intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn thực hành bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn thực hành bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn thực hành bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG  <br /> CHO MÔN THỰC HÀNH BỆNH VIỆN CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ HỒI <br /> SỨC TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br /> Nguyễn Hưng Hòa*, Nguyễn Văn Chinh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích: Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh <br /> gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện. <br /> Phương pháp: Để thực hiện đề tài này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương <br /> pháp  nghiên  cứu  tài  liệu,  Phương  pháp  quan  sát,  Phương  pháp  chuyên  gia,  Phương  pháp  toán  thống  kê  và <br /> Phương pháp thực nghiệm có nhóm chứng. Nhóm1: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp cũ. Nhóm 2: <br /> nhóm học sinh được sử dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động. <br /> Kết  quả: Nhóm 2 học sinh có điểm trung bình cao hơn so với nhóm 1 với bài kỹ thuật đặt nội khí quán <br /> (8,44>7,25) và bài kỹ thuật giúp thở và thế thở (8,38>6,75) (p= 0.05).Kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh <br /> đều được tăng lên. Bên cạnh đó học sinh có khả năng khái quát hóa, khả năng giao tiếp và ý thức của học sinh với <br /> môn học được nâng cao <br /> Kết luận: Học sinh được thực nghiệm với quá trình dạy học định hướng hoạt động thì học sinh được phát <br /> triển toàn diện về kỹ năng, kiến thức và thái độ so với phương pháp cũ. <br /> Từ khóa: Học tập định hướng hoạt động, hoạt động, học tập. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> APPLYING ACTION LEARNING FOR NURSE ANESTHETIST PRACTICE  <br /> IN HOSPITAL SUBJECT AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY <br />  AT HO CHI MINH CITY <br /> Nguyen Hung Hoa, Nguyen Van Chinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 81 ‐ 85 <br /> Purpose: This study will improve teaching qualification for practice in hospital subject of nurse anesthetist <br /> students, which will satisfy hospitals’ needs. <br /> Methodology  study:  In  this  study,  author  used  the  following  methods  such  as  documentary  method, <br /> observed method, specialist method, statistic method and experimental method. Participants were divided into 2 <br /> groups.  Group  1:  students  were  taught  by  using  method.  Group  2:  Students  were  taught  by  action  learning <br /> method. <br /> Results: In the group 2: Students can get higher average score than group 1, which based on the average <br /> score of intubation lesson (8.44>7.25) and controlling ventilation lesson (8.38>6.75) (p= 0.05). Knowledge, skills <br /> and attitude were increased. Beside, student can generalize, communicate and have subject’s awareness better. <br /> Conclusions:  Experimental  students  can  develop  skills,  knowledge  and  attitudes  better  than  controlled <br /> students.  <br /> Keywords: Action learning, action, learning. <br /> * Bộ môn Gây mê hồi sức‐ Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học ‐ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hưng Hòa <br />  ĐT: 0919901710 <br />  Email: hunghoa86@ump.edu.vn <br /> <br /> 82<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> MỞ ĐẦU <br /> Đất  nước  chúng  ta  đang  ở  giai  đoạn  phát <br /> triển  mạnh  mẽ  về  sự  nghiệp  công  nghiệp  hóa, <br /> hiện  đại  hóa  đất  nước,  sự  thách  thức  của  quá <br /> trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi  phải có <br /> nguồn  nhân  lực,  người  lao  động  có  đủ  phẩm <br /> chất  và  năng  lực  đáp  ứng  yêu  cầu  của  xã  hội <br /> trong  giai  đoạn  mới.  Người  lao  động  phải  có <br /> khả năng thích ứng, thu nhận và vận dụng linh <br /> hoạt,  sáng  tạo  trí  thức  của  nhân  loại  vào  hoàn <br /> cảnh  thực  tại  để  giải  quyết  được  những  tình <br /> huống  thực  tế  một  cách  hiệu  quả  nhất  tạo  ra <br /> những sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. <br /> Để có nguồn lực trên, Nhà nước đã đặt ra <br /> yêu  cầu  là  phải  đổi  mới  giáo  dục,  trong  đó  là <br /> đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, <br /> phương pháp dạy và học. Những điều này đã <br /> được  cụ  thể  hóa  trong  những  văn  bản  như: <br /> Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học <br /> đã  được  xác  định  trong  nghị  quyết  Trung <br /> ương  4  khóa  VII  (1‐1993),  nghị  quyết  Trung <br /> ương 2 khóa VIII(12‐1996) và được thể chế hóa <br /> trong  luật  giáo  dục  sửa  đổi  ban  hành  ngày <br /> 27/6/2005, điều 2.4 đã ghi: “Phương pháp giáo <br /> dục  phải  phát  huy  tính  tích  cực,  tự  giác,  chủ <br /> động,  tư  duy  sáng  tạo  của  người  học,  bồi <br /> dưỡng  năng  lực  tự  học,  khả  năng  thực  hành, <br /> lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. <br /> Với quan điểm học tập suốt đời thì học tập <br /> không  chỉ  đòi  hỏi  những  kiến  thức  kỹ  năng  từ <br /> sách  vở  hay  lắng  nghe  mà  học  là  làm  gì  đó  để <br /> tạo được sự khác biệt, tạo một sự thay đổi, ứng <br /> dụng  và  dùng  những  kỹ  năng  hay  kiến  thức <br /> mới  hay  suy  nghĩ  khác  tạo  nên  giá  trị  mới  và <br /> niềm tin mới cho cuộc sống. Và chỉ khi chúng ta <br /> có  thể  chuyển  tải  kiến  thức  của  chúng  ta,  kỹ <br /> năng  thái  độ  hay  niềm  tin  vào  những  điều  gì <br /> thực tiễn và điều này cung cấp minh chứng rằng <br /> chúng ta có thể ứng dụng chuyển tải điều chúng <br /> ta học vào cuộc sống thực sự, đó chính là nguồn <br /> lực quý giá mà đất nước chúng ta đang cần. <br /> Với ước muốn xây dựng thành công và nhân <br /> bản những nguồn lực quý giá đó, biết bao thế hệ <br /> đã và đang mỗi ngày nỗ lực tìm kiếm giải pháp <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> để  thay  đổi,  để  hoàn  thiện  hơn,  xây  dựng  nên <br /> một giá trị thật sự hoàn hảo góp phần làm cho <br /> con người ngày càng lớn hơn với thiên nhiên và <br /> sống hạnh phúc và bình yên hơn với cuộc sống <br /> hiện tại dẫu rằng họ là ai, họ ở bất cứ nơi đâu. <br /> Hòa  với  khí  thế  đổi  mới  đó,  dạy  học  định <br /> hướng hoạt động cũng đã góp phần không nhỏ <br /> vào quá trình hoàn thiện sản phẩm của giáo dục, <br /> một trong những định hướng mục tiêu mà mọi <br /> người  đang  mong  đợi:  học  suốt  đời,  học  để  có <br /> trách nhiệm với cộng đồng, với bản thân và với <br /> chính công việc để biết chia xẽ biết yêu thương <br /> và biết cùng nhau phát triển để hướng đến một <br /> thế giới tốt đẹp hòa bình và hạnh phúc…. đó có <br /> phải chính là sản phẩm mà thế giới nói chung và <br /> người Việt Nam nói riêng mong đợi. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Phương pháp nghiên cứu tài liệu <br /> Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên <br /> quan để đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn <br /> của dạy học định hướng hoạt động. <br /> <br /> Phương pháp quan sát, điều tra, bút vấn <br /> Dùng  để  khảo  sát,  đánh  giá  học  sinh  trước <br /> và sau khi thực nghiệm. <br /> Thống kê số liệu từ  thực trạng, kết quả của <br /> môn  học  THBV  chuyên  ngành  GMHS  cho  học <br /> sinh GMHS qua các khóa học. <br /> <br /> Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn <br /> Dùng để bổ sung kết quả thực trạng của một <br /> số phương pháp giảng dạy môn THBV cho học <br /> sinh GMHS tại Đại học Y Dược. <br /> Phương  pháp  toán  thống  kê,  phân  tích,  tổng <br /> hợp <br /> Sử  dụng  phương  pháp  thống  kê  mô  tả, <br /> thống  kê  phân  tích  và  thông  kê  kiểm  định  để <br /> trình  bày  kết  quả  thực  nghiệm  sư  phạm  kiểm <br /> định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong <br /> kết  quả  học  tập  của  hai  nhóm  đối  chứng  và <br /> nhóm thực nghiệm. <br /> <br /> Phương pháp thực nghiệm <br /> <br /> 83<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Thông  qua  quá  trình  học  tập  định  hướng <br /> hoạt động được mô tả, tác giả tiến hành như sau <br /> <br /> 25/06/2012  –  06/07/2012.  5  nhóm  này  đều  được <br /> chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng) <br /> theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Về điểm số <br /> Điểm  trung  bình  của  nhóm  thực  nghiệm  là <br /> 8.44 với kỹ thuật đặt nội khí quản và 8.38 với kỹ <br /> thuật thế thở và giúp thở. <br /> <br />  <br /> Hình 1: Quá trình dạy học định hướng hoạt động. <br /> HS vẫn được đi thực hành theo chương trình <br /> học,  nhưng  sau  mỗi  thứ  6  của  mỗi  tuần  HS  sẽ <br /> được tập trung về bộ môn, những vấn đề trong <br /> một  tuần  học  tập  sẽ  được  HS  phản  ảnh  lại  với <br /> bạn  bè  trong  nhóm  và  nhận  được  những  phản <br /> hồi của bạn bè theo thứ tự các bước. <br /> Học sinh thực hiện được bước 2 và 3 của quá <br /> trình học tập định hướng hoạt động. Và kết quả <br /> là  HS  sẽ  thu  được  những  vấn  đề  mới  hoặc  sẽ <br /> nhận được những lời giải đáp cho những vấn đề <br /> mà HS gặp phải sau đó HS sẽ quay trở lại bệnh <br /> viện vào tuần kế tiếp và tiến hành thực hành để <br /> kiểm chứng những điều đã thảo luận với bạn bè <br /> và cũng tìm ra những vấn dề cho tuần kế tiếp. <br /> Do  thời  gian  có  hạn  nên  người  nghiên  cứu <br /> chỉ tiến hành thực nghiệm <br /> Trên 2 bài trong chương trình THBV 2 <br /> Kỹ thuật thế thở giúp thở. <br /> Kỹ thuật đặt nội khí quản. <br /> <br /> Thời gian và địa điểm thực nghiệm <br /> Thời gian 2 tuần (25/06/2012 – 06/07/2012). <br /> Địa  điểm:  Bệnh  viện  Ung  Bướu,  bệnh  viện <br /> Hùng  Vương,  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  và  bệnh <br /> viện Chợ Rẫy và bộ môn Gây mê hồi sức. <br /> <br /> Cách tiến hành thực nghiệm <br /> Được  tiến  hành  trên  4  nhóm  đi  học  môn <br /> thực  hành  bệnh  viện  tại  bệnh  viện  Ung  Bướu, <br /> bệnh viện Hùng Vương, bệnh viện Nhi Đồng 2 <br /> và  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  trong  khoảng  thời  gian <br /> <br /> 84<br /> <br /> Điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7.25 <br /> với  kỹ  thuật  đặt  nội  khí  quản  và  6.75  với  kỹ <br /> thuật thế thở và giúp thở. <br /> Điều  này  cho  thấy  rằng  kết  quả  chung  của <br /> nhóm  thực  nghiệm  tốt  hơn  nhóm  đối  chứng, <br /> giúp cho học sinh (HS) có được điểm số cao hơn <br /> do  HS  được  phát  triển  nhuần  nhuyễn  kỹ  năng <br /> đặt  nội  khí  quản  và  kỹ  thuật  thế  thở  giúp  thở <br /> hơn  và  làm  một  cách  thuần  thục  hơn  với <br /> phương pháp (PP) cũ.Và sự khác biệt này được <br /> kiểm chứng và có ý nghĩa thống kê. <br /> <br /> Về phương pháp phát triển các kỹ năng <br /> Nghiên cứu chỉ ra rằng, HS có được điểm về <br /> thao  tác  được  cải  thiện,  nhưng  phương  pháp <br /> dạy học định hướng hoạt động (PP HTĐHHĐ) <br /> không  chỉ  có  phát  triển  về  kỹ  năng  của  HS  mà <br /> còn  Phát  triển  về  kiến  thức  của  HS  đã  học:  Kiến <br /> thức đã học ở trên trường chỉ là kiến thức chung <br /> tổng  quát.  Thậm  chí  khi  thực  tập  trên  mô  hình <br /> chỉ là những mô hình mang tính chất mô phỏng <br /> nên  nó  sẽ  không  có  được  tính  chính  xác  và  có <br /> nhiều  vấn  đề  như  trên  thực  tế.  Điều  này  cho <br /> thấy  rằng  chính  quá  trình  thực  hành  như  thế <br /> này đã  làm cho HS phát triển  những  kiến  thức <br /> thêm bên cạnh kiến thức đã học. <br /> Phát triển về ý thức của HS: Khi phát triển về <br /> kiến thức đã học thì HS cũng đã thực tập hiểu rõ <br /> hơn  về  những  điểm  trọng  điểm  những  vấn  đề <br /> không mang tính chất thực tế  khi  áp  dụng  vào <br /> trong thực tế. <br /> Phát  triển  về  khả  năng  giao  tiếp:  Để  HS  học <br /> được PP này, người HS phải tiến hành giao tiếp <br /> nhiều  với  bạn  bè,  thầy  cô…  chính  điều  này  đã <br /> làm HS phát triển được kỹ năng này và biết cách <br /> đặt ra những câu hỏi để có nhiều thông tin nhất. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> Phát  triển  về  khả  năng  khái  quát  hóa  và  kiểm <br /> chứng: Những điều mà mình có được thông qua <br /> kinh  nghiệm  của  bản  thân  hoặc  những  kinh <br /> nghiệm  của  bạn  bè  mà  chính  bản  thân  chưa <br /> kiểm  chứng:  khi  HS  học  tập  lý  thuyết  trên  lớp <br /> thì  những  bài  giảng  chỉ  giúp  cho  HS  có  được <br /> những kiến thức cơ bản nhưng  khi  vào  thực  tế <br /> thì  những  kiến  thức  lại  được  đặt  trong  những <br /> mối quan hệ khác nhau như mỗi bệnh viện (BV) <br /> sẽ  áp  dụng  khác  nhau  nên  HS  khi  học  với  PP <br /> HTĐHHĐ thì sẽ hiểu hơn và biến đổi những cái <br /> khác  biệt  đó  thành  những  kiến  thức  riêng  của <br /> bản  thân  mình  và  những  kiến  thức  đó  được <br /> kiểm  chứng  qua  những  lần  thực  tập  sau.  Điều <br /> này  trang  bị  cho  HS  có  một  hành  trang  vững <br /> chắc trước khi đi làm thật sự. <br /> Như  vậy,  thông  qua  thực  nghiệm  thì  HS  ở <br /> nhóm  dùng  PP  HTĐHHĐ  có  được  điểm  số <br /> trung  bình  cao  hơn  nhóm  đối  chứng.  Điều  này <br /> cho thấy rằng về mặt kỹ năng thực hành của HS <br /> đối với nhón thực nghiệm được nâng cao rõ rệt. <br /> Còn  về  kiến  thức  thì  HS  cũng  đạt  được  những <br /> kiến thức riêng cho bản thân qua thực hành và <br /> qua trao đổi với bạn bè về những điều mà HS đã <br /> làm.  Và  cuối  cùng  là  về  thái  độ  của  HS,  HS  có <br /> thái  độ  tích  cực  hơn,  chủ  động  hơn  trong  việc <br /> tiếp  nhận  kiến  thức  và  biết  kết  hợp  giữa  lý <br /> thuyết (LT) và thực hành (TH) để đưa ra những <br /> kiến  thức  riêng  cho  bản  thân  mình  để  tự  mình <br /> giải  quyết  được  những  vấn  đề  trong  công  việc <br /> tương lai. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Người nghiên cứu đã làm sáng tỏ ra những <br /> cơ  sở  lý  luận  của  DHĐHHĐ  là  PP  DH  nhằm <br /> nâng  cao  được  kiến  thức  người  học  nhờ  vào <br /> thực hành (5,1,2). Trong PP này, kiến thức có được <br /> tùy theo mỗi cá nhân (4) điều này nhằm giúp cho <br /> mỗi cá nhân bổ sung được những lỗ hổng kiến <br /> thức khi học lý thuyết đơn thuần, đây nền tảng <br /> cho  việc  áp  dụng  dạy  học  cho  môn  thực  hành <br /> bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại <br /> học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. <br /> Để  áp  dụng  PP  DHĐHHĐ  cho  môn  thực <br /> hành  bệnh  viện  (THBV)  chuyên  ngành  gây  mê <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồi  sức  (GMHS)  người  nghiên  cứu  đã  dựa  vào <br /> khung  chương  trình,  chương  trình  chi  tiết  của <br /> THBV và bảng chi tiết những kỹ năng và chỉ tiêu <br /> mà  HS  phải  đạt  được  trong  mỗi  vòng  BV  của <br /> trung  học  GMHS  đang  đào  tạo  tại  ĐH  Y  Dược <br /> thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Từ  đó,  người  nghiên <br /> cứu  áp  dụng  PP  DHĐHHĐ  vào  2  bài  trong  1 <br /> vòng của THBV. <br /> Trong phần thực nghiệm, người nghiên cứu <br /> đã tiến hành thực nghiệm đề tài và phân tích kết <br /> quả  sau  khi  thực  nghiệm  2  bài  trong  một  vòng <br /> THBV  để  cho  thấy  được  kết  quả  của  dạy  học <br /> bằng PP mới sẽ vượt trội so với dạy học bằng PP <br /> cũ.  PP  DHĐHHĐ  hơn  hẳn  PP  DH  thực  hành <br /> thông thường vì nó sẽ giúp phát triển, thay đổi <br /> quan điểm của người học khi ứng dụng những <br /> kiến thức, những kinh nghiệm cũ vào giải quyết <br /> vấn đề hiện tại (3). <br /> <br /> KIẾN NGHỊ <br /> Đối với nhà trường <br /> Nhà  trường  nên  phát  động  phong  trào  đổi <br /> mới phương pháp dạy học. <br /> Tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề, báo <br /> cáo  chuyên  đề  về  phương  pháp  dạy  học  định <br /> hướng hoạt động. <br /> Tiến hành liên kết chặt chẽ hơn đối với bệnh <br /> viện  để  bệnh  viện  tạo  điều  kiện  cho  học  sinh <br /> được thực tập riêng lẽ. <br /> Có  sự  phối  hợp  giữa  bệnh  viên  và  nhà <br /> trường trong quá trình dạy lý thuyết với những <br /> kỹ  thuật  đang  được  tiến  hành  tại  bệnh  viện  để <br /> học  sinh  hiểu  rõ  và  sâu  hơn  những  kỹ  thuật <br /> đang tiến hành tại bệnh viện. <br /> Nhân  rộng  đề  tài  này  cho  toàn  trường  để <br /> giáo viên tiến hành học tập và rút kinh nghiệm. <br /> <br /> Đối với giáo viên <br /> Phải luôn học tập chuyên môn, trao dồi kỹ <br /> năng  nghề  nghiệp.  Giáo  viên  phải  gắn  bó  với <br /> bệnh  viện  để  hiểu  hơn  về  kỹ  thuật  đang  tiến <br /> hành  ở  bệnh  viện  để  hỗ  trợ  cho  học  sinh  khi <br /> cần thiết. <br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Phải  luôn  tìm  tòi  học  hỏi  và  luôn  cập  nhật <br /> những kiến thức, kỹ năng sư phạm để đáp ứng <br /> yêu cầu dạy học định hướng hoạt động (action <br /> learning). <br /> <br /> vấn đề này và muốn dùng phương pháp định <br /> hướng hoạt động (action learning) để nâng cao <br /> chất  lượng  dạy  học  cho  HS  đang  học  tại  Đại <br /> học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. <br /> <br /> Phải  luôn  tìm  tòi  nghiên  cứu  và  cập  nhật <br /> kiến  thức  để  làm  nền  tảng  trong  quá  trình  dạy <br /> học  cho  học  sinh  theo  phương  pháp  học  tập <br /> định hướng hoạt động. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Ở  nước  ta  phương  pháp  dạy  học  định <br /> hướng  hoạt  động  (action  learning)  đang  là <br /> phương  pháp  mới  đang  từ  từ  du  nhập  vào <br /> Việt  Nam,  cho  nên  việc  hiểu  rõ  được  những <br /> vấn đề cốt lõi của PP này đang được các đề tài <br /> gần đây rất đẩy mạnh nghiên cứu cơ sở lý luận <br /> và  xây  dựng  mô  hình  cho  phương  pháp  này <br /> hay  áp  dụng  những  mô  hình  của  phương <br /> pháp này để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho <br /> HS. Bản thân  người  nghiên  cứu  cũng  đã  ấp  ủ <br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> Marquardt  MJ  (2004).  Optimizing  the  Power  of  Action <br /> learning,  1st  edition,  pp  1‐27.  Davies‐Black  Publishing. <br /> Mountain View, California.  <br /> Miller  P  (2003).  ʹWorkplace  learning  by  action  learning:  a <br /> practical  example’.  Journal  of  Workplace  Learning,  vol.  15 <br /> no.1:14‐23. <br /> Murray  J.  (1996.  The  practice  of  action  learning:  A  project  of <br /> Autralian  National  Training  Authority.  1st  edition,  Autralian <br /> National Training Authority. <br /> Savin‐Baden M and Major CH (2004). Foundations of problem <br /> – based learning, 1st edition, Open University Press, UK. <br /> Weinstein K (1999). The Action learning: A Practical guide, 2nd <br /> edition, pp 27‐54. at University Press, Cambridge. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> Ngày bài báo được đăng:   <br /> <br />  02/08/2013. <br />  04/09/2013. <br /> 18/10/2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 86<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0