao của huyện Bắc Yên nằm cách trung tâm

huyện khoảng 15 km về phía Bắc có diện tích tự nhiên 4.496,6 ha và 370 hộ

22

với 2.591 nhân khẩu. Đây là một xã có vị trí rất quan trọng trong chiến lƣợc

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện, là xã cửa ngõ của 4

xã vùng cao huyện Bắc Yên, địa bàn phát triển cây công nghiệp của huyện

với chè đặc sản Tà Xùa đã nổi tiếng trên thị trƣờng. Ngoài ra còn cây Sơn

Tra, rừng đặc dụng là thế mạnh của xã trong quá trình phát triển chung của

huyện Bắc Yên [4].

a. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển theo hƣớng tích

cực, các dự án, các chƣơng trình đầu tƣ của Nhà nƣớc tiếp tục đƣợc đầu tƣ

nhƣ: 135, 134, 925, chƣơng trình các bản đặc biệt khó khăn... đời sống văn

hoá, vật chất tinh thần của nhân dân dần đƣợc cải thiện.

Khái quát thực trạng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn xã nhƣ sau:

- Ngành nông nghiệp:

+ Về trồng trọt: Đã có sự chuyển biến tích cực với việc đƣa nhiều loại

giống mới vào sản xuất và có hiệu quả kinh tế cao nhƣ: lúa lai, ngô lai, cây ăn

quả ôn đới, chè.... Tổng diện tích gieo trồng là 522 ha trong đó: 422 ha cây

lƣơng thực có hạt; 150 ha lúa ruộng nƣớc; 120 ha lúa lƣơng; 140 ha cây ngô;

cây có củ 100 ha; dong riềng 74 ha; sắn 19 ha. Cây công nghiệp 152 ha trong

đó có 115 ha chè, cây ăn quả 37 ha;

+ Về chăn nuôi: Trong những năm gần đây đã đƣợc quan tâm đầu tƣ

của các cấp, chăn nuôi đang trở thành nghề sản xuất chính của nhiều hộ gia

đình. Đàn gia súc, gia cầm đựơc phát triển cả về cơ cấu đàn và cải tạo chất

lƣợng giống. Tổng đàn gia súc, gia cầm có 14.651 con. Đàn trâu có 511 con;

đàn bò có 718 con; đàn ngựa 308 con; đàn dê 610 con; đàn lợn có 1.386 con;

gia cầm 11.118 con.

- Ngành công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp -

23

tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã những năm gần đây phát triển mạnh với

các loại hình sản xuất nhƣ: chế biến chè, sản xuất đồ gỗ, các lò rèn sản xuất

dụng cụ lao động.

- Ngành dịch vụ, thƣơng mại: Hoạt động dịch vụ, thƣơng mại phát triển

mạnh tập trung ở khu vực trung tâm xã với các loại hình dịch vụ chủ yếu là

thu mua nông sản, cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và

tiêu dùng của hộ gia đình.

b. Khái quát thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Là xã có diện tích rộng, địa hình khá phức tạp nên hệ

thống giao thông của xã kém phát triển, hiện nay ngoài tuyến giao thông

chính (tỉnh lộ 112) chạy qua địa bàn xã khoảng 2 km, đã đƣợc trải nhựa.

7/8 bản đã có đƣờng ô tô vào bản nhƣng đi lại còn khó khăn đặc biệt là vào

mùa mƣa.

- Thuỷ lợi: Toàn xã hiện có 2 công trình thuỷ lợi đã đƣợc kiên cố hoá

với chiều dài khoảng 4 km, cơ bản đảm bảo đủ nƣớc tƣới cho diện ruộng

nƣớc của các bản Khe Cải và bản Trò A. Các công trình thuỷ lợi đã góp phần

đáng kể trong việc khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích, thâm canh

tăng vụ và tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã.

- Nƣớc sinh hoạt: Hiện nay toàn xã có 7 bản (Tà Xùa A, C, bản Trò

A, Chung Chinh, Háng BLa, Chống Tra, Háng Đồng B) đã đƣợc sử dụng

nguồn nƣớc từ các chƣơng trình dự án giảm nghèo, chƣơng trình 135, Môi

trƣờng Quốc gia.

- Về năng lƣợng: Trên địa bàn xã hiện có 8,5 km đƣờng 35 KV, 4,2 km

đƣờng 0,4 KV với 01 trạm biến thế cung cấp điện cho 03 bản: Tà Xùa A, Tà

Xùa C và bản Khe Cải.

- Về bƣu chính viễn thông: Do đặc thù của xã nên hệ thống bƣu chính

viễn thông kém phát triển, xã chỉ có 1 bƣu điện văn hoá xã phục vụ cho nhu

24

cầu thông tin liên lạc của các cấp, các ngành và nhân dân trong xã.

c. Khái quát thực trạng phát triển văn hoá - xã hội

- Giáo dục đào tạo: Hệ thống giáo dục đào tạo đã có bƣớc phát triển, đáp

ứng cơ bản nhu cầu học tập của con em trong xã, góp phần nâng cao trình độ

dân trí trong cộng đồng dân cƣ. Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc củng cố, toàn xã có

3 cấp học: Mầm non có 228 cháu và 17 cán bộ giáo viên; tiểu học có 392 em

với 41 cán bộ giáo viên; cấp THCS có 165 em với 18 cán bộ giáo viên.

- Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Trong những năm qua công tác

y tế đã đƣợc quan tâm, tăng cƣờng củng cố thực hiện tốt công tác chăm sóc

sức khoẻ cho nhân dân. Hiện nay trên địa bàn xã có 1 trạm y tế với 5 cán bộ.

Chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng lên, các dịch bệnh nguy hiểm giảm

đáng kể. Công tác phòng chống dịch bệnh đã đƣợc tổ chức thực hiện tốt trên

địa bàn xã, hầu hết trẻ em dƣới 1 tuổi đều đƣợc tiêm chủng các loại vắc xin và

phòng chống suy dinh dƣỡng.

- Văn hoá, thể thao: Hoạt động văn hoá thể thao của xã đã dần đƣợc

quan tâm, phát triển cả về số lƣợng và quy mô, nội dung và hình thức. Hiện

nay toàn xã có 02 đội văn nghệ quần chúng, 01 đội bóng chuyền. Xã thực

hiện tốt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu

dân cƣ" duy trì tốt phong trào tƣơng thân, tƣơng ái, đoàn kết các dòng họ. Các

hoạt động thông tin, tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

đƣợc xã thực hiện tốt.

- Quốc phòng - an ninh: Công tác quốc phòng đƣợc chú trọng, lực

lƣợng dân quân tự vệ đƣợc tăng cƣờng huấn luyện thƣờng xuyên. An ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội trong những năm qua đƣợc giữ vững, các tệ

nạn xã hội nhƣ: Nghiện hút, tái trồng cây thuốc phiện, buôn bán ma tuý, cờ

bạc, trộm cắp đã đƣợc hạn chế rất nhiều so với các năm trƣớc đây.

3.2.2. Điều kinh tế - xã hội xã Suối Tọ, huyện Phù Yên

Xã Suối Tọ là một xã miền núi thuộc vùng 3 của huyện Phù Yên,

25

cách trung tâm huyện 19,3 km về hƣớng Tây Bắc. Xã có tổng diện tích tự

nhiên 14.048,2 ha.

- Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái.

- Phía Nam giáp xã Suối Bau, Gia Phù, Huy Bắc, huyện Phù Yên.

- Phía Đông giáp xã Mƣờng Thải, Quang Huy huyện Phù Yên.

- Phía Tây giáp xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên.

Xã Suối Tọ là một trong các xã đặc biệt khó khăn của huyện Phù Yên.

Toàn xã có 3.244 nhân khẩu với 452 hộ và gồm 9 bản. Dân số tập trung nhiều

ở bản Trò và bản Lũng Khoai A. Xã Suối Tọ chủ yếu là dân tộc Mông sinh

sống. Ngoài ra do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển đặc trƣng của dân

tộc, xã đƣợc phân thành 2 khu A và B cách nhau xa 56 km về phía Nam, dân

cƣ sống rải rác, không tập trung.

Lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động thuần nông, trình độ dân

trí thấp mặt khác do thời vụ nên tình trạng thiếu việc làm vẫn xảy ra [4].

a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Sản xuất nông nghiệp là ngành phát triển chủ đạo trong cơ cấu ngành

kinh tế của xã. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu mùa vụ

chậm, chƣa rõ ràng. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác và chọn

giống mới, cây trồng vật nuôi thích hợp còn chậm.

+ Trồng trọt: Tổng diện tích đất nông nghiệp là: 665,6 ha. Trong đó:

diện tích lúa nƣơng là 321,7 ha; diện tích ngô xuân hè là: 306 ha; diện tích

nƣơng sắn là 37,9 ha. Tuy nhiên, năng suất còn thấp, lúa nƣơng 4,5 tấn/ha,

bình quân đầu ngƣời 675 kg/ngƣời/năm. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc

nhiều vào điều kiện thiên nhiên, một năm chỉ có một vụ lúa, một vụ ngô,

mùa đông chỉ trồng rau do đó có thể nói sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

xã Suối Tọ chủ yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày của ngƣời dân, chƣa mang

tính chất phát triển hàng hóa.

26

+ Về chăn nuôi: Tổng đàn gia súc là 2.852 con, trong đó: đàn trâu là

425 con; đàn bò 652 con; đàn ngựa 244 con; đàn dê 917con; đàn lợn trên 2

tháng tuổi 614 con. Chăn nuôi trong những năm qua đã phát triển theo hƣớng

sản xuất hàng hóa là lĩnh vực mũi nhọn góp phần phát triển kinh tế, thực hiện

xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã.

- Về lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng tự nhiên là: 6.037 ha. Đƣợc sự

chỉ đạo các ban ngành đoàn thể làm tốt công tác phòng chống cháy rừng, tổ

chức ký cam kết với các cơ sở bản và nhân dân không phá rừng làm nƣơng

nên đã hạn chế không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn xã.

b. Giao thông, điện lưới và thông tin liên lạc

- Giao thông: Hệ thống đƣờng giao thông của xã Suối Tọ còn gặp nhiều

khó khăn, hiện tại có đƣờng liên xã Suối Tọ - Huy Bắc dài 20 km, đƣờng liên

bản 30 km. Từ trung tâm xuống xã đƣờng đƣợc nâng cấp có thể đi xe máy,

riêng đến bản Pắc Bẹ B chỉ có thể đi bộ.

- Điện: Xã Suối Tọ đã dùng lƣới điện Quốc gia tuy nhiên tỷ lệ còn thấp

235/452 hộ khoảng 52% số hộ.

- Thông tin liên lạc: Hiện tại xã vẫn phải dùng ăng ten phủ sóng, số

ngƣời sử dụng điện thoại còn ít, xã đã có 1 Bƣu điện văn hoá xã tuy nhiên

chất lƣợng thu phát sóng kém.

c. Giáo dục, y tế

- Giáo dục: Hiện tại xã có 1 trƣờng trung học cơ sở, 1 trƣờng tiểu học.

Học sinh tiểu học gồm 465 em, học sinh trung học cơ sở có 163 em, trƣờng

mầm non có 236 cháu.

- Y tế: Hiện tại xã có 1 trạm y tế, trong 2 tháng đầu năm 2010 cán bộ y

tế xã đã khám và cấp thuốc cho 2.463 lƣợt ngƣời.

27

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chế độ dòng chảy

4.1.1. Đặc trưng của lưu vực Suối Sập

Suối Sập là phụ lƣu cấp I thuộc tả ngạn sông Đà và là phụ lƣu cấp II

của hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ đỉnh núi có độ cao trên 2.700 m là ranh

giới giữa 2 huyện Bắc Yên và Phù Yên. Lƣu vực suối Sập thuộc phần Tây

Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, địa hình thấp dần theo hƣớng Tây Bắc - Đông

Nam, suối có hai nhánh chính là suối Háng Đồng và suối Ban. Từ đầu nguồn

chảy về, dòng chính chảy theo hƣớng Bắc Nam và nhập lƣu với sông Đà ở vị

trí thuộc địa phận xã Chiềng Sại thƣợng nguồn Hồ thủy điện Hòa Bình. Phần

thƣợng lƣu của suối Sập có khá nhiều suối nhánh, tổng chiều dài của các suối

nhánh khoảng 65 km. Lƣu vực suối Sập phía Bắc và Tây Bắc giáp với lƣu vực

suối Ngòi Thia, phía Tây giáp với lƣu vực suối Nậm Ty [7].

Suối Háng Đồng là một suối nhỏ bắt nguồn từ vùng núi cao ở huyện

Bắc Yên với cao độ trung bình lƣu vực trên 2.000 m, đỉnh cao nhất có cao độ

2.744,8m, chảy theo hƣớng chính Tây Bắc - Đông Nam nhập lƣu với suối

Ban tại bản Háng Đồng B, xã Háng Đồng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

Lƣu vực sông có dạng hình nan quạt trải dài từ Tây sang Đông. Lũng

sông cắt sâu lòng sông tƣơng đối dốc, nhiều ghềnh thác. Địa hình lƣu vực khá

phức tạp, là địa hình vùng núi cao, bị chia cắt mạnh, hai bên bờ dốc đứng,

lòng suối uốn khúc mạnh. Độ cao trung bình lƣu vực tính đến tuyến đập

khoảng 1.400 m. Công trình nằm ngay sau nhập lƣu suối Háng Đồng vào suối

Sập Vùng tuyến đập và khu vực nhà máy có xuất hiện dòng chảy lòng suối có

nhiều đoạn chảy xiết, xoáy cuộn, thác cao, gập ghềnh [7].

28

Bảng 4.1. Đặc trƣng hình thái sông suối lƣu vực Suối Sập

Ls Độ cao Độ dốc TT Lƣu vực (km) bqlv (m) bqlv (‰)

1 Suối Sập F (km2) 225 19,37 1.122 29,7 Mật độ (km/km2) 1,11

2 Suối Háng Đồng 92 19

3 Suối Ban 40 10

4 Tuyến đập 225 19,37 1.400 37,6 1,11

5 Nhà máy 229 20,87 1.400 38,8 1,05

(Nguồn Đề án khai thác, sử dụng nước mặt: Công trình thuỷ điện Suối Sập I)

Hiện nay, hệ thống thủy điện trên lƣu vực suối Sập gồm 5 công trình:

Thủy điện Suối Sập I, Suối Sập II, Suối Sập III, Háng Đồng A và Háng Đồng

A1 đƣợc xây dựng trên suối Sập, suối Háng Đồng thuộc địa phận huyện Bắc

Yên và Phù Yên, tỉnh Sơn La.

Bảng 4.2. Bảng thông số chính các công trình điều tiết nƣớc

có liên quan trong lƣu vực

Hồ chứa

Háng Háng Suối TT Thông Số Đơn vị Suối Suối Đồng Đồng Sập Sập I Sập II A A1 III

1 Diện tích lƣu vực km2 20,6 25,7 225 235,0 252,7

2 Mực nƣớc dâng bình thƣờng m 1375 710 560 256

3 Mực nƣớc chết m 710 1373 254

4 Dung tích toàn bộ (Wtb) 3,269

5 Dung tích hữu ích (Whi) 4,79 0,293

6 Dung tích chết (Wc) 545 106m3 0,295 0,196 9,86 106m3 0,051 106m3 0,244 5,07 2,976

Diện tích mặt hồ ứng với km2 3,15 0,044 431 0,3 7 MNDBT

29

Hồ chứa

Háng Háng Suối TT Thông Số Đơn vị Suối Suối Đồng Đồng Sập Sập I Sập II A A1 III

8 Lƣu lƣợng phát điện lớn nhất m3/s 3,03 7,21 22,47 8,92 22,76

m 9 Cột nƣớc lớn nhất Hmax 655,06 143,06 109,53 169,0

m 10 Cột nƣớc nhỏ nhất Hmin 636,15 137,4 92,33 163,7 73,79

m 11 Cột nƣớc tính toán Htt 637,00 137,4 100,38 163,7 73,79

12 Công suất lắp máy MW 16 8,4 19,5 14,4 14

13 Công suất đảm bảo MW 1,914 1,15 2,15 1,88

106 51,151 28,028 63,89 65,38 50,55 14 Sản lƣợng điện bình quân (Eo) kWh

(Nguồn Đề án khai thác, sử dụng nước mặt: Công trình thuỷ điện Suối Sập I)

4.1.2. Đặc điểm dòng chảy của hạ lưu Suối Sập

4.1.2.1. Đặc điểm dòng chảy năm

a. Kết quả tính toán dòng chảy năm

Dƣới đây là kết quả tính toán dòng chảy năm theo hai phƣơng pháp

Phƣơng pháp tƣơng tự thủy văn và Phƣơng pháp Quy phạm thủy lợi QPTL.C-

6-77. Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả tính dòng chảy năm theo hai phƣơng pháp

TT

Phƣơng pháp

Tuyến CT

FLV (km2)

Qo (m3/s)

Mo (l/s,km2)

1 Mô hình Tank với LVTT Phiêng Hiềng Đập Suối Sập 1 225

8,92

39,64

2

Công thức kinh nghiệm C6-77

Đập Suối Sập 1 225

9,44

41,95

* Nhận xét:

Từ các phƣơng pháp tính toán dòng chảy trên cho thấy các phƣơng

pháp chênh lệch nhau không nhiều. Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc

điểm nhất định:

30

- Phƣơng pháp 1: Phƣơng pháp này dựa vào các tài liệu thực đo của

trạm lân cận tại vùng nghiên cứu phản ánh tƣơng đối chính xác tình hình dòng

chảy tại khu vực. Trong đó, việc kéo dài tài liệu trạm tƣơng tự Phiềng Hiềng

theo phƣơng pháp mô hình Tank, sử dụng tài liệu mƣa và bốc hơi của các

trạm lân cận lƣu vực cho kết quả tƣơng đối tin cậy;

- Phƣơng pháp 2: Là phƣơng pháp tính toán dựa trên các công thức kinh

nghiệm tổng hợp theo các vùng thủy văn nên chỉ dùng để so sánh, tham khảo.

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng phƣơng pháp lƣu vực tƣơng

tự sử dụng mô hình Tank để kéo dài dòng chảy có ƣu thế hơn cả do phản ảnh

đƣợc đầy đủ kiều kiện tự nhiên khu vực tính toán, đồng thời tận dụng đƣợc

các số liệu thực đo có thể có đƣợc của các trạm lân cận. Do đó, kiến nghị

chọn phƣơng pháp tính toán dòng chảy năm theo lƣu vực tƣơng tự Phiềng

Hiềng (với chuỗi dòng chảy đƣợc kéo dài theo mô hình Tank từ mƣa, bốc hơi

các trạm thuộc vùng nghiên cứu).

b. Phân bố dòng chảy năm

16

14

12

10

Q năm

8

Q tháng min

Q 3 tháng min

6

Q mùa kiệt

4

2

0

Phân mùa dòng chảy theo năm thủy văn dựa vào chỉ tiêu vƣợt trung bình.

Biểu đồ 4.1. Lƣu lƣợng dòng chảy năm qua các mùa từ năm 1961 - 2014

31

Phân phối dòng chảy năm thiết kế theo phƣơng pháp năm điển hình:

Xây dựng đƣờng tần suất lý luận dòng chảy năm đến tuyến công trình theo năm thủy văn xác định đƣợc các tham số thống kê nhƣ sau: QTB = 8,89 m3/s,

Cv = 0,19 và Cs = 0,41.

Dòng chảy năm theo năm thủy văn ứng với tần suất thiết kế P là: + Qn P=10% = 11,3 m3/s, chọn năm 1972-1973 đại diện cho năm nhiều nƣớc; + Qn P=50% = 8,79 m3/s, chọn năm 2002-2003 đại diện năm trung bình nƣớc; + Qn P=90% = 6,65 m3/s, chọn năm 1997-1998 đại diện cho năm ít nƣớc. Bảng 4.4. Phân phối dòng chảy năm ứng với các tần suất thiết kế (m3/s)

Năm VI VII VIII IX X XI XII

I

II

III IV V Qnăm

Q(10%) 8,85 17,47 32,31 21,97 14,23 6,86 4,74 4,78 4,60 3,67 4,78 3,93 11,3

Q(50%) 12,47 17,33 22,44 14,47 11,27 6,36 4,25 3,57 3,54 2,78 3,14 3,86 8,79

Q(90%) 7,83 18,92 14,68 9,91 7,38 4,44 3,35 2,84 2,61 1,93 1,65 4,25 6,65

4.1.2.2. Đặc điểm dòng chảy lũ

Kết quả tính toán dòng chảy lũ cho lƣu vực Suối Sập theo ba công thức

đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.5. Lƣu lƣợng đỉnh lũ tuyến đập, tuyến nhà máy Suối Sập I theo 3

công thức: triết giảm, Xôkôlôpski, Alecxâyep

Công thức Lƣu lƣợng tuyến Công Qp - Lƣu lƣợng đỉnh lũ ứng với các tần suất

tính trình

Qmax Tuyến đập (m3/s) 0,1% 0,2% 0,5% 1% 3% 5% 10% thiết kế 752,3 704,5 614,8 553,6 460,3 415,2 353,0 Triết giảm Qmax Tuyến nhà máy (m3/s) 760,3 712,0 621,3 559,5 465,1 419,6 356,8

Qmax Tuyến đập (m3/s) 1794,9 1614,5 1346,1 1192,5 949,5 851,3 713,1 Xôkôlôpski Qmax Tuyến nhà máy (m3/s) 1814,0 1631,7 1360,4 1205,2 959,6 860,4 720,7

Qmax Tuyến đập (m3/s) 1755,3 1540,4 1277,0 1117,0 896,9 795,3 670,2 Alecxâyep Qmax Tuyến nhà máy (m3/s) 1774,0 1556,8 1290,6 1128,9 906,5 803,7 677,3

32

Nhận xét:

Các phƣơng pháp tính toán đều cho kết quả xấp xỉ nhau. Tuy nhiên,

qua phân tích thấy rằng đặc điểm dòng chảy lũ tại lƣ vực suối Sập cũng giống

nhƣ lƣu vực nhỏ khác, nguyên nhân chủ yếu gây ra lũ trên lƣu vực là do mƣa

lớn từ các hình thế thời tiết nhƣ bão và áp thấp nhiệt đới. Địa hình vùng tuyến

nhỏ hẹp và dốc nên lũ thƣờng xuất hiện đột ngột - đỉnh nhọn có thời gian lũ

lên rất nhanh so với thời gian lũ xuống. Mặt khác, lƣu vực nghiên cứu không

có tài liệu thực đo, diện tích hứng nƣớc nhỏ hơn nhiều so với lƣu vực khống

chế của các trạm thủy văn lân cận. Do đó, việc tính toán dòng chảy lũ thiết kế

đƣợc chọn theo phƣơng pháp tính từ tài liệu mƣa là phù hợp hơn cả. Đối với lƣu vực có diện tích nhỏ (Flv = 225 km2) nhƣ công trình Suối Sập I, kiến nghị

chọn kết quả tính toán theo phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn Alecxâyep.

4.1.2.3. Dòng chảy kiệt

Theo phân mùa dòng chảy năm tại tuyến công trình thủy điện Suối Sập

I thì mùa kiệt kéo dài từ tháng XI đến tháng V năm sau, trong đó 3 tháng liên

tục kiệt nhất là II, III, IV; tháng kiệt nhất là tháng III. Đặc trƣng dòng chảy

mùa kiệt, dòng chảy 3 tháng kiệt nhất và dòng chảy tháng kiệt nhất ứng với

các tần suất thiết kế đƣợc tính toán dựa trên chuỗi dòng chảy bình quân tháng

đến tuyến đập Suối Sập I.

Các đặc trƣng dòng chảy mùa kiệt ứng với các tần suất thiết kế tại

tuyến đập đầu mối Suối Sập I đƣợc thống kê trong bảng dƣới.

Bảng 4.6. Đặc trƣng dòng chảy mùa kiệt tại tuyến đập Suối Sập I

Qp% (m3/s)

Thời đoạn

Đặc trƣng thống kê Qtb(m3/s) Cv Cs P=75% P=80% P=85% P=90% P=95%

Mùa kiệt

0,22 0,39

3,47

3,34

4,07

3,20

3,02

2,77

3 tháng kiệt nhất

0,25 0,81

2,37

2,90

2,17

2,05

1,89

2,28

Tháng kiệt nhất

0,26 0,82

1,89

2,33

1,72

1,62

1,49

1,81

33

4.2. Ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lượng nước phía hạ lưu

4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lượng nước phía

hạ lưu

Để đánh giá ảnh hƣởng của nhà máy thủy điện Suối Sập I đến chất

lƣợng nƣớc hạ lƣu nhà học viên đã tiến hành lấy mẫu và phân tích một số

thông số cơ bản tại 05 vị trí trên lƣu vực: 01 điểm tại vị trí đập; 01 điểm

nƣớc mặt tại hạ lƣu sau nhà máy; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà

máy 500 m; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1.000 m; 01 điểm

nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1.500 m. Việc lấy mẫu theo chiều dòng

chảy nhƣ vậy sẽ đánh giá đƣợc sự thay đổi chất lƣợng nƣớc trƣớc và sau

khi đi qua nhà máy thủy điện. Kết quả phân tích đƣợc so sánh với QCVN

08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc

mặt - Cột A2).

Nhìn chung tác động tiêu cực của nhà máy đối với chất lƣợng nƣớc

mặt khu vực không lớn. Thông số bị thay đổi nhiều nhất là tổng chất rắn lơ

lửng do áp lực của dòng chảy làm xói mòn hai bên bờ dòng suối làm tăng

hàm lƣợng TSS trong dòng nƣớc. Các chỉ tiêu cơ bản trong nƣớc mặt của

suối Sập đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-

MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt -

Cột A2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản trong nƣớc mặt tại suối

Sập cụ thể nhƣ sau:

- Thông số TSS: Trong các thông số chịu ảnh hƣởng nhiều nhất đó là

thông số TSS. Kết quả về sự ảnh hƣởng của nhà máy thủy điện Suối Sập I đến

TSS trong nƣớc mặt đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

TSS

QCVN 08- MT:2015/BTNMT

36 35 34 33 32 31 30 29 28 27

Điểm tại vị trí đập

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu sau nhà máy

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 500m

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1000m

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1500m

34

Biểu đồ 4.2. Sự thay đổi TSS theo dòng chảy từ đập nhà máy đến hạ lƣu

- Thông số DO: Thông số chịu tác động của việc đắp đập và hình thành

hồ chứa. Kết quả cho thấy DO tại vị trí trƣớc đập có kết quả 4,9 mg/L không

đạt giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nguyên nhân là do

việc đắp đập không còn dòng chảy xáo trộn khếch tán không khí vào nƣớc và

việc phân hủy các chất hữu cơ trong lòng hồ làm giảm lƣợng oxy trong nƣớc.

Nhƣng tại các điểm phía sau kết quả đo DO đều đạt do dòng chảy lại tiếp tục

DO

QCVN 08- MT:2015/BTNMT

5,5 5,4 5,3 5,2 5,1 5 4,9 4,8 4,7 4,6

Điểm tại vị trí đập

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu sau nhà máy

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 500m

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1000m

Điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1500m

đƣợc duy trì làm tăng lƣợng oxy hòa tan.

Biểu đồ 4.3. Sự thay đổi DO theo dòng chảy từ đập nhà máy đến hạ lƣu

35

Ngoài ra kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản khác thì nhận thấy

hoạt động của thủy điện Suối Sập I không làm thay đổi chất lƣợng nƣớc

nhiều. Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng 2.1 sau:

Bảng 4.7. Kết quả chất lƣợng nƣớc tại 5 vị trí mà công ty tiến hành quan

trắc chất lƣợng nƣớc vào tháng 4/2018

QCVN 08 -

MT:2015/B

Đơn

Kết quả phân tích

Chỉ tiêu phân

TNMT

vị

TT

tích

(Cột A2)

tính

M1

M2

M3

M4 M5

-

7,0

7,1

7,1

7,1

7,0

6-8,5

1

pH

5,4

5,3

5,3

5,2

≥ 5

2 Ôxy hòa tan (DO) mg/L

4,9

Tổng chất rắn lơ

mg/L

30

30

30

3

35

32

31

mg/L < 4,0

< 4,0

< 4,0

< 4,0

< 4,0

6

lửng (TSS) 4 BOD5 (20oC)

5 COD

mg/L < 9,0

< 9,0

< 9,0

< 9,0

< 9,0

15

Amoni

+)

<

(NH4

mg/L < 0,30 < 0,30 < 0,30 < 0,30

0,3

6

(tính theo N)

0,30

-) (tính

<

Nitrit (NO2

mg/L < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05

0,05

7

theo N)

0,05

-) (tính

<

Nitrat (NO3

mg/L < 0,40 < 0,40 < 0,40 < 0,40

5

8

theo N)

0,40

Phosphat

3-)

<

(PO4

mg/L < 0,08 < 0,08 < 0,08 < 0,08

0,2

9

(tính theo P)

0,08

<

10 Kẽm (Zn)

mg/L < 0,10 < 0,10 < 0,10 < 0,10

1,0

0,10

11 Sắt (Fe)

mg/L

0,62

0,75

0,74

0,70

0,65

1

(Nguồn: TTQT tài nguyên và môi trường Sơn La)

36

4.2.2. Đánh giá tác động của việc khai thác sử dụng nước đối với hạ lưu nhà

máy thủy điện suối Sập I

4.2.2.1. Tác động đến nguồn nước

Công trình thủy điện Suối Sập I xây dựng trên suối Sập, sau khi đi vào

vận hành thì việc tích nƣớc hồ chứa và chế độ vận hành của nhà máy sẽ làm

thay đổi sâu sắc chế độ dòng chảy của suối Sập. Trên suối Sập sẽ xuất hiện 2

chế độ dòng chảy khác biệt ở thƣợng lƣu hồ chứa Suối Sập I và đoạn suối từ

hồ chứa đến nhà máy (dài 1,3 km) và hạ lƣu nhà máy. Do phạm vi nghiên cứu

của luận văn là tác động đến hạ lƣu nhà máy thủy điện suối Sập I. Nên bài

luận văn chỉ đề cập đến những tác động điển hình của việc khai thác sử dụng

của công trình đến chế độ thủy văn hạ lƣu nhà máy suối Sập I. Cụ thể đƣợc

đánh giá nhƣ sau:

Khi xây dựng đập ngăn dòng chảy sẽ ảnh hƣởng đến lƣu lƣợng dòng

chảy phía sau đập. Hồ chứa thủy điện Suối Sập I vận hành theo chế độ điều

tiết ngày và không có chức năng điều tiết lũ năm nên hình thái dòng chảy

không có biến động rõ ràng nhƣ các hồ chứa điều tiết lũ năm khác. Tuy nhiên,

một số ảnh hƣởng có thể nhận thấy đƣợc đó là:

- Khi hồ chứa nƣớc tích nƣớc, lƣu lƣợng nƣớc kể từ chân đập xuống

phía hạ nguồn sẽ giảm đi nhiều, điều này đồng nghĩa với mực nƣớc mặt hạ

lƣu suối Sập giảm xuống trong thời gian điều tiết của hồ;

- Về mùa mƣa, lũ: Với sự có mặt của hồ chứa, một phần lƣợng nƣớc đến

sẽ đƣợc tích lại trong hồ đến MNDBT (560 m) để phát điện, một phần tràn qua

đập tràn xuống hạ lƣu. Sự gia tăng lƣu lƣợng và mực nƣớc chỉ tác động đến

đoạn sau đập, tuy nhiên, năng lƣợng dòng nƣớc sau khi qua đập đã đƣợc tiêu

năng bằng hố xói làm cho năng lƣợng dòng nƣớc xả tràn có vận tốc giảm mạnh

và có xu hƣớng trở lại trạng thái bình thƣờng khi không có đập thủy điện;

- Vào mùa khô:

37

Đoạn sông hạ lƣu nhà máy, mặc dù hồ chứa thủy điện Suối Sập I không

có chức năng tích nƣớc mùa lũ, xả nƣớc mùa khô để phục vụ tƣới tiêu nông

nghiệp nhƣ các hồ điều tiết mùa hay năm, nhƣng với chế độ điều tiết ngày

đêm, mực nƣớc trong ngày ở hạ lƣu đập vào những giờ phát điện sẽ cao hơn

mực nƣớc bình thƣờng trong mùa khô. Tuy nhiên, vào những giờ nhà máy

ngừng phát điện để tích nƣớc thì dòng chảy sau nhà máy sẽ bị suy giảm so với

dòng chảy tự nhiên.

Để giảm thiểu tác động của công trình tới dòng chảy đoạn sông từ sau

đập đến nhà máy và đoạn hạ lƣu nhà máy Suối Sập I thì chủ đầu tƣ đã kiến nghị xả dòng chảy tối thiểu là 1 m3/s vào những giờ nhà máy ngừng phát điện

để duy trì dòng chảy ở hạ lƣu đập.

4.2.2.2. Tác động đến môi trường

a. Khả năng bồi lắng lòng hồ và tại các đập dâng của các công trình

thủy điện phía hạ lưu

Theo tính toán thiết kế cơ sở, tổng lƣợng bùn cát trung bình mỗi năm đi

vào hồ chứa tại các vị trí đập thuỷ điện. Nếu nhƣ không có biện pháp không

chế hiện tƣợng bồi lắng thì toàn bộ dung tích của các thuỷ điện sẽ bị bồi lắng

hoàn toàn sau một khoảng thời gian sơm hơn so với tuổi thọ của công trình.

Tác động này tuy có thể xảy ra nhƣng không nghiêm trọng và có thể

khống chế đƣợc. Quá trình bồi lắng cũng có thể diễn ra ngay tại cửa vào đập

chứa do sự giảm tốc độ dòng chảy làm cản trở dòng chảy, gây ra hiệu ứng

nƣớc ngƣợc, ứ đọng nƣớc ở thƣợng lƣu. Tuy nhiên, vì địa hình suối tƣơng đối

dốc, tốc độ dòng chảy khá cao (đặc biệt vào mùa lũ) nên tác động này là

không đáng kể.

Quá trình bồi lắng tác động đến các hoạt động của công trình thủy điện

Suối Sập I, gây tác động tiêu cực đến hoạt động và tuổi thọ của các công trình

này nếu không có các biện pháp khắc phục hiệu quả. Tuy nhiên, Cụm dự án

38

thủy điện suối Sập đã đƣợc UBND tỉnh Sơn La giao cho một chủ đầu tƣ là

Công ty TNHH Xuân Thiện Ninh Bình. Đây là một thuận lợi do Công ty sẽ

chủ động đƣợc kế hoạch xây dựng, vận hành các công trình thủy điện bậc

thang (Háng Đồng A, Háng Đồng A1, Suối Sập I) để giảm thiểu các ảnh

hƣởng tiêu cực đến nhau.

b. Ô nhiễm hồ

Chất lƣợng nƣớc trong hồ chứa thủy điện Suối Sập I trong vài năm đầu

sẽ bị ô nhiễm do việc phân hủy xác thực vật còn lại trong hồ sau khi tích

nƣớc. Chất lƣợng nƣớc phía ngay sau đập phụ thuộc hoàn toàn vào chất lƣợng

nƣớc trong hồ. Tuy nhiên, quá trình này chỉ kéo dài khoảng 2 - 3 năm đầu,

sau đó chất lƣợng nƣớc dần đi vào ổn định. Ngoài ra, hồ chứa cũng sẽ là nơi

tích tụ phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật bị cuốn theo dòng chảy tập trung

vào hồ. Nhƣng vì dung tích hồ khá lớn, hoạt động canh tác trong khu vực lại

không phát triển mạnh nên có thể nói tác động này là không đáng kể.

Trong giai đoạn tích nƣớc hồ, sẽ hình thành một khối nƣớc tĩnh dẫn đến

tình trạng phân tầng nhiệt độ trong hồ. Phần nƣớc sâu bên dƣới sẽ thiếu ánh sáng oxy và có nhiệt độ thấp, nhiệt độ chênh lệch từ 1 - 5oC. Sự phân tầng kéo

theo sự thay đổi nhiệt độ và lƣợng ôxy lớp nƣớc đáy giảm đáng kể vào giai

đoạn đầu hồ tích nƣớc, nguyên nhân là do sự có mặt của chất hữu cơ và chất

dinh dƣỡng trong khu vực bề mặt ngập nƣớc rất lớn cùng với lƣợng chất hữu

cơ đƣợc chuyển từ dòng chảy bề mặt. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD) trong các

lớp nƣớc sâu cũng tăng lên.

Tuy nhiên, hiện tƣợng phú dƣỡng xảy ra trên các công trình thủy điện

Suối Sập đƣợc đánh giá ở mức độ không lớn do đất đai trong khu vực thƣợng

lƣu là tƣơng đối nghèo kiệt, dân số ít và sống thƣa thớt, các hoạt động nông

nghiệp không nhiều sẽ khiến cho hồ chứa không có nhiều chất dinh dƣỡng.

Trong vòng từ 2 - 3 năm đầu, hồ chứa sẽ có năng suất thấp vì có nhiều chất

39

dinh dƣỡng đƣợc tạo ra, nhập vào trong hồ vì vậy các cây cối, thực vật bị

ngập phân huỷ trong nƣớc. Sau một thời gian 5 - 10 năm, nhờ sự vô cơ hoá và

tự làm sạch, các chất hữu cơ và dinh dƣỡng này sẽ loãng dần và lúc đó chất

lƣợng nƣớc hồ sẽ đƣợc khôi phục giống nhƣ chất lƣợng nƣớc sông trƣớc khi

có công trình.

4.2.3. Phân tích đánh giá các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nước

khai thác

- Nguồn nƣớc cấp cho sản xuất (Nƣớc mặt hồ Suối Sập I): Nguồn nƣớc

cấp cho hoạt động sản xuất điện của thủy điện Suối Sập I chính là nguồn nƣớc

hồ Suối Sập I. Nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc mặt này chủ yếu là các

sản phẩm phân hủy thảm thực vật bị chìm ngập dƣới đáy hồ, tồn lƣu hóa chất

nông nghiệp (một lƣợng chất dinh dƣỡng bón cho đồng ruộng, các hóa chất

bảo vệ thực vật sẽ hòa tan và bị rửa trôi theo nƣớc mƣa vào trong đập), các

chất rắn lơ lửng, vi sinh và các chất gây ô nhiễm khác sẽ theo dòng chảy đi

vào hồ chứa nên nƣớc ở đây có màu vàng sẫm.

Tuy nhiên, tại khu vực bị ngập thảm thực vật bao gồm các loại lúa, cây

cỏ, cây bụi với sinh khối không lớn, mặt khác diện tích ngập không lớn nên ô

nhiễm hữu cơ tại hồ chứa do phân hủy sinh khối thực vật là không đáng kể.

Ngoài ra, theo điều tra dân cƣ quanh khu vực công trình không dùng thuốc trừ

sâu cũng nhƣ sử dụng rất ít phân bón hóa học cho đồng ruộng, vì vậy khả

năng ô nhiễm các chất dinh dƣỡng cũng nhƣ hóa chất bảo vệ thực vật là

không đáng kể.

- Nguồn thải tại nhà máy bao gồm:

+ Nƣớc thải sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm

việc tại công trình, hiện tại làm việc tại nhà máy có 14 ngƣời do vậy lƣợng nƣớc thải sinh hoạt vào khoảng 1,152 m3/ngày (tính bằng 80% lƣợng nƣớc

cấp, trung bình mỗi cán bộ, công nhân đƣợc cung cấp 120 lít nƣớc/ngày);

40

+ Chất thải rắn sinh hoạt: Trang bị thùng rác tại khu vực nhà điều hành,

thu hàng ngày và định kỳ đƣa đến bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh;

+ Chất thải rắn sản xuất: Phát sinh trong quá trình sửa chữa, bảo dƣỡng

thiết bị máy móc... Với những loại tái sử dụng hoặc tái chế đƣợc sẽ thu gom

bán cho các cơ sở tái chế; những chất thải rắn còn lại thu gom riêng và đƣa

đến bãi chôn lấp hợp vệ sinh;

+ Nƣớc mƣa chảy tràn: Trên tổng diện tích mặt bằng xây dựng nhà máy

có xây dựng hệ thống rãnh thoát nƣớc, toàn bộ lƣợng nƣớc chảy tràn đƣợc thu

vào rãnh thoát nƣớc trƣớc khi chảy ra suối Sập.

4.3. Đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nƣớc vùng hạ lƣu

4.3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt của địa phương

4.3.1.1. Xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên

- Khai thác sử dụng nƣớc tƣới cho nông nghiệp: Toàn xã có 14 công

trình thủy lợi, chủ yếu là các phai lấy nƣớc, ngoài ra có 2 đập thủy lợi Trò A

với năng lực tƣới thiết kế là 86 ha, năng lực tƣới thực tế là 76 ha lúa.

- Khai thác sử dụng nƣớc cho thủy sản: Toàn huyện Bắc Yên có 42,8

ha nƣớc mặt nuôi trồng thủy sản. Theo Quy hoạch phân bổ tài nguyên nƣớc

mặt, tài nguyên nƣớc dƣới đất tỉnh Sơn La, đến năm 2017 toàn huyện có 70

ha nƣớc mặt, trong đó có 60 ha nuôi cá ao, 10 ha nuôi cá hồ, nuôi cá lồng có

100 chiếc. Đến năm 2020 có 105 ha nƣớc mặt nuôi trồng thủy sản.

- Khai thác sử dụng nƣớc cho sinh hoạt nông thôn: Theo thống kê toàn

xã có 5 công trình khai thác nƣớc mặt lƣu vực suối Sập cấp nƣớc cho sinh

hoạt nông thôn, với tổng lƣu lƣợng nƣớc khai thác là 122,2 m3/ngđ [7].

41

Bảng 4.8. Thống kê công trình sinh hoạt nông thôn xã Tà Xùa

Số lƣợng Lƣu lƣợng

STT Tên công trình Bản Xã Huyện Công khai thác

trình (m3/ngđ)

1 NSH Trò B Bản Trò B Tà Xùa Bắc Yên 1 10,8

2 NSH Háng đồng A Bản Háng đồng A Tà Xùa Bắc Yên 1 36

3 NSH Chống Tra Bản Chống Tra Tà Xùa Bắc Yên 1 30

4 NSH Háng đồng B Bản Háng Đồng B Tà Xùa Bắc Yên 1 26,4

5 NSH Háng Bla Bản Háng Bla Tà Xùa Bắc Yên 1 19

4.3.1.2. Xã Suối Tọ, huyện Phù Yên

- Khai thác sử dụng nƣớc tƣới cho nông nghiệp: Cả xã chỉ có một công

trình thủy lợi thủy điện Suối Sập cấp nƣớc tƣới cho xã Gia Phù với lƣu lƣợng

nƣớc khai thác là 1 m3/s.

- Khai thác, sử dụng nƣớc cho thủy sản: Toàn huyện Phù Yên có 154,1

ha nƣớc mặt nuôi trồng thủy sản. Theo Quy hoạch phân bổ tài nguyên nƣớc

mặt, tài nguyên nƣớc dƣới đất tỉnh Sơn La, đến năm 2017 toàn huyện có 620

ha nƣớc mặt, trong đó có 220 ha nuôi cá ao, 100 ha nuôi cá hồ, 300 ha nuôi cá

ruộng, nuôi cá lồng có 400 chiếc. Đến năm 2025 có 682 ha nƣớc mặt nuôi

trồng thủy sản.

- Khai thác, sử dụng nƣớc cho sinh hoạt nông thôn: Theo thống kê toàn

xã có 17 công trình khai thác nƣớc mặt lƣu vực suối Sập cấp nƣớc cho sinh

hoạt nông thôn, với tổng lƣu lƣợng nƣớc khai thác là 182 m3/ngđ.

42

Bảng 4.9. Thống kê công trình sinh hoạt nông thôn xã Suối Tọ

Số lƣợng STT Tên công trình Xã Huyện Công trình Lƣu lƣợng khai thác (m3/ngđ)

1 NSH bản Suối Dinh Suối Tọ Phù Yên 1 10

2 NSH bản Lũng Khoai B Suối Tọ Phù Yên 1

3 NSH bản Suối Tọ Suối Tọ Phù Yên 1

NSH bản Suối Tọ + 4 Suối Tọ Phù Yên 1 11,2 Lũng khoai B + Bản Trò

5 NSh bản Suối Dinh Suối Tọ Phù Yên 1 15,2

6 NSH bản Trò Suối Tọ Phù Yên 1 2,4

7 NSH bản Pắc Bẹ A Suối Tọ Phù Yên 1 8,8

8 NSH bản Suối Khang Suối Tọ Phù Yên 1 8,4

9 NSH bản Lũng Khoai A Suối Tọ Phù Yên 1 12,6

10 NSH bản Trò Suối Tọ Phù Yên 1 100,8

11 NSH bản Pắc Bẹ B Suối Tọ Phù Yên 1 12,6

4.3.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt của thủy điện Suối Sập I

4.3.2.1. Vị trí

- Địa điểm: Công trình thuỷ điện Suối Sập I đƣợc xây dựng trên suối

Sập, thuộc địa phận xã Tà Xùa - huyện Bắc Yên và xã Suối Tọ - huyện Phù

Yên, tỉnh Sơn La.

- Tọa độ (theo hệ tọa độ VN2000) các hạng mục công trình chính:

Bảng 4.10. Tọa độ các hạng mục công trình chính của công trình

TT Hạng mục Tọa độ X Tọa độ Y

1 Tim đập 555915,87 2352603,94

2 Cửa nhận nƣớc 555981,27 2352639,15

3 Nhà máy 555427,11 2351531,24

4 Cửa xả sau NM 555404,25 2351526,03

43

4.3.2.2. Các hạng mục và phương thức khai thác sử dụng nước

- Loại hình công trình: Thủy điện Suối Sập I khai thác nguồn nƣớc theo

kiểu đƣờng dẫn bao gồm: Cụm công trình đầu mối: tuyến đập chính kết hợp

tràn tự do; Tuyến năng lƣợng gồm: cửa lấy nƣớc, đƣờng ống thép hở, đƣờng

hầm áp lực, tháp điều áp, nhà máy thủy điện, kênh xả.

- Phƣơng thức khai thác, sử dụng nƣớc: Thủy điện Suối Sập I khai thác

nguồn nƣớc theo kiểu đƣờng dẫn gồm: Tuyến đập kết hợp tràn tự do đƣợc xây

dựng trên Suối Sập tạo thành hồ chứa; Nƣớc từ hồ đƣợc dẫn qua đƣờng cửa

lấy nƣớc, đƣờng ống thép hở, đƣờng ống áp lực vào tháp điều áp sau đó đƣợc

dẫn về nhà máy để phát điện, nƣớc sau khi phát điện đƣợc xả trả lại Suối Sập

tại vị trí cách tuyến đập Suối Sập khoảng 1,3 km đƣờng suối.

- Mô tả các hạng mục chính của công trình: Công trình đƣợc thiết kế

theo tiêu chuẩn TCXDVN 285-2002 là công trình cấp II.

- Tuyến đập:

+ Đập dâng: Kết cấu bê tông trọng lực, chiều cao lớn nhất mặt cắt đập

không tràn là 59,0 m; chiều dài 125,90 m;

+ Đập tràn: Kết cấu bê tông trọng lực, hình thức tràn Ofixerov xả tự do,

cao trình ngƣỡng tràn 560 m, bề rộng khoang tràn 40 m.

- Cửa lấy nƣớc: Cửa lấy nƣớc đƣợc bố trí bên bờ phải tuyến đập chính,

kết cấu bê tông cốt thép M200. Phía trƣớc cửa lấy nƣớc đào đoạn kênh dẫn

vào. Kích thƣớc các chi tiết kết cấu cửa lấy nƣớc nhƣ sau:

+ Kênh dẫn vào: Kênh dẫn vào có chiều dài 25,5 m; cao trình đáy kênh

522,0 m;

+ Cửa lấy nƣớc: Cửa lấy nƣớc đƣợc bố trí nhô về phía thƣợng lƣu mặt

đập với chiều dài 8,35 m. Mặt cắt ngang hình chữ nhật, kích thƣớc giảm dần

BxH = 4x4.53,0x3,0 m. Lƣu tốc dòng chảy tại lƣới chắn rác đƣợc khống chế

v < 1,2 m/s.

44

- Đƣờng ống ngầm trong thân đập: Nối tiếp sau cửa lấy nƣớc là đoạn ống

ngầm trong thân đập có chiều dài 29.0 m, mặt cắt ngang dạng cống hộp, kích

thƣớc thông thuỷ bxh = 3,0x3,0 m, kết cấu bêtông cốt thép M200 dày 1,5 m.

- Đƣờng ống thép hở: Đƣờng ống dẫn nƣớc nối từ cửa nhận nƣớc vào

hầm đƣợc làm bằng ống thép hở có đƣờng kính 3,0 m, dày 12-:-14 mm. Tổng

chiều dài 80,0 m, độ dốc đáy ống: 25,9%.

- Đƣờng hầm dẫn nƣớc (đƣờng hầm áp lực): Tổng chiều dài 1.108,15

m; đƣờng kính trong 3,0 m; Trƣớc khi dẫn nƣớc vào turbine, đƣờng ống đƣợc

chia thành 2 nhánh vào 2 tổ máy, đƣờng kính các ống nhánh D = 1,6 m.

- Tháp điều áp: Tháp điều áp kiểu viên trụ, đƣợc bố trí tại vị trí cách

nhà máy khoảng 70 m về phía thƣợng lƣu. Các thông số nhƣ sau:

+ Đƣờng kính thông thuỷ : 6,0 m;

+ Cao trình đỉnh tháp: 578,0 m;

+ Cao trình đáy: 559,0 m;

+ Cao trình mực nƣớc max: 577,42 m;

+ Cao trình tim hầm tại vị trí TĐA: 451,17 m.

Toàn bộ phần thân tháp đƣợc bố trí nửa nổi nửa ngầm, chiều cao phần

tháp nổi là 12,0 m, phần ngầm là 7,0 m. Kết cấu vỏ tháp là BTCT M250.

- Nhà máy: Nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc bố trí ở bờ trái

Suối Sập. Gồm 2 tổ máy, turbine Francis trục ngang, cao trình lắp máy 448,24

m, cao trình sàn máy phát 462 m. Kích thƣớc mặt bằng nhà máy 23,35 m x

39,25 m. Nƣớc cấp cho các tổ máy đƣợc dẫn theo các đƣờng ống áp lực rẽ

nhánh từ đƣờng hầm dẫn nƣớc. Trƣớc phần tiếp xúc với đoạn ống phân phối

buồng xoắn, ở mỗi đƣờng ống có lắp van đĩa, các van đĩa đƣợc bố trí trong

các buồng ở cao độ 449,70 m phía thƣợng lƣu.

Các thông số chính của nhà máy: + Lƣu lƣợng lớn nhất qua nhà máy: 22,47 m3/s;

45

+ Công suất lắp máy: 19,5 MW;

+ Công suất đảm bảo: 6,25 MW;

+ Số giờ chạy công suất lắp máy: 3135 h;

+ Đƣờng kính bánh xe công tác: 1,25 m.

- Kênh xả: Có chiều dài 8,4 m, chiều rộng 13,4 m. Đáy kênh có độ dốc

ngƣợc 52%, cao trình đáy kênh từ 446,28-:-449,40.

4.3.2.3. Tình hình hoạt động

Công trình thủy điện Suối Sập I đi vào vận hành từ tháng 12/2011. Nhà

máy thủy điện Suối Sập I lắp đặt 02 tuabin Francis với công suất 9,75 MW mỗi tổ, lƣu lƣợng lớn nhất của hai tổ máy là 22,47 m3/s, điện lƣợng bình quân

năm là 63,89 triệu kWh.

- Mùa lũ: Từ tháng VI đến tháng X, lƣu lƣợng lũ vào hồ đƣợc ƣu tiên

sử dụng để phát công suất tối đa có thể của nhà máy với Qpđmax = 22,47 m3/s. Phần lƣu lƣợng còn lại đƣợc tích vào hồ và phần lƣu lƣợng còn lại đƣợc

xả qua tràn tự do xuống hạ lƣu khi mực nƣớc trong hồ vƣợt qua cao độ của

ngƣỡng tràn tự do 560 m. Thời kỳ này thủy điện Suối Sập I có những ngày

chạy máy 24/24 giờ với công suất tối đa có thể, và trong thời gian này thủy

điện còn chạy vƣợt công suất thiết kế (Nmax = 22,6 kWh > Nlm = 19,5 kWh)

để tận dụng nguồn nƣớc về.

- Mùa kiệt: từ tháng XI đến tháng V năm sau, với lƣu lƣợng đến hồ Q ≥ 1,3 m3/s, tích nƣớc vào hồ để chạy 1 tổ máy phát điện vào giờ cao điểm trong

ngày. Mùa kiệt bắt buộc nhà máy phải ngừng hoạt động trong thời gian nhất

định vào giờ thấp điểm để tích nƣớc vào hồ.

Sau 8 năm đi vào vận hành công trình chƣa có bất kỳ thay đổi gì về

thông số kỹ thuật. Hiện nay, công tác điều tiết nƣớc phát điện của nhà máy

Suối Sập I rất tốt, thể hiện ở quá trình điều tiết mực nƣớc hồ và sản lƣợng

điện đạt đƣợc qua 8 năm sẽ đƣợc phân tích kỹ ở mục “Tình hình khai thác sử

dụng nƣớc của công trình” dƣới.

46

4.3.2.4. Tình hình khai thác sử dụng nước

a. Lượng nước khai thác, sử dụng trong suốt thời gian vận hành công trình

Nhà máy thủy điện Suối Sập đi vào vận hành từ tháng 12/2011 đến 2018

thì tổng sản lƣợng điện đạt đƣợc là 401.536 triệu kWh, với lƣu lƣợng phát điện lớn nhất Qmax = 22,47 m3/s, lƣu lƣợng phát điện đảm bảo Qđb = 6,25 m3/s.

Biểu đồ 4.4. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2012

Biểu đồ 4.5. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2013

47

Biểu đồ 4.6. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2014

Biểu đồ 4.7. Đƣờng quá trình mực nƣớc hồ năm 2015

48

Hồ thủy điện Suối Sập 1 mặc dù chỉ là hồ điều tiết ngày với dung tích hữu ích tƣơng đối lớn (Vhi = 4,79 triệu m3), theo tính toán hồ có khả năng điều

tiết nƣớc để phát điện từ 2 - 3 ngày (nếu phát điện 24/24 h) và từ 11 - 12 ngày

(nếu hồ chỉ phát điện vào giờ cao điểm 5/24 h). Tuy nhiên, từ các đƣờng quá

trình mực nƣớc hồ từ năm 2012 - 2015 ở trên có thể thấy công tác điều tiết

nƣớc phát điện của công trình khá tốt. Năm 2012 công trình bắt đầu đi vào

vận hành, trong năm này hồ vừa phát điện kết hợp tích nƣớc vào hồ và đến

tháng 10/2012 hồ đã tích đến sấp sỉ mực nƣớc dâng bình thƣờng (560 m), và

mực nƣớc này đƣợc duy trì đến tháng 2/2013. Sau 6 năm vận hành (2012 -

2017) thì chƣa có năm nào mực nƣớc hồ xuống dƣới mực nƣớc chết (545 m).

49

Bảng 4.11. Thống kê mực nƣớc hồ trong tháng tại tuyến đập Suối Sập I

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2014

Tháng

Htb

Hmin

Hmax

Htb

Hmin

Hmax

Htb

Hmin

Hmax

Htb

Hmin

Hmax

Htb

Hmin

Hmax

Htb

Hmin

Hmax

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

(m)

545,98 545,08 564,82 559,18 549,58 559,98 559,36 558,38 559,99 559,03 558,02 560,99 558,12 558,05 561,49 559,15 558,81 560,24

I

546,60 545,91 546,98 558,98 557,93 559,96 556,58 554,58 558,59 559,53 559,00 559,99 558,62 557,10 560,84 556,25 553,28 559,09

II

546,77 545,80 548,50 558,02 555,75 559,66 552,75 551,12 557,38 559,02 557,60 559,99 559,00 557,24 560,59 552,01 554,23 558,45

III

547,64 545,50 549,95 556,50 554,48 557,90 549,77 547,89 552,32 555,55 552,31 557,74 554,35 552,45 558,54 550,27 548,47 553,32

IV

V

549,36 547,56 551,06 552,36 548,16 555,06 548,57 546,64 550,25 550,99 548,58 557,59 550,44 548,95 558,69 549,57 547,48 551,51

VI

548,77 546,05 557,78 550,49 546,12 554,08 549,68 547,01 554,11 548,50 545,97 551,88 551,25 545,99 552,84 549,88 549,01 555,01

VII 550,35 545,55 556,43 553,65 546,41 559,95 552,69 546,65 558,54 548,50 547,01 550,12 550,50 548,78 551,72 553,07 548,59 559,44

VIII 554,94 547,87 555,33 558,45 551,34 559,99 552,59 548,97 558,91 556,11 548,04 559,98 557,21 549,04 560,94 553,47 549,07 559,00

IX

556,08 548,43 559,51 557,42 547,46 559,62 558,85 555,15 560,00 557,47 554,93 559,27 558,60 554,54 561,27 559,55 555,95 560,90

X

556,48 552,39 559,96 559,19 556,36 559,99 558,46 556,54 559,69 559,04 556,98 559,99 559,21 555,82 560,25 558,98 556,74 560,09

XI

559,55 556,66 559,99 559,34 558,77 560,00 558,95 558,00 560,00 559,25 558,72 559,99 559,35 557,87 561,94 558,95 558,10 560,20

XII 559,30 558,99 559,63 559,47 559,00 561,22 559,57 559,00 559,99 559,19 558,05 559,97 559,68 558,14 561,07 560,02 558,20 561,89

50

Qua 6 năm vận hành (từ năm 2012 - 2017) của thủy điện Suối Sập I thì

1/3 năm tổng sản lƣợng điện cả năm đều vƣợt sản lƣợng điện thiết kế (Sản

lƣợng điện thiết kế Eo = 63,89 triệu kWh): năm 2012 với tổng sản lƣợng cả

năm đạt 72,752 triệu kWh, năm 2013 với tổng sản lƣợng cả năm đạt 69,911

triệu kWh, năm 2014 có tổng sản lƣợng điện đạt 70,119 triệu kWh chỉ có duy

nhất năm 2015 là tổng sản lƣợng điện chỉ đạt 52,639 triệu kWh không đạt

theo sản lƣợng thiết kế do là năm 2015 là năm ít nƣớc dòng chảy đến nhỏ,

ngoài ra do thủy điện Háng Đồng A vừa đi vào vận hành nên việc Háng Đồng

A tích nƣớc vào hồ một phần gây ảnh hƣởng đến sản lƣợng điện của thủy điện

Suối Sập I, vì vậy sản lƣợng điện của năm chƣa cao. Năm 2016, 2017 lƣợng

mƣa tăng nên lƣợng nƣớc về lòng hồ Suối Sập I tăng đảm bảo đủ nƣớc cho

công suất phát điện của nhà máy. Tƣơng ứng với sản lƣợng điện hàng năm thì

có thể thấy tổng số giờ phát điện của 3 năm đầu và 2 năm gần đây nhất (2016,

2017) đều lớn hơn số giờ phát điện thiết kế (3.276 h), chỉ riêng năm 2015

tổng số giờ phát điện không đạt theo thiết kế. Nhƣ vậy, sau 6 năm vận hành

có thể thấy nguồn nƣớc đến tuyến đập Suối Sập I khá dồi dào.

4.3.2.5. Tình hình xả dòng chảy tối thiểu

Từ khi công trình đi vào vận hành tháng 12/2011 đến trƣớc ngày

22/12/2012 thì để đảm bảo duy trì dòng chảy cho các công trình thủy lợi ở hạ

du thủy điện Suối Sập I lấy đủ nƣớc thì nhà máy phải phát tối thiểu 5 h/ngày.

Ngày 22/12/2012 đã diễn ra cuộc họp giữa UBND huyện Phù Yên, Nhà

máy thủy điện Suối Sập I và nhà máy thủy điện Suối Sập 2 về “Thống nhất

phƣơng án vận hành phát điện Nhà máy thủy điện Suối Sập I và thủy điện

Suối Sập 2 để phục vụ mục đích tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp huyện

Phù Yên” thì ngoài những giờ phát điện nhà máy thủy điện Suối Sập I phải

duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du không nhỏ hơn 1 m3/s.

51

Bảng 4.12. Chế độ xả dòng chảy tối thiểu hàng năm

XI XII I II III IV V Tháng

1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 Qtt (m3/s)

Nhƣ vậy, nhà máy thủy điện Suối Sập đã duy trì dòng chảy tối thiểu

đúng theo ĐTM đã đƣợc phê duyệt.

4.3.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước của các công trình phía hạ lưu nhà

máy thủy điện Suối Sập I

Hiện nay khu vực hạ lƣu nhà máy thủy điện Suối Sập I có hai công

trình thuỷ điện sử dụng nƣớc mặt. Đó là công trình thủy điện Suối Sập II và

thủy điện Suối Sập III.

4.3.3.1. Công trình thủy điện Suối Sập II

Công trình thủy điện Suối Sập 2 nằm trên suối Sập, thuộc địa phận xã Tà

Xùa - huyện Bắc Yên và xã Suối Tọ - huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Công trình

nằm cách thủy điện Suối Sập I khoảng 1,27 km đƣờng sông về phía hạ lƣu.

Quy mô: Công trình Suối Sập II tận dụng đập dâng thủy lợi cấp nƣớc

tƣới cho xã Gia Phù trên suối Sập của huyện Phù Yên dẫn nƣớc để phát điện.

Công trình thủy điện Suối Sập II đƣợc thiết kế với quy mô:

- Diện tích lƣu vực: 235 km2;

- Lƣu lƣợng lũ thiết kế (P = 1%): 1113 m3/s;

- Lƣu lƣợng lũ kiểm tra (P = 0,2%): 1313 m3/s;

- Lƣu lƣợng thiết kế: 10,5 m3/s;

- Cột nƣớc tính toán: 163,7 m.

Nhiệm vụ: Phát điện với công suất lắp máy Nlm = 14,4 MW, điện lƣợng

trung bình nhiều năm E0 = 65,38 triệu kWh. Ngoài nhiệm vụ phát điện, công

trình còn có nhiệm vụ cấp nƣớc tƣới cho xã Gia Phù, xã Tƣờng Phù, xã Tƣờng

Thƣợng của huyện Phù Yên với lƣu lƣợng tối thiểu 1 m3/s.

52

Chế độ khai thác sử dụng: Hồ vận hành theo chế độ không điều tiết.

Tình hình khai thác sử dụng: Vận hành từ tháng 7/2007.

Bảng 4.13. Tổng sản lƣợng điện thủy điện Suối Sập II từ 2007 - 2017

Đơn vị tính: Triệu kWh

Tháng/

Trung

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Năm

bình

1

2,78 5,48 3,90 3,66 2,34 1,97 1,90 2,35 1,95 1,94

3,05

2

3,20 2,58 1,97 2,34 1,40 1,62 1,43 1,62 1,45 1,54

2,02

3

0,42 2,51 1,40 2,59 1,33 1,59 1,45 1,62 1,48 1,50

1,61

4

2,51 2,39 1,61 2,39 0,93 1,04 1,39 1,48 1,41 1,25

1,72

5

3,23 4,38 1,84 3,18 1,64 1,56 1,41 1,18 1,42 1,50

2,30

6

6,39 6,11 1,97 3,61 4,31 3,34 2,89 1,30 3,01 3,21

3,74

7

2,74 8,18 7,36 3,04 6,97 7,21 6,43 6,75 2,30 6,80 6,50

5,66

8

3,87 7,52 8,04 5,36 3,94 5,92 10,07 6,26 6,90 6,46 8,07

6,43

9

6,90 7,99 7,80 7,21 4,52 9,00 8,79 9,18 6,93 9,08 8,29

7,59

10

7,51 8,99 7,81 8,19 6,33 7,26 4,86 4,61 4,18 5,01 5,36

6,64

11

5,69 8,47 4,28 4,88 4,13 3,40 2,65 4,70 2,19 4,90 3,05

4,49

12

3,72 4,23 1,75 4,56 2,75 2,54 2,24 2,48 2,92 3,08 2,41

3,02

Tổng 30,42 63,92 60,49 45,91 46,42 47,28 46,17 44,44 34,98 46,05 44,62 48,28

Với lƣu lƣợng phát điện lớn nhất qua tuabin Qpđmax = 10,5 m3/s, lƣu lƣợng phát điện đảm bảo Qpđ85% = 1,33 m3/s. Tổng sản lƣợng điện bình quân từ năm 2007 - 2017 đạt 48,28 triệu kWh, thấp hơn nhiều so với sản lƣợng điện

thiết kế (65,38 triệu kWh). Nguyên nhân là do không đủ lƣợng nƣớc để phát

điện đúng công suất thiết kế. Khả năng điều tiết nƣớc của nhà máy thủy điện

Suối Sập I bị suy giảm.

4.3.3.2. Công trình thủy điện Suối Sập III

Công trình thủy điện Suối Sập III nằm trên suối Sập, thuộc địa phận xã

Suối Bàu, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

53

Quy mô của công trình: Là công trình cấp III có diện tích lƣu vực 252,7 km2; Mực nƣớc dâng bình thƣờng: 256 m; Mực nƣớc chết: 254 m; Dung tích toàn bộ: 3,269 triệu m3; Dung tích hữu ích: 0,293 triệu m3; Công suất lắp máy

14 MW; Điện lƣợng bình quân hàng năm 50,55 triệu kWh.

Chế độ khai thác, sử dụng: Hồ vận hành theo chế độ điều tiết ngày đêm.

Tình hình khai thác sử dụng: Vận hành từ tháng 7/2011.

Bảng 4.14. Tổng sản lƣợng điện thủy điện Suối Sập III từ 2007 - 2017

Đơn vị tính: Triệu kWh

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Tháng Năm

I 1.799,23 2.100,53 2.140,85 2.629,72 2.090,52 2.180,08

II 1.309,35 1.379,86 1.756,65 1.807,00 1.864,47 1.900,25

III 997,50 1.572,17 1.643,20 1.716,44 1.732,28 1.802,32

IV 1.187,24 1.591,22 1.819,44 1.843,64 1.847,44 1.799,47

V 1.780,28 2.372,74 1.544,34 1.632,65 1.600,41 1.612,42

VI 5.312,00 4.471,53 3.602,02 1.959,98 2.402,14 2.310,84

VII 3.103,22 6.764,00 6.599,93 7.905,92 2.532,81 3.951,20 3.702,51

VIII 3.827,78 9.896,20 10.009,86 7.054,06 7.347,11 6.954,12 6.841,84

IX 7.392,21 9.449,90 8.227,22 9.068,43 7.242,74 8.167,28 8.212,47

X 4.793,30 6.671,07 4.077,94 4.773,51 4.681,69 4.570,91 4.621,84

XI 2.410,07 3.608,17 2.978,01 4.782,43 2.684,54 4.381,05 4.354,17

XII 2.008,81 2.619,91 2.556,54 2.894,38 3.465,37 2.994,82 2.812,25

Tổng 23.535,38 51.394,83 47.937,54 48.985,23 39.543,68 42.556,64 42.150,46

Sản lƣợng điện bình quân của thủy điện Suối Sập III không đạt theo

công suất thiết kế do lƣợng nƣớc không đủ để đáp ứng nhu cầu phát điện của

nhà máy.

54

Dòng chảy tối thiểu: Công trình đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

cấp giấy phép (Giấy phép 1642/GP-BTNMT ngày 20/8/2009) trong đó quy

định công trình phải đảm bảo duy trì lƣu lƣợng xả thƣờng xuyên sau đập không nhỏ hơn 1 m3/s.

4.3.4. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công trình đến nhu cầu khai thác

và sử dụng nước mặt

Hệ thống thủy điện bậc thang trên lƣu vực suối Sập bao gồm: Thủy

điện Háng Đồng A, Háng Đồng A1 nằm trên suối Háng Đồng (phụ lƣu cấp I

của suối Sập) và thủy điện Suối Sập I nằm trên dòng chính suối Sập cùng do

Công ty TNHH Xuân Thiện Ninh Bình làm chủ đầu tƣ. Ngoài ra, hạ lƣu thủy

điện Suối Sập I còn có thủy điện Suối Sập II và thủy điện Suối Sập III, các

công trình này đều đã đi vào vận hành. Cả 5 công trình thủy điện đều là kiểu

thủy điện đƣờng dẫn, thủy điện Háng Đồng A, Suối Sập I và Suối Sập III đều

có chế độ điều tiết ngày đêm, riêng công trình thủy điện Háng Đồng A1 và

Suối Sập II vận hành theo chế độ không điều tiết. Các công trình không

chuyển nƣớc sang lƣu vực khác, nƣớc sau khi qua tuabin phát điện sẽ đƣợc xả

trả lại suối Háng Đồng và suối Sập.

Công trình thủy điện Suối Sập I là bậc thang thứ 3 trên hệ thống thủy

điện, thƣợng lƣu công trình là thủy điện Háng Đồng A và Háng Đồng A1, vì

vậy việc khai thác, sử dụng nƣớc của công trình thủy điện Suối Sập I không

gây ảnh hƣởng đến công trình thủy điện Háng Đồng A và Háng Đồng A1. Hồ

thủy điện Suối Sập I nằm trên dòng chính suối Sập có dung tích hữu ích 4,79 triệu m3, với dung tích tƣơng đối lớn hồ có khả năng điều tiết nƣớc để phát

điện từ 2 - 3 ngày (nếu phát điện 24/24 h) và từ 11 - 12 ngày (nếu hồ chỉ phát

điện vào giờ cao điểm 5/24 h). Nhƣ vậy, chế độ vận hành của thủy điện Háng

Đồng A và Háng Đồng A1 hoàn toàn không ảnh hƣởng đến chế độ phát điện

của thủy điện Suối Sập I. Trái lại, hồ chứa thuỷ điện Háng Đồng A và Háng

55

Đồng A1 sẽ góp phần làm ổn định hơn lƣợng nƣớc chảy về hồ chứa thuỷ điện

Suối Sập I và các bậc thang thuỷ điện ở phía hạ lƣu, điều này đặc biệt quan

trọng về mùa kiệt. Ngoài ra, các hồ chứa bậc thang phía trên còn giữ lại phần

lớn bùn cát, dòng chảy đến hồ phía dƣới, chất lƣợng nƣớc tốt hơn, trong hơn

góp phần kéo dài tuổi thọ của các công trình thuỷ điện phía dƣới.

Thủy điện Suối Sập II và Suối Sập III nằm ở hạ lƣu thủy điện Suối Sập

I, thủy điện Suối Sập II tận dụng đập dâng thủy lợi cấp nƣớc tƣới cho xã Gia

Phù trên Suối Sập của huyện Phù Yên dẫn nƣớc để phát điện, hồ Suối Sập II

không có dung tích điều tiết, vì vậy chế độ vận hành của thủy điện Suối Sập II

hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ phát điện của thủy điện Suối Sập. Cũng

tƣơng tự nhƣ vận, hồ thủy điện Suối Sập III có dung tích hữu ích bé (Vhi = 0,293 triệu m3) hồ chỉ có khả năng điều tiết ngày đêm nên về chế độ vận hành

hoàn toàn vào chế độ phát điện của thủy điện Suối Sập I.

Ngoài ra, đối với các hộ khai thác sử dụng nƣớc tƣới lúa ở hạ lƣu công

trình thủy điện Suối Sập III, thì việc khai thác sử dụng nƣớc của các công

trình thủy điện Suối Sập I, Suối Sập II và Suối Sập III gây ảnh hƣởng trực

tiếp đến nhu nƣớc các hộ này. Ngày 20/8/2009 công trình thủy điện Suối Sập

III đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp giấy phép khai thác sử dụng

nƣớc (Giấy phép số 1642/GP-BTNMT) trong đó quy định duy trì thƣờng xuyên sau đập với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 1m3/s để đảm bảo cung cấp nƣớc

tƣới cho các hộ dùng nƣớc này.

4.4. Đề xuất việc khai thác, sử dụng nƣớc của nhà máy thuỷ điện Suối

Sập I và vùng hạ lƣu

4.4.1. Xác định dòng chảy tối thiểu duy trì hạ lưu công trình vào mùa kiệt

Khái niệm về dòng chảy tối thiểu đƣợc trình bày trong Khoản 18 Điều

2 của Luật TNN số 17/2012/QH13. Theo Luật thì Dòng chảy tối thiểu “Là

dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông,

56

bảo đảm sự phát triển bình thƣờng của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức

tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc của các đối tƣợng

sử dụng nƣớc theo thứ tự ƣu tiên đã đƣợc xác định trong quy hoạch lƣu vực

sông” thì dòng chảy tối thiểu (DCTT) bao gồm ba thành phần:

- Đáp ứng nhu cầu nƣớc cho HST;

- Nƣớc cho duy trì “sức khỏe” dòng sông hoặc đoạn sông;

- Nƣớc đảm bảo ở mức tối thiểu nhu cầu sử dụng của các ngành ở hạ lƣu.

Công trình thuỷ điện Suối Sập I là công trình thuỷ điện khai thác nguồn

nƣớc suối Sập theo kiểu đƣờng dẫn nên sau khi xây dựng đập thủy điện Suối

Sập I sẽ hình thành đoạn suối suy giảm dòng chảy từ đập đến cửa xả của nhà

máy thủy điện Suối Sập I (dài 1,3 km). Đồng thời nhà máy thuỷ điện Suối Sập

1 vận hành theo chế độ điều tiết ngày đêm nên vào những giờ nhà máy ngừng

phát điện sẽ ảnh hƣởng đến chế độ khai thác sử dụng nguồn nƣớc của các đối

tƣợng khác trên đoạn suối hạ lƣu nhà máy. Vì vậy, trong phần này báo cáo sẽ

tính toán xác định nhu cầu nƣớc duy trì dòng chảy tối thiểu trên đoạn suối

chịu tác động của công trình thủy điện Suối Sập I.

a. Mô tả đoạn sông sau đập đến nhà máy

Đoạn suối từ đập Suối Sập I đến vị trí cửa xả nhà máy thủy điện có

chiều dài 1,3 km với diện tích nhập lƣu địa phƣơng khoảng 4 km2; cao độ

lòng suối từ +520 - +260 m, độ dốc trung bình của đoạn sông rất lớn,

khoảng 4,3%. Trên đoạn suối này không có nhánh suối nào gia nhập. Do địa

hình khu vực là núi cao nên trên khu vực này không có dân cƣ sinh sống,

không có bất cứ hoạt động khai thác sử dụng nƣớc nào; đồng thời thảm phủ

thực vật trên khu vực này chủ yếu là rừng cây bụi, cây gỗ tạp. Hệ sinh thái

thủy sinh trên khu vực nghèo nàn và không tìm thấy loài có giá trị kinh tế

cao, cần đƣợc bảo tồn.

57

Từ Mô đuyn trung bình mùa cạn trên lƣu vực thủy điện Suối Sập I xác

định đƣợc lƣu lƣợng dòng chảy gia nhập khu giữa đoạn từ sau đập Suối Sập I

đến cửa xả nhà máy thủy điện: trung bình 7 tháng mùa cạn khoảng 0,072 m3/s, trong 3 tháng cạn nhất bằng 0,052 m3/s và trong 1 tháng cạn nhất bằng 0,041 m3/s. Đây là lƣợng nƣớc đáng kể bổ sung cho hạ lƣu đập Suối Sập I.

b. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở hạ lưu đập Suối Sập I

Hạ lƣu nhà máy thủy điện Suối Sập I là công trình thủy điện Suối Sập

II (Nlm = 14,4 MW) do Công Ty TNHH xây dựng Trƣờng Thành làm chủ đầu

tƣ và Suối Sập III (Nlm = 14 MW) do Công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển Bắc

Minh làm chủ đầu tƣ.

Hình 4.1. Sơ đồ công trình khai thác sử dụng nƣớc hạ lƣu đập Suối Sập I

- Đoạn từ sau đập Suối Sập I đến cửa xả nhà máy (dài 1,3 km): Do địa

hình khu vực là núi cao nên trên khu vực này không có dân cƣ sinh sống,

không có bất cứ hoạt động khai thác sử dụng nƣớc nào; đồng thời thảm phủ

thực vật trên khu vực này chủ yếu là rừng cây bụi, cây gỗ tạp. Hệ sinh thái

thủy sinh trên khu vực nghèo nàn và không tìm thấy loài có giá trị kinh tế cao,

cần đƣợc bảo tồn.

58

- Đoạn suối Sập từ vị trí cửa xả nhà máy Suối Sập I đến mép hồ Suối

Sập II (ứng với MNDBT) có chiều dài khoảng 50 m, đoạn suối này ngắn, địa

hình núi dốc, không có nhánh suối nào gia nhập, cũng không có dân cƣ sinh

sông trên khu vực này.

- Đoạn từ sau đập Suối Sập II đến mép hồ Suối Sập III: Đoạn này dài

khoảng 5 km, có 5 nhánh suối nhỏ gia nhập (1 nhánh suối phía bờ phải và 4

nhánh phía bờ trái): Khu vực này cũng không có dân cƣ sinh sống, không

có bất cứ hoạt động khai thác sử dụng nƣớc nào; đồng thời thảm phủ thực

vật trên khu vực này chủ yếu là rừng cây bụi, cây gỗ tạp. Hệ sinh thái thủy

sinh trên khu vực nghèo nàn và không tìm thấy loài có giá trị kinh tế cao,

cần đƣợc bảo tồn.

- Đoạn sau đập thủy điện Suối Sập III: Có 4 ha lúa canh tác bên bờ trái

nhà máy thủy điện thuộc xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên và 60 ha lúa 2 vụ ở

hạ lƣu nhà máy thủy điện Suối Sập III thuộc xã xã Sập Xa, huyện Phù Yên.

Tổng diện tích lúa thực tế là 64 ha cho hai vụ Đông xuân từ tháng I đến

tháng V, vụ Mùa từ tháng VI đến tháng IX. Thời điểm cần cấp nƣớc tƣới cho

số diện tích nêu trên là từ tháng I đến tháng V trong mùa cạn có nguồn nƣớc

đến nhỏ, từ tháng VI đến tháng X rơi vào mùa lũ có mƣa nhiều nên thời gian

này không cần duy trì dòng chảy cho nhu cầu sử dụng ở hạ lƣu. Nhu cầu tƣới

nƣớc cho các vụ đƣợc tham khảo mức tƣới hiện nay cho lúa là 2 l/s/ha, nhƣ

vậy lƣu lƣợng nƣớc yêu cầu cho các hộ khai thác, sử dụng nƣớc ở hạ du là: Qyc = 2*64= 128 l/s = 0,128 m3/s

c. Đánh giá dòng chảy tối thiểu cần duy trì trên đoạn suối hạ lưu tuyến

đập Suối Sập I

Theo quy định của Nghị định 112/2008/NĐ-CP thì yêu cầu xả dòng

chảy tối thiểu cho đoạn suối 1,3 km trên để đáp ứng cho nhu cầu nƣớc duy trì

sức khỏe đoạn suối, nhu cầu nƣớc cho hệ sinh thái thủy sinh và nhu cầu nƣớc

tối thiểu cho các đối tƣợng khai thác sử dụng nƣớc khác.

59

Trên hệ thống bậc thang khai thác thuỷ điện trên dòng chính suối Sập,

hạ lƣu thủy điện Suối Sập I là thủy điện Suối Sập II, III; cả 3 công trình thủy

điện này đều là kiểu thủy điện đƣờng dẫn và có chế độ điều tiết theo ngày

đêm. Vì vậy, để duy trì dòng chảy tối thiểu cho thủy điện Suối Sập II và để

đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới nƣớc cho các hộ ở sau đập Suối Sập III thì các hồ

thủy điện phải cùng phối hợp vận hành xả dòng chảy tối thiểu.

Theo biên bản họp ngày 22/12/2012 giữa UBND huyện Phù Yên, Nhà

máy thủy điện Suối Sập I và nhà máy thủy điện Suối Sập II về “Thống nhất

phƣơng án vận hành phát điện Nhà máy thủy điện Suối Sập I và thủy điện Suối

Sập II để phục vụ mục đích tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp huyện Phù

Yên” và Biên bản kiểm tra ngày 01/02/2013 của Sở Công Thƣơng, UBND

huyện Phù Yên, UBND xã Gia Phù, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

về “thực hiện phƣơng án vận hành xả nƣớc của nhà máy thủy điện Suối Sập I,

huyện Phù Yên” thì ngoài những giờ phát điện nhà máy thủy điện Suối Sập I phải duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du không nhỏ hơn 1 m3/s. Mặt khác, công

trình thủy điện Suối Sập III đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp giấy

phép (Giấy phép số 1642/GP-BTNMT ngày 20/8/2009) trong đó quy định duy trì thƣờng xuyên sau đập với lƣu lƣợng không nhỏ hơn 1 m3/s.

Nhƣ đã phân tích đặc điểm đoạn suối Sập từ sau đập đến cửa xả nhà

máy Suối Sập I (dài 1,3 km), trên khu vực này không có dân cƣ sinh sống,

không có bất cứ hoạt động khai thác sử dụng nƣớc nào; đồng thời thảm phủ

thực vật trên khu vực này chủ yếu là rừng cây bụi, cây gỗ tạp. Hệ sinh thái

thủy sinh trên khu vực nghèo nàn và không tìm thấy loài có giá trị kinh tế cao,

cần đƣợc bảo tồn. Qua 4 năm vận hành, không xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp

về khai thác sử dụng nƣớc trên khu vực nên các tác động của công trình đến

chế độ dòng chảy đoạn suối này là không nhiều. Việc duy trì dòng chảy tối thiểu 1m3/s vào những giờ nhà máy ngừng phát điện trong những năm qua

60

tƣơng đối đảm bảo đƣợc nhu cầu nƣớc ở hạ du. Vì vậy, chủ đầu tƣ phải cam

kết vào những giờ nhà máy ngừng phát điện công trình sẽ đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu không nhỏ hơn 1 m3/s là hợp lý.

d. Biện pháp công trình duy trì dòng chảy tối thiểu

Hình 4.2. Sơ đồ mặt bằng cống xả cát kết hợp xả dòng chảy tối thiểu

Để xả dòng chảy tối thiểu duy trì dòng sông, chủ đầu tƣ đã thiết kế riêng

cống xả qua cống bê tông hình chữ nhật với các thông số kỹ thuật nhƣ sau:

+ Vị trí đặt: Tại bờ phải đập tràn;

+ Kích thƣớc: b×h = 2,5×2,5;

+ Cao trình ngƣỡng vào 521 m (thấp hơn MNC là 24 m);

+ Điều khiển đóng mở cửa van bằng vitme.

4.4.2. Biện pháp giảm thiểu tác động của việc điều tiết, vận hành công trình

đến dòng chảy

Để đảm giảm thiểu tác động của việc điều tiết, vận hành công trình

trong điều kiện bình thƣờng và trong trƣờng hợp xảy ra sự cố: thiên tai, lũ lụt,

61

hạn hán thiếu nƣớc thì việc vận hành phải tuân thủ theo Quy trình vận hành

hồ chứa thủy điện Suối Sập I đƣợc Bộ Công Thƣơng phê duyệt theo Quyết

định số 6313/QĐ-BCT ngày 23/6/2015.

Chủ đầu tƣ phải phối hợp với các đơn vị: Ban Chỉ huy phòng chống lụt

bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sơn La, UBND tỉnh Sơn La, UBND huyện Bắc

Yên, UBND huyện Phù Yên, UBND xã Tà Xùa, UBND xã Suối Tọ, Sở Công

Thƣơng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chủ đập ở thƣợng và

hạ lƣu công trình để vận hành công trình trong mùa lũ.

Hàng năm phải lập phƣơng án Phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập thủy

điện Suối Sập I và phƣơng án Bảo vệ an toàn cho đập thủy điện Suối Sập I để

trình Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La phê duyệt.

Bảo đảm duy trì dòng chảy môi trƣờng (1 m3/s vào mùa kiệt) của

nguồn nƣớc hạ lƣu tuyến đập theo quy định của Luật Tài nguyên nƣớc và các

văn bản hƣớng dẫn thi hành (Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008

về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trƣờng các hồ chứa

thủy điện, thủy lợi).

Ngoài ra, Công ty phải xây dựng kế hoạch thực hiện việc lập ranh giới

hành lang bảo vệ hồ chứa theo Nghị định số 43/2015/NĐ-CP của Chính Phủ

ngày 06/5/2015 về việc Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nƣớc.

4.4.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đối với môi trường nước

4.4.3.1. Giải pháp bảo vệ, phát triển thảm thực vật, chống xói mòn

Bảo vệ và phát triển vốn rừng và nguồn tài nguyên sinh vật nói chung

và nguồn tài nguyên thực vật nói riêng đang là vấn đề cấp bách. Vì vậy, chủ

đầu tƣ dự án cần phải triển khai các giải pháp bảo vệ và phát triển hệ thực vật.

Bảo vệ lớp phủ thực vật hiện có, nhất là diện tích rừng trong khu vực

xung quanh lòng hồ, đảm bảo độ che phủ của thảm thực vật rừng trong lƣu

vực. Đây là biện pháp tích cực và hữu hiệu nhất.

62

Khoanh nuôi để phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng. Đây là biện pháp

hữu hiệu để nhanh chóng nâng cao độ che phủ của thảm thực vật rừng trong

lƣu vực. Đây là vùng có chế độ khí hậu, nhất là lƣợng mƣa và độ ẩm lớn,

thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của thảm thực vật rừng. Trên phần

lớn diện tích đất rừng, lớp phủ thổ nhƣỡng phong hoá tốt, lớp đất mặt còn

dày, tiềm năng sản xuất lâm nghiệp lớn, thuận lợi cho việc định cƣ sinh

trƣởng và phát triển của thực vật.

Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi còn tạo ra những diện tích rừng có

tính đa dạng sinh vật cao, bền vững, thích ứng với môi trƣờng sinh thái.

Kiểm soát vấn đề canh tác trong lƣu vực. Đồng thời hƣớng dẫn nhân

dân tham gia hoạt động trồng rừng phủ xanh sƣờn dốc, đất trống đồi núi trọc.

4.4.3.2. Đảm bảo chất lượng nước hồ, ngăn ngừa phú dưỡng hóa

Biện pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu mức độ ô nhiễm hữu cơ của

nƣớc hồ chứa khi tiến hành tích nƣớc vào hồ là thu dọn lòng hồ đạt yêu cầu

trƣớc khi tiến hành ngăn dòng.

Thời gian đầu (Khoảng 6 tháng đến 1 năm) khi mới tích nƣớc hồ chứa

có thể bị ô nhiễm hữu cơ gây mùi hôi cho khu vực kế cận hồ. Đây là tác động

không thể tránh khỏi nên Chủ đầu tƣ phải thông báo trƣớc cho nhân dân khu

vực không nên sử dụng nƣớc cho sinh hoạt trong giai đoạn này.

4.4.3.3. Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ cho công trình

Để hạn chế đến mức tối đa sự xói mòn và tốc độ bồi lắng lòng hồ, cần

phải phát triển và khôi phục rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ rừng lƣu vực.

Chế độ xả nƣớc qua đập tràn và xả đáy nếu hợp lý sẽ một mặt chủ động giảm

lƣợng tảo tầng mặt, mặt khác giảm lƣợng dinh dƣỡng tầng đáy và lƣợng cát

bùn lắng đọng tầng sát đáy. Việc xây dựng hệ thống rừng phòng hộ cho công

trình thủy điện Suối Sập I là cần thiết. Vùng đầu nguồn lƣu vực suối Sập phần

lớn là đất dốc.

63

Ngoài việc trồng rừng đầu nguồn, Chủ dự án sẽ phải phối hợp với địa

phƣơng quan tâm trồng rừng dọc theo hai bên bờ hồ và tuyến kênh dẫn, một

mặt để góp phần điều tiết dòng chảy, chống xói mòn, chống lũ cho hạ du, mặt

khác rừng hai bên bờ tạo cảnh quan đồng thời cải tạo khí hậu khu vực.

Ngoài khu vực bắt buộc phải trồng lại rừng, sẽ chú trọng công tác

khoanh nuôi, phục hồi rừng. Cho đến nay, ở nhiều địa phƣơng, khi điều kiện

cho phép (đất có tầng dầy, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng đủ cho cây sinh trƣởng

và phát triển, đủ độ ẩm, ánh sáng…) sẽ ƣu tiên phƣơng thức khoanh nuôi

phục hồi rừng, hoặc có thể sử dụng biện pháp trồng dặm một số loài có khả

năng sớm tạo thành quần xã rừng. Khoanh nuôi phục hồi rừng là phƣơng thức

tạo rừng có hiệu quả. Điều quan trọng là phải quản lý để ngƣời dân không

đƣợc vào chặt lá cây, lấy củi, đốt lửa.

Việc trồng rừng phải xuất phát từ mục đích là phòng hộ hoặc kinh doanh

trên cơ sơ đó mà chọn loại cây, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm mau

chóng tạo đƣợc kiểu rừng mong muốn. Với lƣu vực Suối Sập, rừng đƣợc trồng

với chức năng phòng hộ là chính, chức năng kinh doanh là thứ yếu. Khi rừng

trƣởng thành sẽ thực hiện việc chặt tỉa để tận thu vốn và trồng cây mới. Để

công tác trồng rừng có hiệu quả, Chủ dự án cần thực hiện các bƣớc nhƣ sau:

- Mô tả, khoanh vẽ, xác định ranh giới các loại đất ở thực địa và thể

hiện trên bản đồ; mô tả hiện trạng lớp phủ thực vật;

- Tìm hiểu các đặc điểm khí hậu, thời tiết khu vực;

- Xác định các loại cây trồng thích hợp, phƣơng thức trồng rừng (hỗn

giao hay thuần loại), phƣơng thức làm đất (toàn diện hay cục bộ), cơ giới hay

thủ công, cự ly trồng. Nên sử dụng những cây bản địa đƣợc khẳng định và

đem lại giá trị kinh tế nhƣ cây táo mèo, cây thuốc vối… và một số loài tre trúc

(Bambusa, Dendrocalamus, Phylostachys). Ngoài ra, có thể sử dụng một số

loài nhập nội cao sản nhƣ keo lá tràm, keo mỡ, bạch đàn;

64

- Sử dụng phƣơng thức trồng rừng hỗn giao để giảm bớt nhƣợc điểm

của rừng trồng. Trồng cây vào mùa mƣa, trƣớc khi trồng khoảng 1 - 2

tháng, chuẩn bị đất nhƣ phát dọn cây, bụi cỏ, đào hố… Quy cách hố trồng

tuỳ thuộc loài cây;

- Tại các khu vực bờ của hồ chứa nƣớc cần trồng cây để giữ đất tránh

hiện tƣợng sạt lở. Tăng độ che phủ của rừng không chỉ làm giảm độ xói mòn

trên toàn bộ bề mặt lƣu vực mà còn có tác dụng điều hoà nguồn nƣớc giữa

mùa khô và mùa mƣa, giảm sự chênh lệch giữa hai mùa của hồ nƣớc sẽ giảm

đƣợc lƣợng đất sụt lở xung quanh hồ.

4.4.3.4. Cải thiện môi trường kinh tế - xã hội khu vực

Đối với tổn thất nông lâm và sản phẩm nông lâm ở khu vực hồ, Công ty

sẽ sử dụng các biện pháp chuyển đổi. Cụ thể là:

- Có chính sách đền bù hợp lý, thỏa đáng đúng theo quy định hiện hành

của nhà nƣớc và công khai trƣớc dân cƣ trên địa bàn;

- Ngoài ra để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những hộ gia đình mất

đất, Công ty sẽ xem xét thực hiện các giải pháp nhƣ sau:

+ Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu ngành nghề:

Công ty cần phải kết hợp với UBND các xã và phòng Nông nghiệp của

huyện Bắc Yên và Phù Yên hƣớng dẫn chuyển đổi cơ cấu việc làm từ trồng

cây nông nghiệp, làm nƣơng sang nuôi trồng thủy sản (đặc biệt là nuôi cá hồi

phù hợp với khí hậu các huyện vùng cao của Bắc Yên); trồng cây ăn quả có

giá trị kinh tế cao là cây táo mèo (còn gọi là cây sơn tra), cây thảo dƣợc

(thuốc vối).

Hàng năm Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận ủng hộ vào Quỹ

khuyến nông của Xã, hỗ trợ kinh phí cho cán bộ xã tham gia các lớp khuyến

nông của huyện, tỉnh.

65

Công ty có chính sách ƣu tiên sử dụng lao động địa phƣơng tham gia

các công việc trong khả năng có thể tại nhà máy, nếu con em trên địa bàn xã

đƣợc đi học về ngành Điện thì Công ty sẵn sàng nhận đào tạo tiếp và tạo điều

kiện làm việc trong nhà máy.

+ Giải pháp về cải thiện môi trƣờng kinh tế - xã hội khu vực:

Về công tác trồng rừng, Công ty cũng sẽ phải trích một phần lợi nhuận

để hỗ trợ ngƣời dân trong khu vực trồng rừng đầu nguồn.

Không chỉ mở tuyến đƣờng thi công, tuyến đƣờng vận hành công trình,

Công ty cũng sẽ phải hỗ trợ xã nâng cấp, cải tạo tuyến đƣờng liên bản bị

xuống cấp nhất là vào mùa mƣa lũ.

4.4.4. Biện pháp giám sát quá trình khai thác, sử dụng nước

Quy trình và cách thức vận hành khai thác sử dụng nƣớc của công trình

thuỷ điện Suối Sập I tuân thủ theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Suối

Sập I đƣợc Bộ Công Thƣơng phê duyệt theo Quyết định số 6313/QĐ-BCT

ngày 23/6/2015.

Công ty TNHH Xuân Thiện Ninh Bình là chủ đầu tƣ dự án cần thực

hiện các biện pháp giám sát trong quá trình khai thác, sử dụng nguồn nƣớc và

một số nhiệm vụ khác của công trình Suối Sập I nhƣ sau:

- Phƣơng pháp: Tổ chức đo đạc, quan trắc tại một số vị trí, đồng thời

thu thập các thông tin về khí tƣợng thuỷ văn liên quan theo quy định hiện

hành, cập nhật thông tin dòng chảy đến công trình, đặc biệt là khi có thông tin

áp thất nhiệt đới hoặc báo bão, gây mƣa lớn ảnh hƣởng đến vùng dự án;

- Quan trắc về an toàn đập thực hiện đúng theo quy định của Thông tƣ

số 34/2010/TT-BCT ngày 7/10/2010 của Bộ Công Thƣơng quy định về quản

lý an toàn đập của công trình thủy điện. Hàng năm, Công ty sẽ thực hiện việc

báo cáo với Sở Công Thƣơng và Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn để

quản lý theo dõi về an toàn đập;

66

- Việc quan trắc các yếu tố thủy văn tuân thủ đúng theo quy trình quy

phạm của ngành khí tƣợng thủy văn trực Bộ Tài Nguyên Môi trƣờng. Hàng

năm, Công ty sẽ thực hiện việc báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về

số liệu quan trắc, giám sát quá trình khai thác sử dụng nƣớc của công trình.

4.4.4.1. Biện pháp giám sát quá trình KTSD nước

- Hệ thống quan trắc mực nƣớc tự động tại đập tràn, cửa nhận nƣớc,

mực nƣớc hạ lƣu ngay sau cửa xả của nhà máy: Các sensor đo mực nƣớc dựa

trên nguyên lý áp lực cột nƣớc lên thiết bị đo, dữ liệu đƣợc truyền về phòng

điều khiển trung tâm của nhà máy, có màn hình hiển thị các thông số quan

trắc. Ngoài ra, còn có các thƣớc đo mực nƣớc đƣợc gắn tại đập tràn và cửa

nhận nƣớc để kiểm tra, giám sát thiết bị đo tự động hoặc thay thế thiết bị đo

tự động khi thiết bị đo bị hỏng.

- Giám sát sản lƣợng điện phát: đƣợc xác định qua công tơ đo đếm hiển

thị trên màn hình máy tính đặt tại phòng điều khiển trung tâm. Trên cơ sở công

suất phát điện, sản lƣợng điện sản xuất sẽ tính đƣợc lƣu lƣợng qua tua bin.

Chế độ quan trắc, giám sát quá trình khai thác, sử dụng nƣớc của công

trình thủy điện Suối Sập I trong mùa lũ và mùa cạn cụ thể nhƣ sau:

- Trong quá trình vận hành bình thƣờng: Quan trắc mực nƣớc tại hồ

đƣợc tiến hành liên tục, 1 giờ/lần;

- Trong thời gian xuất hiện lũ:

+ Khi mực nƣớc hồ thấp hơn ngƣỡng tràn: Quan trắc 1 giờ/lần;

+ Khi mực nƣớc hồ bằng hoặc cao hơn ngƣỡng tràn: Quan trắc 1 giờ/lần;

+ Khi mực nƣớc hồ cách mực nƣớc gia cƣờng 1m: Quan trắc 15 phút/lần.

4.4.4.2. Tổ chức thu thập, quan trắc và phối hợp với tổ chức dự báo KTTV

Công ty phối hợp với Trung tâm dự báo khí tƣợng thủy văn khu vực

Tây Bắc tỉnh Sơn La về diễn biến tình hình mƣa lũ trên địa bàn tỉnh Sơn La,

tình hình dòng chảy về hồ, lƣợng nƣớc về hồ chứa thủy điện để có kế hoạch

triển khai công tác phòng chống lụt bão.

67

Nhà máy thủy điện Suối Sập I trong mùa mƣa lũ tiến hành thu thập

quan trắc, đo đạc mực nƣớc thƣợng lƣu, mực nƣớc hạ lƣu đập, lƣu lƣợng vào

hồ, lƣu lƣợng xả qua tràn, lƣu lƣợng tháo qua tuabin; dự tính khả năng mực

nƣớc thƣợng lƣu hồ dâng cao gây nguy hiểm ngập lụt phía thƣợng lƣu hoặc

gây nguy cơ vỡ đập.

4.4.4.3. Biện pháp giám sát chất lượng nước

Quan trắc chất lƣợng nƣớc hồ để có các giải pháp kịp thời khắc phục

hiện tƣợng suy thoái chất lƣợng nƣớc trong quá trình khai thác sử dụng. Các

thông số quan trắc tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN

08:2008/BTNMT đối với chất lƣợng nƣớc mặt.

3-) tính theo P, Chì (Pb).

+ Yếu tố đo: pH, oxy hòa tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), BOD5 -) tính theo N, Nitrit +) tính theo N, Nitrat (NO3 (20oC), COD, Amoni (NH4

-) tính theo N, phosphat (PO4

(NO2

+ Vị trí quan trắc: Khu vực thƣợng lƣu hồ, khu vực đập nhà máy thủy

điện, khu vực nhà máy, khu vực hạ lƣu cách nhà máy 200 m.

+ Đơn vị thực hiện quan trắc: Trung Tâm Quan trắc tài nguyên và môi

trƣờng - Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Sơn La.

+ Tần suất: 2 lần/năm.

4.4.4.4. Biện pháp giám sát duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập và sau nhà máy

Dòng chảy tối thiểu duy trì sau đập thủy điện Suối Sập I đƣợc xả qua

cống xả cát bố trí ở bên phải thân đập. Kích thƣớc cống xả là BxH = 2,5x2,5

m. Cao trình cửa vào cống là 521 m, kết cấu cống bằng BTCT M200 ở phía

trƣớc để đảm bảo yêu cầu khi sửa chữa van vận hành, các cửa van này có kích

thƣớc nhƣ nhau.

Việc giám sát lƣu lƣợng xả qua cống xả cát căn cứ vào giám sát độ mở

cửa cống, quan hệ giữa độ mở và lƣu lƣợng xả qua cống đƣợc xác định theo

công thức nhƣ sau:

68

Trong đó:

- 0,6 là hệ số lƣu lƣợng qua lỗ;

- B: chiều rộng cống xả, B = 2,5 m;

- a: Độ mở cửa van (m);

- H: Độ cao từ mặt nƣớc đến trọng tâm lỗ (m).

Bảng 4.15. Độ mở và lƣu lƣợng xả ứng với mực nƣớc hồ của một cửa van

Cấp

Độ mở

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

Q (m3/s)

mở

a (m)

H=545m

H=546m

H=547m

H=548m

H=549m

H=550m

H=551m

H=552m

0,005

0,163

0,166

0,169

0,173

0,176

0,179

0,182

0,185

1

0,01

0,325

0,332

0,339

0,345

0,352

0,358

0,364

0,370

2

0,015

0,488

0,498

0,508

0,518

0,527

0,537

0,546

0,555

3

0,02

0,651

0,664

0,677

0,690

0,703

0,715

0,728

0,740

4

0,025

0,814

0,830

0,847

0,863

0,879

0,894

0,910

0,925

5

0,03

0,976

0,996

1,016

1,035

1,054

1,073

1,091

1,110

6

0,035

1,139

1,162

1,185

1,208

1,230

1,252

1,273

1,294

7

0,04

1,301

1,328

1,355

1,380

1,406

1,431

1,455

1,479

8

0,045

1,464

1,494

1,524

1,553

1,581

1,609

1,637

1,664

9

10

0,05

1,627

1,660

1,693

1,725

1,757

1,788

1,819

1,849

11 0,055

1,789

1,826

1,862

1,898

1,933

1,967

2,001

2,034

12

0,06

1,952

1,992

2,032

2,070

2,108

2,146

2,182

2,219

13 0,065

2,114

2,158

2,201

2,243

2,284

2,324

2,364

2,403

14

0,07

2,277

2,324

2,370

2,415

2,459

2,503

2,546

2,588

15 0,075

2,439

2,490

2,539

2,588

2,635

2,682

2,728

2,773

16

0,08

2,602

2,656

2,708

2,760

2,811

2,860

2,909

2,958

17 0,085

2,764

2,821

2,877

2,932

2,986

3,039

3,091

3,142

18

0,09

2,927

2,987

3,046

3,105

3,162

3,218

3,273

3,327

19 0,095

3,089

3,153

3,216

3,277

3,337

3,396

3,454

3,512

20

0,1

3,252

3,319

3,385

3,449

3,513

3,575

3,636

3,696

69

4.4.4.5. Các cam kết liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước

chủ đầu tư dự án phải thực hiện

Việc khai thác nƣớc mặt để phục vụ cho mục đích thuỷ điện có ảnh

hƣởng đến nguồn nƣớc, môi trƣờng hạ du, hệ sinh thái xung quanh nếu nhƣ

không có biện pháp bảo vệ môi trƣờng phù hợp. Do đó, Công ty cần phải thực

hiện nghiêm túc chế độ vận hành hồ chứa, chế độ xả lũ, chế độ điều tiết phân

phối dòng chảy để đảm bảo giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi

trƣờng và các vấn đề xã hội khi công trình đi vào vận hành. Cụ thể Công ty

phải cam kết thực hiện nhƣ sau:

1. Tuân thủ thực hiện đúng Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Suối

Sập I đƣợc Bộ Công Thƣơng phê duyệt theo Quyết định số số 6313/QĐ-BCT

ngày 23/6/2015;

2. Đảm bảo tuân thủ các Quy chuẩn môi trƣờng Việt Nam hiện hành:

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt QCVN

08:2008/BTNMT;

3. Phối hợp với cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý về môi trƣờng

thực hiện đúng các biện pháp giám sát trong quá trình khai thác;

4. Duy trì dòng chảy tối thiểu sau công trình thủy điện Suối Sập I theo

đúng quy định của giấy phép đƣợc cấp;

5. Trong quá trình vận hành công trình nếu có nguy cơ xảy ra sự cố

công trình đầu mối thì Công ty sẽ có trách nhiệm xử lý sự cố.

70

KẾT LUẬN

Kết luận

Qua nghiên cứu ảnh hƣởng của công trình thuỷ điện Suối Sập I đến chế

độ dòng chảy và sử dụng nƣớc ở vùng hạ lƣu đƣa đến kết luận nhƣ sau:

- Suối Sập là phụ lƣu cấp I thuộc tả ngạn sông Đà và là phụ lƣu cấp II

của hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ đỉnh núi có độ cao trên 2.700 m có

những đặc điểm về dòng chảy nhƣ sau:

+ Dòng chảy năm: Chọn phƣơng pháp tính toán theo lƣu vực tƣơng tự Phiềng Hiềng, dòng chảy năm tại tuyến đập thủy điện Suối Sập I: Qo = 8,92 m3/s;

+ Dòng chảy lũ: Kết quả tính toán theo phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn Alecxâyep: Qmax Tuyến đập (m3/s) dao động từ 670,2 đến 1.755,3 ứng với công suất từ 10% đến 0,1%. Qmax Tuyến nhà máy (m3/s) dao động từ 677,3

đến 1.774,0 ứng với công suất từ 10% đến 0,1%;

+ Dòng chảy kiệt: Kết quả lƣu lƣợng trung bình dòng chảy kiệt vào mùa

kiệt là 4,07 m3/s; 3 tháng kiệt nhất là 2,90 m3/s; tháng kiệt nhất là 2,33 m3/s.

- Ảnh hƣởng của thuỷ điện Suối Sập I đến chất lƣợng nƣớc phía hạ lƣu

lớn nhất đối với 2 thông số là DO và TSS. Đây là kết quả của việc ngăn đập

hình thành hồ chứa và tác động dòng chảy với thế năng lớn. Việc duy trì dòng

chảy tối thiểu đúng quy định và cam kết của nhà máy không ảnh hƣởng nhiều

đến nhu cầu sử dụng nƣớc của vùng hạ lƣu nhà máy.

- Lƣu vực Suối Sập đang là nguồn cung cấp nƣớc sử dụng cho 14 công

trình thủy lợi, ngoài ra có 2 đập thủy lợi Trò A với năng lực tƣới thiết kế là 86 ha, năng lực tƣới thực tế là 76 ha lúa, khai thác nƣớc sinh hoạt là 122,2 m3/ngđ

cho xã Tà Xùa; 154,1 ha nƣớc mặt nuôi trồng thủy sản, khai thác nƣớc sinh hoạt là 182 m3/ngđ của huyện Phù Yên. Hiện có 2 công trình xin cấp phép khai thác

nƣớc mặt tại hạ lƣu nhà máy thủy điện Suối Sập II và Suối Sập III.

71

- Giải pháp tối ƣu để đạt đƣợc hiệu quả môi trƣờng và kinh tế liên quan

đến nhu cầu sử dụng nƣớc của vùng hạ lƣu đó là việc duy trì dòng chảy tối

thiểu. Bên cạnh đó giải pháp kinh tế kỹ thuật, quan trắc và cuối cùng là giáo

dục, nâng cao ý thức cộng đồng về BVMT và ứng phó rủi ro sự cố.

Tồn tại

Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế. Các

nghiên cứu tiếp theo nên tổ chức điều tra khảo sát trên phạm vi rộng hơn gồm

các thành phần môi trƣờng khác. Cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên

gia là các nhà khoa học về môi trƣờng và thủy điện.

Trong đề tài chƣa đánh giá đƣợc cụ thể chi tiết ảnh hƣởng của hoạt

động nhà máy thủy điện Suối Sập I đến khả năng cung cấp nƣớc cho vùng hạ

lƣu nhà máy. Do trên suối Sập chƣa có các trạm quan trắc về lƣu lƣợng, phù

sa nên số liệu sử dụng là của các trạm trên lƣu vực tƣơng tự. Vì vậy, đề tài

chƣa có những số liệu cần thiết để thực hiện việc đánh giá.

Khuyến nghị

Kết quả đánh giá tác động có thể tăng độ chính xác trong tƣơng lai

bằng cách thu thập số liệu bổ sung và xây dựng các mô hình phân tích cho

từng vùng riêng sử dụng cho đánh giá tác động. Các khuyến nghị về thu thập

số liệu và các nghiên cứu trong tƣơng lai đƣợc liệt kê dƣới đây:

- Thực hiện các nghiên cứu để tăng cƣờng độ chính xác của số liệu

thống kê quốc gia về lƣu lƣợng, phù sa, dinh dƣỡng trên lƣu vực;

- Thực hiện các nghiên cứu đánh giá tác động của các dự án phát triển

kinh tế khác (ngoài thuỷ điện) lên sản lƣợng và đa dạng loài thuỷ sản;

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo ĐTM của Dự án: Công trình thuỷ điện Suối Sập I.

2. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường của Công ty TNHH Xuân Thiện

Ninh Bình các đợt của các năm: 2013;2014; 2015; 2016; 2017.

3. Báo cáo thuyết minh quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016, 2017, 2018 huyện

Phù Yên và huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

4. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo

quốc phòng an ninh năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm

năm 2018 của huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên và của xã Suối Bau,

huyện Phù Yên, xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên.

5. Báo cáo tình hình hoạt động của Nhà máy thuỷ điện Suối Sập I của Công ty

TNHH Xuân Thiện Ninh Bình.

6. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (1994), Đánh giá tác động môi trường:

Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn, Khoa học kỹ thuật.

7. Đề án khai thác, sử dụng nước mặt: Công trình thuỷ điện Suối Sập I.

8. Huỳnh Trung Hải (2015), Giáo trình Phân tích chất lượng môi trường,

Nxb Bách Khoa, Hà Nội.

9. Lƣu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho sự phát

triển bền vững, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

10. Hoàng Hƣng (2005), Quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nước.

11. http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien-nghi/phan-bien-

kien-nghi/thuy-dien-viet-nam-tiem-nang-va-thach-thuc.html.

12. http://nangluongvietnam.vn/news/vn/dien-luc-viet-nam/tong-quan-loi-ich-

va-tac-dong-cua-thuy-dien.html.

13. http://moitruongviet.edu.vn/tac-dong-moi-truong-tu-hoat-dong-cua-dap-

thuy-dien/.

14. http://nangluongvietnam.vn/news/vn/nhan-dinh-phan-bien-kien-nghi/phan-

bien-kien-nghi/thuy-dien-viet-nam-tiem-nang-va-thach-thuc.html.

73

15. http://moitruongxanh.info/.

16. http://www.raecp.org/thu-vien-tai-lieu/env/cc.

17. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 và các văn bản

hướng dẫn thi hành.

18. Luật Đất đai số 55/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng

dẫn thi hành.

19. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và các văn bản

hướng dẫn thi hành.

20. Nguyễn Đình Mạnh (2005), Bài giảng Đánh giá tác động môi trường,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh Sơn La về

việc phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Dự án đầu tƣ xây

dựng Thủy điện Suối Sập I, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

22. Quyết định số 6313/QĐ-BCT ngày 23/6/2015 của Bộ Công Thương ban

hành Quy trình vận hành hồ chứa Nhà máy thủy điện Suối Sập I.

23. Quyết định số 1596/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh Sơn La

phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão đảm bảo an toàn đập và

Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thủy điện Suối

Sập I, thuộc xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

24. Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh Sơn La

phê duyệt Phương án bảo vệ đập nhà máy thủy điện Suối Sập I, thuộc

xã Suối Tọ, huyện Phù Yên và xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

25. Văn Hữu Tập (2015), Một số phương pháp áp dụng trong quá trình lập

báo cáo đánh giá tác động môi trường.

26. Nguyễn Thị Thu Thảo (2017), Giáo trình đánh giá tác động môi trường,

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

27. PGS.TS. Đặng Đình Thống, Hội đồng Khoa học, Hiệp hội Năng lƣợng

Việt Nam, Thủy điện Việt Nam: Tiềm năng và thách thức.

28. Lê Trình, Khoa học và Kỹ thuật (2000), Đánh giá tác động môi trường:

Phương pháp và ứng dụng.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Lƣu lƣợng trung bình tháng trạm Phiềng Hiềng (m3/s)

Flv= 269 km2

Tháng

I

II

III

IV V VI VII VIII

IX X XI XII Năm

1961 3,43 2,96 2,35 3,48 9,27 26,36 12,79 27,06 33,56 27,03 10,18 5,12 13,63

1962 6,74 4,50 2,39 2,40 2,90 19,33 16,57 31,15 20,50 9,10 5,35 3,53 10,37

1963 3,13 2,98 2,98 2,91 3,57 5,92 15,55 23,38 20,12 16,86 14,58 7,00 9,92

1964 4,65 3,69 3,85 4,53 4,91 9,79 25,18 12,07 26,98 32,26 10,96 5,77 12,05

1965 4,22 3,99 3,46 4,96 5,67 20,85 14,54 12,94 19,40 9,93 8,37 4,77 9,43

1966 3,02 3,18 2,50 2,44 5,80 18,56 22,72 29,55 22,46 7,86 4,91 3,18 10,52

1967 2,48 2,43 2,08 2,99 5,36 14,20 16,74 19,74 20,51 11,85 6,31 4,25 9,08

1968 4,37 5,26 3,97 4,79 5,95 4,85 5,65 21,08 24,49 11,24 9,48 5,90 8,92

1969 4,15 3,67 2,99 3,70 3,36 9,82 21,25 28,78 17,70 10,67 11,67 5,84 10,30

1970 4,14 4,11 3,90 4,28 7,40 17,73 23,86 22,49 28,09 12,14 6,21 7,66 11,83

1971 5,54 5,19 4,67 4,14 12,54 13,01 46,49 47,51 16,55 15,61 6,33 4,81 15,20

1972 4,47 3,52 4,03 6,63 11,29 9,73 20,39 37,71 25,64 16,61 8,01 5,53 12,80

1973 5,58 5,37 4,28 5,58 4,59 11,96 22,05 35,56 49,40 11,54 7,31 5,20 14,04

1974 4,17 4,52 3,57 2,74 4,89 12,93 4,37 9,48 7,72 11,61 3,86 3,18 6,09

1975 3,11 2,75 2,96 3,98 9,43 21,08 10,64 17,05 30,13 11,48 6,97 6,80 10,53

1976 3,97 3,83 3,00 5,87 8,48 10,34 13,26 25,33 16,28 10,82 9,44 6,04 9,72

1977 3,85 3,97 2,91 2,39 3,42 5,20 17,08 21,56 14,47 13,23 6,94 4,25 8,27

1978 3,72 3,49 2,63 2,24 5,98 13,27 15,12 23,32 19,76 16,90 8,53 5,11 10,01

1979 3,98 3,88 2,99 2,63 4,78 14,38 13,49 25,03 23,16 9,82 5,57 3,95 9,47

1980 3,29 2,90 2,15 1,54 2,91 15,67 15,06 27,58 19,57 9,29 5,67 4,02 9,14

1981 3,43 3,15 2,34 4,10 10,66 15,27 24,25 24,68 15,99 12,35 7,20 4,65 10,67

1982 3,88 3,66 2,76 2,36 2,84 8,66 13,16 24,82 26,57 11,47 13,58 6,76 10,04

1983 4,37 4,16 3,22 4,38 4,36 8,71 19,82 20,11 18,34 14,48 9,81 5,63 9,78

1984 4,09 3,73 2,90 2,59 6,97 21,48 19,82 19,83 17,37 9,68 5,89 4,08 9,87

1985 3,49 3,21 2,38 1,88 3,03 7,52 9,93 16,40 13,73 7,54 9,09 4,75 6,91

1986 3,75 3,45 2,56 5,96 13,48 14,80 25,13 19,55 16,14 8,02 5,40 4,03 10,19

1987 3,47 3,20 2,38 1,89 2,60 5,79 17,63 17,69 16,03 13,88 7,59 4,55 8,06

Tháng

I

II

III

IV V VI VII VIII

IX X XI XII Năm

1988 3,78 3,41 2,65 2,25 5,67 8,62 16,61 18,65 12,06 8,34 4,95 3,80 7,57

1989 3,17 2,89 2,74 2,20 8,07 11,68 19,90 17,00 15,99 12,04 6,41 4,12 8,85

1990 3,50 3,22 3,57 4,28 15,79 24,91 28,95 17,79 16,10 8,84 6,15 4,38 11,46

1991 3,85 3,97 2,92 2,24 2,34 9,05 19,62 16,87 8,74 5,87 4,18 3,53 6,93

1992 3,00 2,71 2,16 1,88 3,53 19,81 28,45 13,32 15,35 7,43 4,88 3,88 8,87

1993 3,33 3,07 2,32 1,97 7,57 10,49 13,36 23,89 19,52 10,49 6,01 4,06 8,84

1994 3,44 3,13 2,31 1,93 5,33 16,89 29,08 24,89 20,00 14,38 7,70 4,76 11,15

1995 3,89 3,66 2,75 2,32 2,64 14,99 22,88 26,66 19,89 8,96 5,60 4,05 9,86

1996 3,47 3,08 2,38 2,03 9,40 15,76 18,48 30,33 19,94 11,59 7,01 4,55 10,67

1997 3,82 3,53 4,16 7,94 3,94 9,14 22,08 17,13 11,57 8,61 5,19 3,91 8,42

1998 3,32 3,05 2,25 1,93 4,96 12,29 8,43 11,57 7,13 4,14 3,68 3,02 5,48

1999 2,50 2,32 1,71 1,62 3,32 14,76 18,31 23,47 14,87 12,58 6,83 4,31 8,88

2000 3,76 3,44 2,69 3,51 9,06 11,71 22,09 20,04 13,40 9,56 5,70 4,03 9,08

2001 3,45 3,18 2,67 2,86 17,27 20,99 25,88 25,14 17,65 12,38 7,03 4,46 11,91

2002 3,75 3,48 2,64 2,24 7,34 13,88 19,28 24,97 16,10 12,54 7,08 4,72 9,84

2003 3,98 3,94 3,09 3,50 4,29 12,74 18,06 20,77 19,83 10,94 6,26 4,15 9,30

2004 3,54 3,14 2,42 7,18 13,02 10,13 21,57 25,84 15,12 7,38 4,75 3,77 9,82

2005 3,85 3,97 2,92 2,34 2,17 9,00 21,46 35,79 24,47 10,68 6,60 4,38 10,64

2006 3,75 3,45 2,57 2,08 5,05 12,82 25,60 26,16 15,40 7,69 5,10 3,92 9,46

2007 3,32 3,04 2,23 1,68 5,66 12,43 19,54 18,48 17,40 9,54 5,67 3,99 8,58

2008 3,39 3,01 2,37 3,71 3,73 19,52 27,07 28,19 27,35 20,11 13,48 7,31 13,27

2009 4,79 4,25 3,21 2,75 11,35 9,56 21,31 20,61 16,78 7,97 5,08 3,90 9,30

2010 3,31 3,06 2,28 1,80 3,48 3,43 14,30 18,47 17,21 9,44 5,34 3,86 7,17

2011 3,22 2,92 2,15 1,80 3,58 8,42 17,04 20,44 18,18 8,71 5,43 3,99 7,99

2012 3,54 3,29 2,59 2,26 5,49 6,73 22,82 23,10 24,67 15,62 8,72 5,51 10,36

2013 4,14 4,01 3,03 2,74 5,95 11,33 25,74 27,94 20,15 9,24 5,54 5,60 10,45

2014 3,96 3,72 2,80 3,59 3,82 13,09 28,69 26,37 24,48 11,41 7,92 5,06 11,24

TB

3,80 3,53 2,85 3,22 6,30 12,99 19,61 23,06 19,44 11,66 7,10 4,69 9,86

Phụ lục 2. Lƣu lƣợng dòng chảy năm qua các mùa từ năm 1961 - 2014

Q

Q

Q

Q

Năm VI

VII VIII

IX

X

XI XII

I

II

III

IV

V

Tháng

3tháng

mùa

năm

min

min

kiệt

61-62 23,86 11,58 24,49 30,38 24,47 9,21 4,63 6,10 4,07 2,16 2,17 2,62 12,15 2,16

2,80

4,43

62-63 17,50 15,00 28,19 18,55 8,24

4,84 3,20 2,83 2,70 2,70 2,63 3,23

9,13

2,63

2,68

3,16

63-64 5,36 14,07 21,16 18,21 15,26 13,20 6,34 4,21 3,34 3,48 4,10 4,44

9,43

3,34

3,64

5,59

64-65 8,86 22,79 10,92 24,42 29,20 9,92 5,22 3,82 3,61 3,13 4,49 5,13 10,96 3,13

3,74

5,05

65-66 18,87 13,16 11,71 17,56 8,99

7,58 4,32 2,73 2,88 2,26 2,21 5,25

8,13

2,21

2,45

3,89

66-67 16,80 20,56 26,75 20,33 7,11

4,44 2,88 2,24 2,20 1,88 2,71 4,85

9,40

1,88

2,26

3,03

67-68 12,85 15,15 17,87 18,56 10,73 5,71 3,85 3,96 4,76 3,59 4,34 5,39

8,90

3,59

4,23

4,51

68-69 4,39

5,11 19,08 22,17 10,17 8,58 5,34 3,76 3,32 2,71 3,35 3,04

7,58

2,71

3,13

4,30

69-70 8,89 19,23 26,05 16,02 9,66 10,56 5,29 3,75 3,72 3,53 3,87 6,70

9,77

3,53

3,71

5,35

70-71 16,05 21,60 20,36 25,42 10,99 5,62 6,93 5,01 4,70 4,23 3,75 11,35 11,33 3,75

4,22

5,94

71-72 11,78 42,08 43,00 14,98 14,13 5,73 4,35 4,05 3,19 3,65 6,00 10,22 13,60 3,19

4,28

5,31

72-73 8,81 18,46 34,13 23,21 15,03 7,25 5,01 5,05 4,86 3,87 5,05 4,15 11,24 3,87

4,59

5,04

73-74 10,83 19,96 32,19 44,71 10,45 6,62 4,71 3,77 4,09 3,23 2,48 4,43 12,29 2,48

3,27

4,19

74-75 11,70 3,96

8,58

6,99 10,51 3,49 2,88 2,81 2,49 2,68 3,60 8,54

5,69

2,49

2,92

3,78

75-76 19,08 9,63 15,43 27,27 10,39 6,31 6,15 3,59 3,47 2,72 5,31 7,68

9,75

2,72

3,83

5,03

76-77 9,36 12,00 22,93 14,74 9,79

8,54 5,47 3,48 3,60 2,64 2,17 3,09

8,15

2,17

2,80

4,14

77-78 4,70 15,46 19,52 13,09 11,98 6,28 3,85 3,36 3,16 2,38 2,03 5,41

7,60

2,03

2,52

3,78

78-79 12,01 13,69 21,11 17,88 15,30 7,72 4,63 3,60 3,51 2,71 2,38 4,33

9,07

2,38

2,87

4,13

79-80 13,02 12,21 22,65 20,96 8,89

5,04 3,58 2,98 2,62 1,95 1,39 2,64

8,16

1,39

1,99

2,88

80-81 14,18 13,63 24,96 17,71 8,41

5,13 3,63 3,11 2,85 2,12 3,71 9,65

9,09

2,12

2,89

4,31

81-82 13,82 21,95 22,34 14,48 11,18 6,52 4,21 3,51 3,31 2,49 2,13 2,57

9,04

2,13

2,65

3,53

82-83 7,84 11,91 22,46 24,05 10,38 12,29 6,12 3,96 3,76 2,91 3,96 3,94

9,46

2,91

3,55

5,28

83-84 7,88 17,94 18,20 16,60 13,11 8,88 5,10 3,70 3,38 2,62 2,34 6,30

8,84

2,34

2,78

4,62

84-85 19,44 17,94 17,94 15,72 8,77

5,33 3,70 3,16 2,91 2,15 1,70 2,74

8,46

1,70

2,25

3,10

85-86 6,81

8,99 14,84 12,42 6,82

8,23 4,30 3,40 3,12 2,31 5,39 12,20 7,40

2,31

3,61

5,56

86-87 13,39 22,74 17,69 14,61 7,26

4,89 3,64 3,14 2,90 2,16 1,71 2,35

8,04

1,71

2,25

2,97

87-88 5,24 15,96 16,01 14,51 12,56 6,87 4,11 3,42 3,09 2,40 2,04 5,13

7,61

2,04

2,51

3,87

88-89 7,80 15,04 16,88 10,92 7,54

4,48 3,44 2,87 2,62 2,48 1,99 7,31

6,95

1,99

2,36

3,60

89-90 10,57 18,01 15,39 14,47 10,89 5,80 3,73 3,17 2,91 3,23 3,88 14,30 8,86

2,91

3,34

5,29

90-91 22,55 26,20 16,10 14,57 8,00

5,57 3,96 3,48 3,60 2,64 2,03 2,12

9,24

2,03

2,76

3,34

91-92 8,19 17,76 15,27 7,91

5,31

3,79 3,19 2,72 2,45 1,96 1,70 3,19

6,12

1,70

2,04

2,71

92-93 17,93 25,75 12,06 13,90 6,73

4,41 3,51 3,01 2,78 2,10 1,78 6,85

8,40

1,78

2,22

3,49

93-94 9,49 12,09 21,62 17,67 9,50

5,44 3,68 3,11 2,84 2,09 1,75 4,82

7,84

1,75

2,22

3,39

94-95 15,28 26,32 22,53 18,10 13,01 6,96 4,31 3,52 3,31 2,49 2,10 2,39 10,03 2,10

2,63

3,58

Q

Q

Q

Q

Năm VI

VII VIII

IX

X

XI XII

I

II

III

IV

V

Tháng

3tháng

mùa

năm

min

min

kiệt

95-96 13,56 20,70 24,13 18,00 8,11

5,07 3,66 3,14 2,78 2,16 1,84 8,51

9,31

1,84

2,26

3,88

96-97 14,26 16,73 27,45 18,05 10,49 6,34 4,12 3,45 3,20 3,77 7,18 3,57

9,88

3,20

4,71

4,52

97-98 8,27 19,99 15,51 10,47 7,79

4,69 3,54 3,00 2,76 2,03 1,74 4,49

7,02

1,74

2,18

3,18

98-99 11,13 7,63 10,47 6,45

3,75

3,33 2,74 2,26 2,10 1,55 1,46 3,01

4,66

1,46

1,70

2,35

99-00 13,36 16,57 21,25 13,46 11,38 6,18 3,90 3,41 3,11 2,43 3,17 8,20

8,87

2,43

2,91

4,34

00-01 10,60 19,99 18,14 12,13 8,65

5,16 3,65 3,13 2,88 2,41 2,59 15,63 8,75

2,41

2,63

5,06

01-02 19,00 23,43 22,76 15,98 11,20 6,36 4,04 3,40 3,15 2,38 2,03 6,64 10,03 2,03

2,52

4,00

02-03 12,56 17,45 22,60 14,57 11,35 6,41 4,28 3,60 3,57 2,80 3,16 3,88

8,85

2,80

3,18

3,96

03-04 11,53 16,34 18,80 17,95 9,90

5,67 3,75 3,20 2,84 2,19 6,50 11,78 9,21

2,19

3,84

5,13

04-05 9,17 19,52 23,39 13,69 6,68

4,30 3,41 3,48 3,60 2,64 2,12 1,96

7,83

1,96

2,79

3,07

05-06 8,15 19,43 32,39 22,15 9,66

5,98 3,96 3,39 3,12 2,32 1,88 4,57

9,75

1,88

2,44

3,60

06-07 11,61 23,17 23,68 13,94 6,96

4,62 3,55 3,00 2,75 2,02 1,52 5,12

8,49

1,52

2,09

3,22

07-08 11,25 17,68 16,73 15,75 8,64

5,13 3,61 3,07 2,73 2,14 3,36 3,38

7,79

2,14

2,74

3,35

08-09 17,67 24,50 25,51 24,75 18,20 12,20 6,61 4,33 3,84 2,91 2,49 10,28 12,78 2,49

3,08

6,10

09-10 8,66 19,28 18,66 15,19 7,21

4,60 3,53 3,00 2,77 2,06 1,63 3,15

7,48

1,63

2,16

2,96

10-11 3,10 12,94 16,72 15,58 8,54

4,83 3,49 2,91 2,64 1,94 1,62 3,24

6,46

1,62

2,07

2,96

11-12 7,62 15,42 18,50 16,46 7,89

4,92 3,61 3,20 2,98 2,35 2,04 4,97

7,50

2,04

2,45

3,44

12-13 6,09 20,65 20,91 22,33 14,14 7,89 4,99 3,75 3,63 2,74 2,48 5,39

9,58

2,48

2,95

4,41

13-14 10,26 23,30 25,29 18,24 8,36

5,01 5,07 3,59 3,37 2,54 3,25 3,46

9,31

2,54

3,05

3,75

TB

11,75 17,60 20,82 17,51 10,56 6,41 4,24 3,45 3,21 2,59 2,91 5,65

8,89

2,33

2,90

4,07

Phụ lục 3. Số liệu vận hành chi tiết mực nƣớc MỰC NƢỚC - NĂM 2012

V

X

IX

VI VII VIII

IV

II

I

559,4

549,3

Đơn vị: m III XI XII 548,1 548,8 547,2 555,3 549,1 555,9 559,7 559,5 546,7 546,7 547,0 548,0 548,7 548,2 555,0 549,4 554,8 559,7 559,6 546,4 546,9 547,8 549,1 548,6 554,7 551,3 553,5 559,7 559,2 546,3 546,5 547,7 549,9 548,5 554,3 552,1 552,6 559,7 559,3 546,6 546,2 547,8 551,6 548,6 554,0 551,0 554,5 559,7 559,3 546,6 545,9 548,5 551,0 548,3 552,9 550,8 556,8 559,5 559,3 546,6 546,7 549,1 549,5 549,5 555,5 556,8 557,1 559,7 559,4 546,7 547,3 549,3 549,2 550,2 557,0 558,6 556,8 559,5 559,5 546,6 547,6 549,3 553,7 554,4 556,6 558,2 556,8 559,5 559,7 546,6 546,3 547,4 549,3 553,9 554,0 556,2 557,9 556,6 559,6 559,2 546,5 546,2 547,1 549,5 552,4 552,9 555,9 557,6 556,2 559,5 559,2 546,6 546,6 546,8 549,4 550,6 551,5 555,8 557,3 555,7 559,6 559,4 546,7 546,6 546,6 549,5 548,3 550,1 555,3 558,3 555,3 559,7 559,5 546,7 546,6 546,4 549,8 546,5 549,0 555,4 557,7 554,8 559,5 559,1 546,7 546,6 546,3 549,5 549,5 548,8 556,6 557,4 554,8 559,4 558,6 546,7 546,6 546,8 549,1 549,1 548,8 556,6 557,0 555,1 559,3 558,6 546,6 546,4 547,2 549,0 549,4 548,3 556,5 556,4 555,4 559,6 559,0 546,4 546,3 547,7 548,8 548,4 548,0 557,9 555,5 555,7 559,6 559,0 546,3 546,6 548,1 550,0 548,2 547,9 556,8 557,6 556,0 559,4 559,0 546,6 546,6 548,5 550,3 546,6 548,4 556,2 558,1 556,3 559,5 559,0 547,5 546,4 546,6 548,6 550,8 546,6 548,8 555,9 557,7 556,7 559,3 559,0 545,6 546,5 546,6 548,9 550,7 546,8 548,3 555,8 557,6 557,3 559,3 559,0 545,3 546,6 546,8 549,3 550,6 546,7 548,3 555,7 557,5 557,9 559,3 559,2 545,5 546,7 547,3 549,5 550,2 547,0 546,9 555,4 557,3 558,0 559,5 559,7 545,6 546,6 547,8 549,3 549,8 547,2 546,4 555,2 557,6 558,3 559,5 559,7 545,8 546,4 548,0 549,0 549,8 547,1 553,4 554,9 557,4 558,4 559,6 559,7 545,8 546,7 547,8 548,8 549,8 547,0 555,6 554,0 557,5 558,2 559,7 559,6 545,8 546,7 547,3 548,4 549,9 546,9 555,4 552,8 557,6 558,4 559,7 559,5 546,1 546,7 547,1 548,3 549,5 546,7 555,1 551,4 557,2 558,1 559,6 559,4 547,0 548,3 549,6 546,7 555,7 549,6 556,7 559,4 559,5 559,6 546,4 546,4 559,6 555,8 548,2 546,7 546,0 546,6 546,8 547,6 549,3 548,8 550,4 554,9 556,1 556,5 559,6 559,3

Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TB

MỰC NƢỚC - NĂM 2013

Đơn vị: m

Ngày

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

559,8 558,4 559,1 556,5 554,7 548,4 546,7 559,3 558,9 558,6 559,7 559,4

1

559,7 558,2 559,2 556,8 554,8 548,7 547,8 559,3 558,6 558,5 559,4 559,3

2

559,6 558,2 559,4 557,3 554,8 549,5 548,2 559,3 558,3 558,5 559,4 559,3

3

559,5 558,8 559,6 557,6 554,6 549,5 548,3 559,5 558,6 558,3 559,8 559,2

4

559,5 559,0 559,5 557,7 554,7 550,5 548,5 559,8 559,4 558,6 559,8 559,2

5

559,6 559,1 559,3 557,5 554,8 552,6 548,9 559,7 558,5 558,8 559,6 559,4

6

559,7 559,3 559,1 557,5 554,5 552,1 550,1 559,6 559,0 559,1 559,6 559,7

7

559,8 559,4 558,9 557,5 554,1 551,3 550,1 559,5 559,0 559,1 559,4 559,4

8

559,5 559,7 558,8 557,3 553,9 551,2 550,9 559,2 558,9 559,3 559,2 559,3

9

559,4 559,5 558,9 557,0 553,6 552,3 551,0 559,1 558,6 559,2 558,9 559,2

10

559,4 559,6 559,0 556,7 553,2 553,4 551,5 559,9 558,3 559,3 559,0 559,2

11

559,3 559,8 558,8 556,5 553,5 552,8 551,3 559,6 558,8 559,2 559,1 559,2

12

559,4 559,6 558,6 556,3 553,8 552,4 551,5 559,5 558,6 559,1 559,1 559,4

13

559,7 559,4 558,4 556,3 553,5 551,9 552,5 559,5 558,5 559,3 559,2 559,3

14

559,1 559,1 558,2 556,8 553,1 551,3 554,6 558,4 558,3 559,2 559,2 559,4

15

559,4 558,9 558,0 557,2 552,7 551,0 555,4 557,3 557,3 559,2 559,4 559,7

16

559,2 559,0 558,0 557,3 552,2 550,9 554,8 556,0 556,5 559,6 559,9 559,8

17

559,1 559,2 558,1 557,0 551,7 550,1 555,4 554,2 555,6 559,8 559,7 559,7

18

558,9 559,0 557,9 556,7 551,7 549,4 555,8 552,6 555,2 559,9 559,6 559,6

19

559,1 558,8 557,7 556,4 551,7 549,2 556,9 551,5 554,9 559,8 559,5 559,5

20

558,6 558,7 557,4 556,3 551,3 548,9 557,2 555,5 554,5 559,3 559,2 559,4

21

558,4 558,5 557,2 556,3 550,8 548,3 557,4 559,4 554,5 559,3 559,0 559,4

22

558,3 558,4 557,0 555,9 550,9 548,4 557,3 559,4 554,4 559,2 559,2 559,7

23

558,3 558,5 557,0 555,6 551,0 550,6 557,5 559,3 554,5 559,3 559,4 559,7

24

558,7 558,7 557,0 555,3 550,7 552,8 557,5 559,2 555,5 559,2 559,3 559,6

25

558,7 558,9 556,9 555,3 550,7 552,5 556,2 559,1 557,5 559,1 559,2 559,6

26

558,8 558,9 556,7 555,1 550,7 551,3 555,4 559,7 558,4 559,1 559,1 559,4

27

559,0 559,0 556,5 555,2 550,2 549,5 556,6 559,7 558,0 559,4 559,1 559,4

28

558,8

556,3 554,6 549,7 547,4 559,4 559,4 557,6 559,3 559,0 559,5

29

558,7

556,0 555,6 549,2 546,6 559,5 559,2 558,2 559,6

559,8

30

558,5

556,0

548,6

559,2 559,1

559,6

559,7

31

TB

559,1 559,0 558,0 556,5 552,4 550,5 553,6 558,4 557,4 559,2 559,3 559,5

MỰC NƢỚC - NĂM 2014

Đơn vị: m

Ngày

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

559,6 558,4 554,5 552,1 549,2 547,4 547,4 552,4 558,7 556,8 559,0 559,4

1

559,5 558,4 554,5 551,8 549,1 547,7 547,6 551,5 558,5 556,8 559,1 559,6

2

559,3 558,5 554,6 551,5 549,2 547,4 547,6 551,0 558,6 557,3 559,3 559,6

3

559,2 558,3 554,4 551,1 549,6 547,2 547,4 550,8 558,1 557,7 559,3 559,6

4

559,3 558,1 554,1 550,8 549,8 547,6 547,2 550,4 561,1 558,5 559,3 559,4

5

559,5 557,9 553,8 550,9 549,9 547,6 547,5 550,0 561,1 558,5 559,7 559,3

6

559,4 557,7 553,2 551,1 550,1 548,7 548,6 549,9 560,3 558,6 559,9 559,6

7

559,3 557,1 552,9 551,0 550,0 549,7 552,1 550,3 559,9 558,8 558,9 559,7

8

559,2 557,1 552,9 550,7 549,7 550,4 551,4 550,4 559,3 558,5 558,4 559,8

9

559,4 557,2 552,9 550,5 549,4 550,3 551,8 550,4 558,8 558,7 558,6 559,8

10

559,8 556,9 552,7 550,3 549,6 553,2 553,7 550,0 558,5 558,7 558,6 559,7

11

559,5 556,6 552,5 549,9 549,7 553,5 554,3 549,6 558,1 558,7 558,6 559,6

12

559,2 556,3 552,2 549,8 549,4 552,6 554,6 551,0 556,4 558,6 558,6 559,5

13

559,4 556,0 552,0 549,8 549,0 552,6 553,9 553,1 556,1 558,5 558,8 559,6

14

559,7 555,8 551,9 549,5 548,6 551,1 552,5 554,1 555,7 558,7 558,7 559,3

15

559,8 555,7 552,2 549,1 548,3 551,7 551,5 554,8 555,5 558,5 558,5 559,6

16

559,7 556,1 552,3 548,5 548,0 551,4 549,8 554,8 557,8 558,5 558,9 559,7

17

559,5 556,2 552,1 548,2 548,0 552,1 548,0 554,5 560,9 558,7 559,0 559,9

18

559,7 556,1 551,8 548,1 548,3 551,6 547,4 554,5 560,5 558,6 559,0 559,8

19

559,8 556,1 551,6 548,5 548,4 550,2 553,0 554,0 560,8 558,2 559,0 559,7

20

559,6 555,9 551,3 548,9 548,1 549,2 556,2 553,6 561,3 558,5 559,0 559,6

21

559,5 555,7 551,4 549,3 547,8 549,2 557,0 553,3 561,1 558,6 559,0 559,3

22

559,4 555,7 551,6 549,4 547,5 549,7 557,3 552,9 560,1 558,4 559,1 559,5

23

559,2 555,7 552,4 549,1 547,5 549,2 557,9 552,8 559,7 558,8 559,0 559,8

24

559,4 555,5 553,2 548,9 547,7 548,9 557,4 553,6 558,8 558,2 559,0 559,8

25

559,1 555,3 553,3 548,7 547,8 548,7 558,1 553,9 558,5 558,5 559,0 559,7

26

559,2 555,3 553,1 548,9 547,6 548,4 558,3 552,5 558,6 558,6 559,0 559,6

27

559,1 554,8 552,7 549,0 547,3 548,0 557,5 550,6 558,0 558,9 559,0 559,6

28

558,9

552,5 549,0 547,1 547,7 556,4 553,6 557,9 559,2 558,8 559,1

29

558,7

552,4 549,1 546,9 547,7 555,0 557,9 557,1 559,3 558,6 559,1

30

558,6

552,4

546,9

555,0 558,2

559,3

559,3

31

TB

559,4 556,6 552,8 549,8 548,6 549,7 552,7 552,6 558,9 558,5 559,0 559,6

MỰC NƢỚC - NĂM 2015

Đơn vị: m

Ngày

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

559,0 559,5 559,4 557,5 552,2 551,7 547,2 548,8 555,4 557,3 559,3 559,2

1

558,9 559,2 559,1 557,3 552,0 551,3 547,2 555,0 555,8 557,6 559,3 559,2

2

558,8 559,1 559,3 557,0 551,3 550,8 547,2 559,6 555,8 557,9 559,3 559,1

3

559,0 559,2 559,6 556,8 551,3 550,4 547,3 559,6 556,1 558,1 559,3 559,3

4

559,2 559,4 559,8 556,8 550,9 550,0 548,1 559,4 558,3 557,9 559,3 559,7

5

559,1 559,6 559,6 556,8 550,5 549,8 549,2 559,6 557,9 558,2 559,3 559,1

6

559,1 559,8 559,5 556,7 549,8 549,9 549,2 559,3 557,0 558,4 559,3 559,3

7

559,1 559,5 559,5 556,4 549,8 550,0 548,9 559,7 556,2 558,8 559,2 559,2

8

559,0 559,2 559,7 556,2 549,5 549,6 548,6 559,5 555,5 559,1 559,3 559,2

9

559,0 559,3 559,5 556,2 549,6 549,1 548,3 559,3 555,6 558,8 559,3 559,3

10

559,0 559,5 559,4 556,4 549,7 548,2 548,1 558,1 556,0 558,9 559,3 559,2

11

559,0 559,8 559,3 556,5 549,5 548,5 548,3 556,0 556,3 559,6 559,3 559,1

12

559,1 559,8 559,2 556,7 549,3 548,2 548,2 554,2 556,0 559,5 559,2 559,1

13

559,0 559,7 559,3 556,5 549,1 548,1 548,1 553,3 557,2 559,4 559,0 559,3

14

558,9 559,8 559,6 556,2 548,8 548,2 547,9 553,2 557,1 559,5 559,1 559,3

15

558,9 559,4 559,7 555,9 549,2 547,8 547,9 553,0 557,2 559,6 559,3 559,2

16

558,9 559,8 559,5 555,6 550,4 547,4 548,0 553,0 557,3 559,7 559,3 559,1

17

559,0 559,8 559,3 555,3 551,0 547,1 548,1 553,3 558,8 559,6 559,3 559,1

18

559,2 559,8 559,1 555,3 551,5 546,8 548,2 554,4 559,1 559,5 559,3 559,0

19

559,2 559,6 558,8 555,3 551,4 546,9 548,5 555,1 558,9 559,3 559,3 559,1

20

559,1 559,5 558,6 555,0 551,6 547,0 548,4 555,6 558,7 559,4 559,2 559,1

21

559,1 559,6 558,7 554,9 551,8 547,1 549,1 555,5 558,8 559,7 559,1 559,3

22

559,0 559,7 558,7 554,7 551,9 546,8 548,8 555,4 559,1 559,5 559,3 559,3

23

558,9 559,6 558,6 554,4 552,2 546,1 548,8 555,8 559,2 559,5 559,3 559,2

24

559,1 559,5 558,6 553,7 552,4 547,6 549,4 556,1 559,1 559,5 559,2 559,2

25

559,3 559,3 558,5 553,8 553,0 548,5 549,8 558,1 558,8 559,3 559,3 559,0

26

559,2 559,3 558,1 553,8 552,8 548,1 549,6 557,7 558,5 559,4 559,2 559,0

27

559,1 559,4 557,8 553,2 552,4 548,2 549,5 556,4 558,3 559,3 559,2 559,3

28

559,0

557,9 552,9 552,1 548,3 549,6 555,5 558,0 559,4 559,2 559,3

29

558,9

558,0 552,6 551,7 547,8 549,5 555,3 557,2 559,4 559,4 559,1

30

558,8

557,8

551,9

548,9 554,4

559,3

559,3

31

TB

559,0 559,5 559,0 555,5 551,0 548,5 548,5 556,1 557,4 559,0 559,2 559,2

Phụ lục 4. Một số hình ảnh liên quan

Hình ảnh nhà máy thủy điện Suối Sập I

Hình ảnh tổ máy thủy điện Suối Sập I

Hình ảnh đập nhà máy thủy điện Suối Sập I

Hình ảnh hạ lƣu nhà máy thủy điện Suối Sập I

Hình ảnh công trình gom nƣớc nhà máy thủy điện Suối Sập II

Hình ảnh công trình thuỷ lợi Suối Sập và dòng suối Sập

Hình ảnh suối Sập và cầu Suối Sập nối huyện Phù Yên và

huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

Hình ảnh đập tràn điều tiết vùng hạ lƣu