intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc trong xây dựng cơ số dự trù tại Bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm thử nghiệm việc áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc của Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng cơ số dự trù cho thuốc sử dụng tại Bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc trong xây dựng cơ số dự trù tại Bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU SỬ DỤNG THUỐC<br /> TRONG XÂY DỰNG CƠ SỐ DỰ TRÙ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Phương Thảo*, Cù Thanh Tuyền**, Huỳnh Thị Ngọc Hạnh*, Hoàng Thy Nhạc Vũ**<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Xây dựng cơ số dự trù thuốc là một trong những hoạt động thường niên của Khoa Dược bệnh<br /> viện nhằm đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời cho người bệnh trong điều trị.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm thử nghiệm việc áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc của Bệnh<br /> viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng cơ số dự trù cho thuốc sử dụng tại Bệnh viện.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các thuốc được xem là tối cần, sử dụng nhiều và liên tục trong<br /> giai đoạn 2012 – 2018 tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong điều trị nội trú sẽ được chọn<br /> phân tích. Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian được sử dụng để phân tích và xây dựng cơ số dự trù cho<br /> các thuốc được lựa chọn ưu tiên. Việc so sánh kết quả dự trù thuốc từ nghiên cứu với số lượng thuốc được dự trù<br /> theo phương pháp thường quy của Bệnh viện sẽ được thực hiện để đánh giá kết quả của việc dự trù bằng phương<br /> pháp phân tích dữ liệu theo thời gian.<br /> Kết quả: Trong 206 loại thuốc được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố<br /> Hồ Chí Minh năm 2018, có 70,4% thuốc được sử dụng liên tục từ năm 2012; 38,8% thuốc thuộc nhóm tối cần;<br /> 61,9% thuốc sử dụng theo đường tiêm. Nghiên cứu ghi nhận kết quả dự trù từ nghiên cứu có độ chính xác cao<br /> hơn so với kết quả dự trù của Bệnh viện (chênh lệch trung bình so với sử dụng thực tế là 28,0% so với 97,4%).<br /> Đặc biệt, có 3 thuốc thực tế được dự trù thiếu và 2 thuốc được dự trù dư quá 250% so với nhu cầu điều trị có thể<br /> được điều chỉnh hợp lý hơn nhờ cơ số dự đoán từ mô hình.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc để xây dựng cơ số dự trù bằng<br /> phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian cho phép tăng độ chính xác trong việc thực hiện dự trù, qua đó giúp<br /> Bệnh viện có thể mua sắm thuốc với số lượng phù hợp nhất với nhu cầu thực tế.<br /> Từ khoá: sử dụng thuốc, dự trù thuốc, phân tích dữ liệu theo thời gian<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF DRUG USE DATABASE IN DRUG QUANTIFICATION AT HUNG VUONG<br /> HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY<br /> Le Phuong Thao, Cu Thanh Tuyen, Huynh Thi Ngoc Hanh, Hoang Thy Nhac Vu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 322-328<br /> Background: Quantification of drugs in a hospital is the process which is done once a year at the pharmacy<br /> department to ensure that there is enough stock to meet demands of patients.<br /> Objectives: The study aimed to test the application of the drug utilization database at Hung Vuong Hospital<br /> in Ho Chi Minh City for calculating the quantities of drugs used at the Hospital.<br /> Methods: Drugs which were vital and used commonly and continuously in the period 2012 – 2018 at Hung<br /> Vuong Hospital in Ho Chi Minh City for inpatient treatment were selected for analysis. The Time Series Analysis<br /> <br /> <br /> Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh<br /> * **Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913110200 Email: hoangthynhacvu@uphcm.edu.vn<br /> <br /> 322 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> method was performed to calculate the estimated quantities for 10 drugs which were more prioritized in the<br /> quantification. Estimated results from The Time Series Analysis method and from the conventional method at<br /> Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City were respectively compared to the real drug consumption in order to<br /> evaluate the accuracy of these two quantification methods.<br /> Results: There were 206 drugs were used at Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City in 2018. Of which,<br /> 70.4% had been used continuously since 2012; 38.8% belonged to the vital group; 61.9% were injecting drugs.<br /> The estimated quantities from the study were more accurate than the estimated quantities obtained from the<br /> conventional method at Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City (average difference compared to actual use<br /> was 28.0% compared to 97.4%). In particular, there are 3 drugs underestimated and 2 drugs are overestimated by<br /> 250% compared to the need for treatment that can be adjusted more appropriately by the estimated quantities of<br /> the model.<br /> Conclusion: This study demonstrated that the application of the drug utilization database for calculating the<br /> quantities of drugs used at the Hospital by the Time Series Analysis method enhanced the accuracy in the drug<br /> quantifications, which enables the Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City to purchase drugs with the most<br /> suitable quantity to meet the real needs of patients.<br /> Keywords: drug utilization, drug quantification, time series analysis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh<br /> Xây dựng cơ số dự trù thuốc là một trong nghiệm. Vì vậy, việc thiếu thuốc hoặc thừa thuốc<br /> những hoạt động thường niên của Khoa Dược vẫn xảy ra trong quá trình cung ứng thuốc.<br /> bệnh viện nhằm đảm bảo việc cung ứng thuốc Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời<br /> đầy đủ và kịp thời cho người bệnh trong điều gian là một phương pháp đã được ứng dụng<br /> trị(1). Ngoài ra, theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP trong lĩnh vực y tế tại nhiều nơi trên thế giới,<br /> của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài nhằm xác định xu hướng thay đổi của một số<br /> chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công bệnh(9), của chi phí điều trị bệnh, cũng như xác<br /> lập(4), hiện nay nhiều bệnh viện trên cả nước đã định xu hướng thay đổi của chi phí thuốc(6).<br /> Phương pháp này được áp dụng với những dữ<br /> và đang thực hiện lộ trình tiến đến tự chủ tài<br /> liệu có tính liên tục, có tính phụ thuộc lẫn nhau,<br /> chính. Do đó, việc sử dụng ngân sách bệnh viện<br /> và có tính lặp lại theo một chu kỳ về thời gian, vì<br /> sao cho hợp lý trong giai đoạn này có thể xem là<br /> vậy rất phù hợp để ứng dụng phân tích dữ liệu<br /> một yêu cầu bắt buộc.<br /> liên quan đến lượng thuốc mà bệnh viện sử<br /> Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh là<br /> dụng hàng năm. Tại Việt Nam, phương pháp<br /> bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa hạng 1<br /> phân tích dữ liệu theo thời gian đã bước đầu<br /> tuyến trung ương, với quy mô 900 giường bệnh,<br /> được ứng dụng tại một số bệnh viện cho hoạt<br /> trong đó có 100 giường sơ sinh. Hàng năm, Bệnh<br /> động dự trù và mua sắm thuốc(5,7,8). Kết quả từ<br /> viện phải dành một phần lớn ngân sách cho việc<br /> các nghiên cứu trước cho thấy việc ứng dụng<br /> mua sắm thuốc. Nhiệm vụ đặt ra cho Khoa<br /> phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian<br /> Dược trong tình hình này là phải đảm bảo cung<br /> chỉ thuận lợi khi bệnh viện có cơ sở dữ liệu<br /> ứng thuốc kịp thời, đầy đủ, và đặt biệt là thuốc<br /> chuyên biệt theo yêu cầu của phân tích.<br /> cần được mua sắm với số lượng hợp lý nhất. Để<br /> Với cơ sở dữ liệu vừa được xây dựng cho các<br /> làm được điều đó, trước tiên phải đảm bảo được<br /> thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng<br /> tính chuẩn xác của cơ số thuốc khi tiến hành dự<br /> Vương TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu được thực<br /> trù. Hiện nay, hoạt động dự trù thuốc tại Bệnh<br /> hiện nhằm thử nghiệm việc áp dụng cơ sở dữ<br /> viện còn thực hiện theo phương pháp thủ công,<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> liệu sử dụng thuốc trong việc xây dựng cơ số dự Dữ liệu được mô tả theo tần số, tỉ lệ phần<br /> trù cho thuốc sử dụng tại Bệnh viện. trăm và giá trị trung bình về số lượng mua sắm<br /> và sử dụng của các thuốc, với phần mềm thống<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> kê R (phiên bản 3.0.2).<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu phân tích, được thực hiện dựa<br /> vào việc khai thác cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc Tình hình sử dụng thuốc điều trị nội trú trong<br /> trong điều trị nội trú của Bệnh viện Hùng giai đoạn 2012 – 2018 của các thuốc có trong<br /> Vương TP. Hồ Chí Minh để phục vụ cho hoạt danh mục năm 2018<br /> động dự trù thuốc tại Bệnh viện. Từ danh mục Trong 206 loại thuốc được sử dụng trong<br /> thuốc sử dụng năm 2018, dữ liệu của các thuốc điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng Vương TP.<br /> sử dụng trong điều trị nội trú sẽ được tổng Hồ Chí Minh năm 2018, có 145 thuốc (70,4%)<br /> hợp cho giai đoạn 2012 – 2018. được sử dụng liên tục từ năm 2012. Các nhóm<br /> Các phân tích sơ bộ sẽ giúp đánh giá tình V, E, N chiếm tỉ lệ lần lượt là 38,8%; 51,9% và<br /> hình sử dụng của các thuốc này để xác định ra 9,2% so với tổng lượng thuốc điều trị nội viện<br /> 10 thuốc tối cần, sử dụng nhiều và liên tục. năm 2018, với xu hướng sử dụng giữa các<br /> Đây là các thuốc dùng trong các trường hợp nhóm tương đối ổn định giữa các năm. Hai<br /> cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết dạng dùng phổ biến là thuốc đường tiêm (143<br /> phải có để phục vụ công tác khám chữa bệnh thuốc; 69,4%) và thuốc đường uống (42 thuốc;<br /> của bệnh viện(2), được sử dụng liên tục trong 7 20,4%), tỉ lệ này không thay đổi nhiều trong<br /> năm với cơ số thuốc sử dụng nhiều nhất. Các giai đoạn 2012 – 2018.<br /> thuốc này sẽ được lựa chọn cho các phân tích<br /> Dựa theo tác dụng dược lý, nhóm điều trị có<br /> chuyên sâu theo phương pháp phân tích dữ<br /> số lượng thuốc sử dụng trong điều trị nội viện<br /> liệu theo thời gian và xây dựng cơ số dự trù.<br /> nhiều nhất là nhóm trị ký sinh trùng - chống<br /> Việc so sánh kết quả dự trù thuốc từ nghiên<br /> nhiễm khuẩn (32 thuốc; 15,5%) với xu hướng sử<br /> cứu bằng phương pháp phân tích dữ liệu theo<br /> dụng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu; tiếp<br /> thời gian với số lượng thuốc dự trù theo<br /> phương pháp thường quy của Bệnh viện sẽ sau đó là nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện<br /> được thực hiện để dự đoán lượng thuốc cần giải và dung dịch tiêm truyền (10,7%) và nhóm<br /> thiết và đánh giá độ chính xác của kết quả thuốc gây tê, mê (9,7%), cả hai nhóm này đều<br /> phân tích thông qua chênh lệch so với dữ liệu được ghi nhận có xu hướng tăng dần trong<br /> sử dụng thực tế theo từng thuốc tại Bệnh viện. những năm gần đây (Hình 1 và Bảng 1).<br /> Xử lý thống kê Hoạt động dự trù và sử dụng 10 loại thuốc tối<br /> Tình hình sử dụng thuốc được mô tả thông cần, dùng nhiều và liên tục giai đoạn 2012–2018<br /> qua các tiêu chí phân loại VEN, dạng dùng và Trong 10 thuốc ưu tiên lựa chọn cho phân<br /> nhóm điều trị(3) theo số lượng loại thuốc và tỉ lệ tích chuyên sâu, có 9 thuốc dạng tiêm, thuộc 4<br /> cơ số thuốc sử dụng. Sau khi xác định được 10 nhóm điều trị có cơ số sử dụng nhiều tại Bệnh<br /> thuốc tối cần, được sử dụng nhiều và liên tục viện. So sánh số lượng thuốc được dự trù bằng<br /> trong giai đoạn 2012 – 2018, dữ liệu sử dụng giai phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian<br /> đoạn 2012 – 2017 tương ứng được thu thập theo với việc dự trù theo phương pháp thường quy,<br /> từng tháng và phân tích để thu được số liệu dự nghiên cứu ghi nhận kết quả dự trù từ nghiên<br /> trù năm 2018 bằng phương pháp phân tích dữ<br /> cứu có độ chính xác cao hơn so với kết quả dự<br /> liệu theo thời gian.<br /> trù của Bệnh viện (chênh lệch trung bình so với<br /> sử dụng thực tế là 28,0% so với 97,4%) (Bảng 2).<br /> <br /> <br /> 324 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Tình hình sử dụng của các thuốc trong điều trị nội trú có trong danh mục thuốc năm 2018 tại Bệnh viện<br /> Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2018<br /> Số lượng Tổng cơ số thuốc sử dụng<br /> Tiêu chí mô tả loại thuốc giai đoạn 2012 – 2018<br /> N=206 (%) N=14.720.388 (%)<br /> V 80 (38,8) 7.441.743 (50,6)<br /> Phân loại<br /> E 107 (51,9) 6.920.410 (47,0)<br /> VEN<br /> N 19 (9,2) 358.234 (2,4)<br /> Tiêm-truyền 143 (69,4) 10.844.654 (73,7)<br /> Dạng<br /> Uống 42 (20,4) 2.747.491 (18,7)<br /> dùng<br /> Khác 21 (10,2) 1.128.243 (7,7)<br /> Thuốc trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn 32 (15,5) 2.317.359 (15,7)<br /> Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải và dung dịch tiêm truyền 22 (10,7) 2.552.713 (17,3)<br /> Thuốc gây tê, mê 20 (9,7) 936.691 (6,4)<br /> Thuốc điều trị ung thư và điều hoà miễn dịch 18 (8,7) 36.128 (0,2)<br /> Hormone và thuốc tác động vào hệ nội tiết 14 (6,8) 466.725 (3,2)<br /> Thuốc tim mạch 12 (5,8) 169.484 (1,2)<br /> Thuốc đường tiêu hóa 12 (5,8) 331.242 (2,3)<br /> Thuốc giảm đau - hạ sốt - chống viêm không steroid 9 (4,4) 1.390.168 (9,4)<br /> Thuốc tác dụng đối với máu 9 (4,4) 430.603 (2,9)<br /> Nhóm Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 (4,4) 45.043 (0,3)<br /> điều trị Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non 8 (3,9) 3.022.541 (20,5)<br /> Thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc 6 (2,9) 95.773 (0,7)<br /> Thuốc giãn cơ và ức chế Cholinesterase 5 (2,4) 48.034 (0,3)<br /> Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn 4 (1,9) 14.434 (0,1)<br /> Thuốc tẩy trùng và sát trùng 4 (1,9) 187.437 (1,3)<br /> Thuốc lợi tiểu 3 (1,5) 47.138 (0,3)<br /> Vitamin và khoáng chất 3 (1,5) 48.358 (0,3)<br /> Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 2 (1,0) 131.424 (0,9)<br /> Thuốc chống rối loạn tâm thần 2 (1,0) 4.498 (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1