intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài 3: Quản lý môi trường cấp xã

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày các vấn đề về quản lý môi trường cấp xã, mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường, các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường,... Mời bạn đọc tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài 3: Quản lý môi trường cấp xã

  1. Bài 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Một số khái niệm: 1. Môi trường bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh   con người, có  ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự  tồn tại, phát triển của con   người và sinh vật. 5.  Tiêu chuẩn môi trường  là giới hạn cho phép của các thông số  về  chất  lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải   được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ  để  quản lý và bảo vệ  môi trường. 6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không   phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. 9.  Chất gây ô nhiễm  là chất hoặc yếu tố  vật lý khi xuất hiện trong môi  trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.  10. Chất thải là vật chất  ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ  sản xuất, kinh  doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.  11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy,  dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 12.  Quản lý chất thải  là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm   thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. 13. Phế  liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu  dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. 17.  Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ  thống về  môi trường,   các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện   trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. 18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi  trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên   nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô  nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác. 19.  Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự  báo các tác động  đến môi trường của dự  án chiến lược, quy hoạch, kế  hoạch phát triển trước khi   phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững. ­1­
  2. 20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến  môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi   triển khai dự án đó. 2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường 2.1. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân  bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác,   phát triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm năng tự  nhiên và xã hội mới cho công cuộc  phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế  xã hội, hệ  thống pháp lý, mục tiêu phát triển  ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu   quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với   mỗi quốc gia. Mục tiêu cơ  bản của công tác bảo vệ  môi trường  ở  nước ta trong giai đoạn  đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là: ­ Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường   do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài   nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. ­ Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị  ô nhiễm nghiêm  trọng, phục hồi các hệ  sinh thái bị  suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi  trường. ­ Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa   tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ  môi trường;  mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường.  * Về nhiệm vụ Đối với vùng nông thôn  Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản;  thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử  dụng.  Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự  nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên   sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường  giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng,  phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh   tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ  màu mỡ  của đất, ngăn chặn tình trạng thoái  hoá đất đặc biệt là sa mạc hoá đất đai. ­2­
  3.  Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn   chặn nạn sử  dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ  diệt nguồn lợi thuỷ, hải  sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước.   Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước   sạch sinh hoạt cho nhân dân  ở  tất cả  các vùng nông thôn trong cả  nước; bảo vệ  chất lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng  bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm.  Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ  sở công  nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm   các điều kiện về  xử  lý môi trường; chủ  động có kế  hoạch thu gom và xử  lý khối   lượng rác thải đang ngày càng tăng lên.  Hình thành nếp sống hợp vệ sinh của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình   thực tế; chú ý khắc phục tình trạng mất vệ  sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại  nhiều vùng ven biển.  Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân   cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường. 2.2. Đối tượng của công tác quản lý môi trường * Theo phạm vi quản lý có thể chia ra các loại: ­ Quản lý môi trường khu vực; ­ Quản lý môi trường theo ngành kinh tế; ­ Quản lý tài nguyên. * Theo tính chất của công tác quản lý môi trường có thể phân loại: ­ Quản lý chất lượng môi trường: ban hành và kiểm tra các tiêu chuẩn, quy  chuẩn về  chất lượng không khí, chất lượng nước, môi trường đất, khí thải, chất   thải rắn và chất thải nguy hại. ­ Quản lý kỹ  thuật môi trường: quản lý hệ  thống quan trắc, giám định, đánh  giá chất lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí  nghiệm phân tích chất lượng môi trường, thẩm định chất lượng của máy và thiết bị,  lưu trữ và cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu môi trường. ­ Quản lý kế  hoạch môi trường: quản lý việc xây dựng và thực thi các kế  hoạch bảo vệ môi trường, hình thành và quản lý quỹ môi trường ở Trung ương, các   ngành, các cấp địa phương. ­ Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ  tạo thành một hệ  thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường  Mặt khác có thể hiểu đối tượng của quản lý môi trường bao gồm các lĩnh vực  quản lý Nhà nước về môi trường ở các ngành và địa phương hiện nay bao gồm:  ­3­
  4. ­ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; ­ Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp;  ­ Quản lý môi trường đất ngập nước ven biển; ­ Quản lý môi trường các điểm du lịch; ­ Kiểm soát ô nhiễm; ­ Quản lý rác thải; ­ Quản lý chất thải nguy hại; ­ Quản lý hoá chất bảo vệ thực vật; ­ Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; ­ Bảo vệ đa dạng sinh học; ­ Quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi; ­ Thanh tra và xử phạt vi phạm môi trường; ­ Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường; ­ Giáo dục môi trường; ­ Truyền thông môi trường; ­ Quản lý xung đột môi trường; ­ Quản lý môi trường các dự án di dân nội bộ. 2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường Tiêu chí chung của công tác quan lý môi trường là đảm bảo quyền được sống  trong môi trường trong lành, phục vụ  sự  phát triển bền vững của đất nước, góp  phần gìn giữ  môi trường chung của loài người trên Trái đất. Các nguyên tắc chủ  yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:  ­ Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế  xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.  ­ Kết hợp các mục tiêu quốc tế ­ quốc gia ­ vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư  trong việc quản lý môi trường.  ­ Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ  tổng hợp thích hợp.  ­ Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được  ưu tiên  hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.  ­ Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây   ra và các chi phí xử  lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử  dụng các thành  phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.  ­4­
  5. 3. Các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường ­ Ban hành và tổ  chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về  bảo vệ  môi   trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.  ­ Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ  môi trường, kế  hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự  cố  môi trường.  ­ Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ  môi trường, các công trình có liên   quan đến bảo vệ môi trường.  ­ Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng  môi trường, dự báo diễn biến môi trường.  ­ Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ  sở sản xuất kinh doanh.  ­ Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.  ­ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường,  giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử  lý vi phạm  pháp luật về bảo vệ môi trường.  ­ Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.  ­ Tổ  chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ  khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo   vệ môi trường.  ­ Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong Luật Bảo vệ  môi trường 2005, nội dung quản lý Nhà nước về  môi  trường thể  hiện cụ thể trong từng vấn đề  môi trường: chính sách môi trường; tiêu   chuẩn môi trường; đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đánh   giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử  dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ  môi  trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường đô thị  và khu dân   cư, bảo vệ  môi trường biển, bảo vệ  môi trường nước sông, quản lý chất thải,   phòng ngừa và  ứng phó sự  cố  môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi  trường; thuế  và phí môi trường, ký quỹ  môi trường; xử  lý vi phạm và giải quyết  khiếu nại về môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. Trách nhiệm quản lý   nhà nước về  bảo vệ  môi trường của Chính phủ, bộ, cơ  quan ngang bộ, cơ  quan   thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách   về bảo vệ môi trường. 4. Tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường Theo nhiệm vụ  và quyền hạn của mình, Chính phủ  thống nhất quản lý Nhà  nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách  nhiệm trước Chính phủ  thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về  bảo vệ  môi  ­5­
  6. trường. Các Bộ, cơ  quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ  theo chức năng,  nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực  hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp. Uỷ  ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ường thực hiện chức năng quản lý  Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu  trách nhiệm trước Uỷ  ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương trong   việc bảo vệ môi trường ở địa phương. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương gồm:       Tài nguyên và Môi trường;    ­ Bộ ­ Tổng cục Môi trường; ­ Cơ quan quản lý môi trường của các Bộ; ­ Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh;       Chi cục Bảo vệ    Môi trường các tỉnh, thành phố ; ­ Các ­ Các Phòng Tài nguyên và Môi trường của các thành phố  trực thuộc tỉnh,   quận, huyện, thị xã. 5. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước về tài nguyên và  môi trường liên quan đến cấp xã ­ Luật bảo vệ  môi trường được Quốc hội nước  Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và chủ  tịch nước ký lệnh công bố  ngày 12  tháng 12 năm 2005; ­ Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt  Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi   hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. ­ Nghị  định số  80/2006/NĐ­CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ  về  việc quy  định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; ­ Nghị định số 21/2008/NĐ­CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ  về  sửa đổi, bổ  sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ­CP của Chính phủ  về  việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số  điều của luật bảo vệ  môi  trường; ­ Nghị  định số 29/2011/NĐ­CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ  quy  định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo  vệ môi trường; ­  Nghị  định  số   81/2007/NĐ­CP  ngày  23/5/2007  quy  định tổ   chức,  bộ   phận   chuyên môn về  bảo vệ  môi trường tại cơ  quan nhà nước và doanh nghiệp nhà  nước;  ­6­
  7. ­ Nghị  định 59/2007/NĐ­CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về  quản lý chất thải  rắn;  ­  Nghị  định số  117/2009/NĐ­CP ngày 31/12/2009 về  xử  phạt vi phạm pháp   luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; ­ Nghị  định 65/2010/NĐ­CP của Chính phủ  ngày 11/6/2010 về  Quy đinh chi   tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học.  ­ Nghị  định 113/2010/NĐ­CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ  quy  định về xác định thiệt hại đối với môi trường.  ­ Thông tư số 26/2011/TT­BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi  trường   Quy   định   chi   tiết   một   số   điều   của   Nghị   định   số   29/2011/NĐ­CP   ngày  18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi  trường, cam kết bảo vệ môi trường; ­ Thông tư số 12/2006/TT­BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi  trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép   hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. ­ Thông tư  số  46/2011/TT­BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ  Tài  nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.   II. CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ ­ Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn quản  lý; ­ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường, giữ  gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý; ­ Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo vệ  môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ  môi trường vào trong các hương  ước của   thôn, làng, bản, dòng họ…; ­ Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ  môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn,   làng, xã, gia đình văn hoá; ­ Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về  bảo vệ  môi trường của các hộ  gia  đình, cá nhân trên địa bàn quản lý; ­ Xử  lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ  môi trường   theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ  ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc   thẩm quyền của mình; ­ Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường giữa  các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; ­ Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường của   thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn. ­7­
  8. ­ Ban hành quy định về  hoạt động của các tổ  chức tự  quản về  bảo vệ  môi  trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; ­ Tổ  chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi  trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện. ­ Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự  án được xây dựng, triển khai thực   hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc đặt  dự án và giải pháp bảo vệ môi trường); ­ Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị  về  bảo vệ môi trường đến các cơ  quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn; ­ Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ  chức, hộ gia đình, cá nhân   trên địa bàn; ­ Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có quyền  yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản cam   kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó; ­ Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn  đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của tổ  chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư  khiếu   nại của tổ chức, cá nhân liên quan; ­ Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản cam  kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ  xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn; ­ Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để   ứng phó kịp thời   khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó,   Uỷ  ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ  ban nhân dân cấp huyện  để kịp thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó. III.   THẨM   QUYỀN   VÀ   TRÁCH   NHIỆM   CỦA   CHÍNH   QUYỀN   ĐỊA  PHƯƠNG: Điều  122  Luật  Bảo  vệ  môi  trường  quy   định  trách  nhiệm  quản  lý  Nhà   nước về  bảo vệ  môi trường. Uỷ  ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện  quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây: ­ Chỉ  đạo, xây dựng kế  hoạch và tổ  chức thực hiện nhiệm vụ  bảo vệ  môi  trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư  thuộc phạm vi quản lý   của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong   hương  ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về  bảo vệ  môi  trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn  hóa; ­8­
  9. ­ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá  nhân; ­ Phát hiện và xử  lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về  bảo vệ  môi  trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực   tiếp;  ­ Hoà giải các tranh chấp về  môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định   của pháp luật về hoà giải; ­ Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ  chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Khoản 3 Điều 12 quy định cơ quan chuyên môn, cán bộ  phụ  trách về bảo   vệ môi trường Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. Điều 40  Nghị  định số  117/2009/NĐ­CP quy định thẩm quyền xử  phạt vi   phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:  ­ Phạt cảnh cáo; ­ Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;  ­ Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ  được sử  dụng để  vi phạm hành  chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; ­ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị  thay đổi do vi phạm hành chính  gây ra; ­ Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô  nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;  ­ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; ­ Buộc trong thời hạn  ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ  các nội dung ghi  trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy  mô tương  ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ  môi trường đã được xác   nhận; ­ Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; ­ Buộc di dời cây trồng gây  ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ  thuật của   công trình bảo vệ môi trường. IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ  MÔI   TRƯỜNG Các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trước khi thực hiện đầu tư  sản xuất kinh doanh phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết   bảo vệ môi trường. ­9­
  10. Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường quy định tại:  ­ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.  ­ Nghị  định số 29/2011/NĐ­CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định của Chính   phủ  về  đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,   cam kết bảo vệ môi trường. ­ Thông tư  26/2011/TT­BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết  một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ­CP  ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính   phủ  quy định về  đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,   cam kết bảo vệ môi trường. 1. Đánh giá tác động môi trường  Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ­CP quy định đối tượng phải lập báo cáo   đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của chủ dự án trong việc lập báo   cáo đánh giá tác động môi trường 1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ  lục II Nghị định này. 2. Chủ dự  án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ  chức có đủ  điều kiện quy định  tại Khoản 1 Điều 16 Nghị  định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho   dự án đầu tư của mình. 3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau   đây: a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án; b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể  từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ  làm gia tăng mức độ  tác động  xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra. Khoản 1 Điều 15 Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP quy định cách thức tiến   hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh   giá tác động môi trường Việc tham vấn ý kiến của  Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân   cư, tổ  chức chịu tác động trực tiếp của dự  án được thực hiện theo cách thức sau   đây: a) Chủ  dự  án gửi văn bản đến  Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng  dân cư, tổ  chức chịu tác động trực tiếp của dự  án kèm theo tài liệu tóm tắt về  các   hạng mục đầu tư  chính, các vấn đề  môi trường, các giải pháp bảo vệ  môi trường  của dự án xin ý kiến tham vấn; ­10­
  11. b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của  tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ  dự  án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ  dự án   chủ  trì tổ  chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm  việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án; c) Kết quả  đối thoại giữa chủ  dự  án, cơ  quan được tham vấn và các bên có  liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản   ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ  dự  án; biên bản có chữ  ký (ghi họ  tên, chức danh) của đại diện chủ  dự  án và đại  diện các bên liên quan tham dự đối thoại; d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể  từ  ngày nhận được văn  bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án  bằng văn bản và công bố  công khai để  nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ  quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là   cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án; đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải   được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi  trường. 2. Cam kết bảo vệ môi trường Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định đăng ký bản cam   kết bảo vệ môi trường Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo  vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã   tổ chức đăng ký.  Khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định trách nhiệm thực   hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường Uỷ  ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ  đạo, tổ  chức kiểm tra, thanh tra việc  thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 2 Nghị định số 29/2011/NĐ­CP quy định đối tượng phải lập, đăng ký   bản cam kết bảo vệ môi trường  1. Dự  án đầu tư  có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc   dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này. 2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải   lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất. Khoản 2 Điều 32 Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP quy định Tổ  chức đăng ký   bản cam kết bảo vệ môi trường ­11­
  12. Trong các trường hợp sau đây,  Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể   ủy quyền   cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  nằm trên địa bàn một (01) xã,   không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi); b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong  quá trình triển khai thực hiện. 3. Đề án bảo vệ môi trường Khoản   3   Điều   39   Nghị   định   số   29/2011/NĐ­CP   quy   định   Điều   khoản   chuyển tiếp  Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ s ở sản xu ất, kinh doanh,   dịch vụ  đến ngày Nghị  định số  29/2011/NĐ­CP có hiệu lực nhưng không có quyết  định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo  đánh giá tác động môi trường bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam   kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi   trường, ngoài việc bị  xử  lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn   không quá hai (02) năm, kể  từ  ngày Nghị  định này có hiệu lực thi hành phải thực  hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau: a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất   tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định  tại Nghị  định này gửi cơ  quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị  định này để thẩm định, phê duyệt; b) Lập đề  án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ  sở  có quy mô, tính  chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy  định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị  định  này để đăng ký. V. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG 1. Thông tin môi trường Thông tin môi trường đối với UBND cấp xã được quy định trong Luật bảo vệ  môi trường như sau: Điều 102 Khoản 2c: Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ  số liệu về  môi trường  tại địa phương;  Khoản 2d: Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc   khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu  về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về  chất thải từ  hoạt động   của mình. ­12­
  13. Điều 103 Khoản 2: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định  tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về  môi trường liên quan  đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện   hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ  sở  hoạt động và công   bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết.  Khoản 3: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm  báo cáo các thông tin về  môi trường trên địa bàn cho cơ  quan cấp trên trực tiếp và   công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường 1) Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục  bí mật nhà nước, phải được công khai: a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh  giá tác động môi trường và kế  hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê   duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;  b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;  c) Danh sách, thông tin về  các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ  gây   hại tới sức khoẻ con người và môi trường; d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt   nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;  đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;  e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi  trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia. 2) Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên  quan tiếp nhận thông tin. 3) Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật  về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai. Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường 1. Tổ  chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ  cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo  vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản  xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn  chế  tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái   bằng một trong các hình thức sau đây: a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động; b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết. ­13­
  14. 2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường: a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;  b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp; c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan. 3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau: a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề  cần giải thích hoặc đối thoại; b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể  từ  ngày nhận được yêu  cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại; c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về  bảo vệ  môi trường yêu cầu tổ  chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đó yêu   cầu. 4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp  luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ  quan chuyên môn về  bảo vệ  môi trường.  5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa  thuận, làm căn cứ  để  các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để  xem xét  xử   lý  vi   phạm  pháp  luật  về   bảo  vệ   môi  trường,   bồi   thường  thiệt   hại   về   môi  trường.  2. Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm   giúp những người có liên quan hiểu được các yếu tố  môi trường then chốt, mối   quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan   một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.  Trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở, công tác truyền thông môi trường đóng  vai trò quan trọng giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của môi trường đối với  cuộc sống của cộng đồng dân cư.  a/ Các cách tiếp cận và phương pháp truyền thông môi trường ­ Các cách tiếp cận truyền thông môi trường + Tiếp cận cá nhân + Tiếp cận nhóm + Tiếp cận truyền thông đại chúng ́ ̣ ̀ ống dân gian + Tiêp cân truyên th ­ Một số phương phap truyên thông môi tr ́ ̀ ường + Phương phap truyên thông môt chiêu  ́ ̀ ̣ ̀ ­14­
  15. + Phương phap truyên thông hai chiêu  ́ ̀ ̀ + Phương phap truyên thông đa chiêu ́ ̀ ̀ b/ Kỹ năng và công cụ thường sử dụng khi làm việc với cộng đồng ­  Kỹ năng thuyết trình  ­  Kỹ năng thúc đẩy  ­  Kỹ năng thuyết phục ­   Công   cụ   làm   việc   nhóm:   PRA   (Participatory/   Rapid   Rural   Appraisal   –  ̀ ́ ̀ ̣ PRA/RRA) la qua trinh liên tuc, la ph ̀ ương phap khuyên khich, lôi cuôn ng ́ ́ ́ ́ ười dân  ̣ ̉ ̉ ̣ trong công đông cung tham gia chia se, thao luân va phân tich kiên th ̀ ̀ ̀ ́ ́ ức cua ho vê đ ̉ ̣ ̀ ời  ̣ sông va điêu kiên th ́ ̀ ̀ ực tê cua ho đê ho lâp kê hoach hanh đông va th ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ực hiên.̣ VI. HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự  chung do cộng đồng dân cư  cùng thoả  thuận đặt ra để  điều chỉnh các quan hệ  xã   hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập   quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư,   góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật. Hương ước bảo vệ môi trường là một dạng cam kết của cộng đồng về  bảo   vệ  môi trường. Ý nghĩa của hương  ước bảo vệ  môi trường là góp phần thúc đẩy   nhân dân địa phương tích cực xây dựng thôn, xóm, khối phố ngày càng khang trang,   xanh ­ sạch ­ đẹp; khuyến khích những việc làm tốt, có lợi đối với môi trường,  ngăn chặn, xóa bỏ  những việc làm xấu, những hủ  tục lạc hậu mất vệ  sinh,  ảnh   hưởng không tốt đối với môi trường... Hương ước bảo vệ môi trường được các địa  phương xây dựng trên cơ  sở  các hoạt động bảo vệ  môi trường phù hợp với điều   kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi. Hương ước bảo vệ môi trường gồm những quy định cụ thể về vệ sinh nơi ở  và những khu vực chung, quản lý chất thải, sử  dụng các sản phẩm dùng cho vật  nuôi và cây trồng, bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, khai thác, sử dụng hợp  lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời quy định về sản xuất và tiêu dùng  bền vững. * Các bước xây dựng và triển khai hương ước môi trường Bước 1: Điều tra, nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu nhằm nắm bắt tình hình môi trường và những việc cần  làm cũng như nguyện vọng của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường tại  địa phương.  Bước 2: Họp với xã/ phường, thôn ­15­
  16. Tổ chức cuộc họp với sự tham gia của lãnh đạo cấp xã/ phường, các trưởng   thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư nhằm giới thiệu mục tiêu, sự cần thiết, ý nghĩa và  nội dung của chương trình xây dựng hương ước bảo vệ môi trường. Bước 3: Thành lập nhóm soạn thảo và tiến hành soạn thảo hương ước 3.1. Thành lập nhóm soạn thảo Trưởng thôn chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống  nhất các nội dung cơ  bản cần soạn thảo, đồng thời thảo luận và quyết định các   thành viên nhóm soạn thảo.  Thành viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống,  có trình độ văn hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có  phẩm chất đạo đức tốt.  Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và  đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như cán bộ hưu trí, cựu chiến  binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác   có uy tín, trình độ trong cộng đồng. Trưởng thôn chủ  trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự  lãnh đạo  của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước. 3.2. Hội thảo về chương trình xây dựng hương ước Hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo xã/ phường và các trưởng thôn, nhóm soạn   thảo về bảo vệ môi trường tại địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn nhằm cung cấp   những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi tiến hành xây dựng và triển khai hương ước  bảo vệ môi trường tại địa phương.   Nội dung của buổi hội thảo/ tập huấn gồm: * Các vấn đề môi trường quan trọng nhất của địa phương (rác thải sinh hoạt,   rác thải nguy hại, nước uống, nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng sinh học,  nông nghiệp, làm vườn…). Nên sử dụng phương pháp cùng tham gia để  tất cả  các  thành viên tham dự  có thể  nhận diện và hiểu biết về  thực trạng môi trường địa   phương, xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết và các nội dung dự  kiến sẽ đưa vào hương ước. 3.3. Thu thập thông tin Nhóm soạn thảo cần thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự  thảo   hương ước trên cơ sở các ý kiến và ưu tiên của địa phương.   Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương: Có những vấn đề môi trường nào là chính? Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này? Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì? ­16­
  17. Ai chịu trách nhiệm? Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào? Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề? Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì? Có những cản trở nào? Chi phí? 3.4. Soạn thảo dự thảo hương ước Trên cơ  sở  ý kiến thu thập được, nhóm soạn thảo đưa ra bản dự  thảo hương   ước bảo vệ  môi trường. Việc dự  thảo hương  ước cần tập trung vào các vấn đề  môi trường của địa phương, xác định các  ưu tiên và nguồn lực địa phương giải   quyết các vấn đề  ở địa phương. Việc dự  thảo cần tham khảo nội dung các hương  ước cũ (nếu có) cũng như nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa   chọn, kế  thừa được những nội dung tích cực, phù hợp đã trở  thành phong tục, tập  quán tốt đẹp. Ở những nơi phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được  thể  hiện bằng luật tục thì chọn lọc đưa vào hương  ước những quy định của luật   tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục. Một bản hương ước tốt cần phải đáp ứng các tiêu chí sau: Mang tính hành động Đề xuất được 1­2 hoạt động phong trào có tính định kỳ Đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ.  Bước 4. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư  vào dự thảo hương ước Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các tổ  chức chính trị  ­ xã hội  ở  cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ  gia  đình để lấy ý kiến đóng góp. Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự  thảo hương  ước có thể  được tổ  chức bằng các hình thức thích hợp như  họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất,   tổ dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở  thôn, làng,  ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở  hộp thư  để thu thập ý kiến đóng góp. Dự  thảo hương ước có thể  được Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ  ban nhân dân   cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến. Bước 5. Thảo luận thông qua và phê duyệt hương ước 5.1. Thảo luận và thông qua hương ước Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện   dự thảo và gửi các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận   ­17­
  18. và thông qua hương ước. Cần phải tạo mọi điều kiện thích hợp để mọi người đọc,   góp ý, thảo luận. Quá trình thảo luận cũng là quá trình nâng cao nhận thức cộng  đồng. Nhóm soạn thảo cần đưa những thông tin rõ ràng cho mọi người về  mục   đich, yêu cầu, lợi ích, nội dung của việc xây dựng hương  ước cũng như  nội dung  của các quy định trong bản hương ước bảo vệ môi trường. 5.2. Phê duyệt hương ước Các nhóm cần sửa đổi dự  thảo hương  ước theo những ý kiến phản hồi từ  buổi họp dân. Sau khi có bản dự thảo thống nhất:  a) Trưởng thôn, Tổ  trưởng tổ  dân phố  có trách nhiệm báo cáo ngay với Uỷ  ban nhân dân cấp xã kết quả xây dựng bản dự thảo này. b) Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể  từ  ngày nhận được báo cáo của   Trưởng thôn, Tổ  trưởng tổ  dân phố, Uỷ  ban nhân dân cấp xã phải lập hồ  sơ  trình   Uỷ ban nhân dân cấp huyện; c) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể  từ  ngày nhận được hồ  sơ  đề  nghị  của Uỷ  ban nhân dân cấp xã, Uỷ  ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, ra quyết  định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu   rõ lý do. Bước 6: Tổ chức ký cam kết Ngay khi hương ước được chính thức thông qua, cần tổ chức một lễ ký cam   kết tại các thôn/cụm dân cư. Đây là một sự  kiện quan trọng khi các hộ  gia đình   chính thức cam kết thực hiện hương ước.  Mỗi hộ gia đình sẽ nhận và ký vào một bản sao của hương ước như một sự  cam kết chính thức. Bản sao cần được treo trong từng gia đình. Bước 7: Tổ chức thực hiện Sau lễ ký kết, cần tiến hành ngay các nội dung theo quy định của bản hương   ước. Các hoạt động này được triển khai từ  các hộ  gia đình đến các hội đoàn thể,   chính quyền địa phương. Bước 8: Giám sát và đánh giá Mỗi thôn/ tổ dân phố cần thành lập một ban giám sát việc thực hiện và tuân  thủ hương ước. Ban giám sát gồm có lãnh đạo thôn/tổ dân phố và một số người dân  đáng tin cậy trong thôn/tổ. Họ  có nhiệm vụ  xây dựng một báo cáo ngắn về  việc  triển khai hương  ước theo quý tại địa phương mình quản lý. Họ  cũng chịu trách  nhiệm ghi nhận những các vi phạm hương  ước,  đồng thời theo dõi nhằm biểu  dương những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hương ước.  Hàng năm, cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường   hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do hội nghị đại biểu hộ  gia đình thảo luận. Việc sửa   ­18­
  19. đổi, bổ  sung hương  ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ  tục như  khi soạn thảo  hương ước mới. Không được tuỳ tiện sửa đổi, bổ sung hương ước sau khi đã được   phê duyệt.  VII. ỨNG PHÓ SỰ  CỐ  MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC  HỒI MÔI TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc  ứng phó, khắc phục ô nhiễm và   phục hồi môi trường tại địa phương.  1. Ứng phó sự cố môi trường  Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và UBND   cấp xã trong việc ứng phó sự cố môi trường: Điều 90, khoản 1: Trách nhiệm  ứng phó sự cố môi trường được quy định   như sau: a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện   pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản  và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo  vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;  b) Sự  cố  môi trường xảy ra  ở  cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ  sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương   tiện để ứng phó sự cố kịp thời; c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người   đứng đầu các cơ  sở, địa phương nơi có sự  cố  có trách nhiệm cựng phối hợp  ứng   phó; d) Trường hợp vượt quá khả  năng  ứng phó sự  cố  của cơ  sở, địa phương thì  phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để  kịp thời huy động các cơ  sở,   địa phương khác tham gia  ứng phó sự  cố  môi trường; cơ  sở, địa phương được yêu  cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm   vi khả năng của mình. 2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường UBND cấp xã có quyền huy động các nguồn lực theo quy định của pháp luật   để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. Theo Luật Bảo vệ  môi trường 2005, tại Điều 93, khoản 4: Trường hợp môi  trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các   bộ, cơ  quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ  và Ủy ban nhân dân các cấp trong  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để  tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường. 3. Xác định thiệt hại đối với môi trường ­19­
  20. Nghị  định số  113/2010/NĐ­CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ  về  xác định thiệt hại đối với môi trường quy định đối với cấp xã như sau: Điều 3. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại   đối với môi trường Khoản 1.  Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường có  dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có trách nhiệm  yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau: a)  Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối  với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của  mình. Trong trường hợp này,  Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề  nghị   Ủy  ban nhân dân cấp huyện tổ  chức thu thập và thẩm định dữ  liệu, chứng cứ  để  xác  định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra; b)  Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại  đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ  trở lên; Điều 8. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối   với môi trường Tổ  chức, cá nhân có liên quan đến khu vực môi trường bị  ô nhiễm, suy thoái,  Ủy ban nhân dân các cấp tại khu vực môi trường bị  ô nhiễm, suy thoái có trách  nhiệm hợp tác, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các dữ liệu, chứng cứ theo yêu  cầu của cơ  quan tổ  chức thu thập và thẩm định dữ  liệu, chứng cứ  quy định tại  khoản 3 Điều 3 Nghị định này.  Điều 3, khoản 3. Trách nhiệm thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác  định thiệt hại đối với môi trường được quy định như sau: a)  Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ  chức thu thập và thẩm định  dữ  liệu, chứng cứ để  xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái   gây ra trên địa bàn của mình, trừ  trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản  này; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ  liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây  ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên thuộc phạm vi   quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định  dữ  liệu, chứng cứ để  xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái   gây ra trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên”. ­20­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1