intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 2: Pháp luật về một số lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế - GV. Mai Xuân Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:30

128
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Bài 2: Pháp luật về một số lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế do GV. Mai Xuân Minh biên soạn trình bày các quy định cơ bản về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ; các quy định cơ bản về thương mại liện quan đến sở hữu trí tuệ; các quy định cơ bản về đầu tư quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 2: Pháp luật về một số lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế - GV. Mai Xuân Minh

  1. Bài 2  PHÁP LUẬT VỀ MỘT SỐ LĨNH  VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI  QUỐC TẾ   GV: MAI XUÂN MINH
  2. PHÁP  LUẬT  VỀ  MỘT  SỐ  LINH  VỰC  VỀ  KINH  DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. I. CÁC  QUY  ĐỊNH  CƠ  BẢN  VỀ  THƯƠNG  MẠI  HÀNG HÓA. II. CÁC  QUY  ĐỊNH  CƠ  BẢN  VỀ  THƯƠNG  MẠI  DỊCH VỤ.  III. CÁC  QUY  ĐỊNH  CƠ  BẢN  VỀ  THƯƠNG  MẠI  LIỆN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ. IV. CÁC  QUY  ĐỊNH  CƠ  BẢN  VỀ  ĐẦU  TƯ  QUỐC  TẾ.
  3. I. CÁC QUY ĐỊNH CƠ BẢN VỀ THƯƠNG  MẠI HÀNG HÓA.  1.1. Khái niệm hàng hóa:  Hiện nay chưa có khái niệm hàng hóa thống nhất  trên thế giới.  Để xác định được sản phẩm nào là hàng hóa thì  các  nước  phải  dựa  vào  các  qui  định  trong  công  ước của  Tổ chức hải quan thế giới  về hệ thống  hài hòa mã số và mô tả hàng hóa (công ước HS)  VN là thành viên của công  ước này và có hiệu lực  từ ngày 1/1/2000.
  4. 1.2.  Khái  niệm  thương  mại  hàng  hóa  quốc tế.   Thương  mại  hàng  hóa  quốc  tế  là  tổng  thể  các  hoạt  động  thương  mại  liên  quan  đến  hàng  hóa  được các nước tiến hành với nhau.  Thương  mại  được  hiểu  theo  hướng  dẫn  của  UB  Pháp  luật  thương  mại  quốc  tế  Liên  hợp  quốc  (UNCITRIAL) bao gồm tất cả các giao dịch thuộc  mọi  đối  tượng  được  thực  hiện  thông  qua  hợp  đồng hay không thông qua hợp đồng.
  5. 1.3. Thuế quan.  Thuế  quan  thương  được  hiểu  là  khoản  thu  của  nhà nước đánh vào hàng hóa khi hàng hóa đó di  chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải  quan  khác  nhằm  tăng  nguồn  thu  ngân  sách  và  bảo hộ hàng, ngành kinh tế tương tự trong nước.  Thuế quan còn được hiểu là danh mục thuế quan  (HS)  quốc  gia  được  xây  dựng  trên  cơ  sở  HS  thế  giới.
  6. *  Những  vấn  đề  quan  trọng  về  thuế quan đối với các quốc gia.  Đối  với  danh  mục  thuế  quan  (HS):  Mỗi  nước  có  danh  mục HS riêng và được công bố công khai.  Đối  với  mức  thuế  trần:  các  nước  cam  kết  không  được  tăng thuế vợt quá một mức đã được xác định – “trần”. Đa  số  các  nước  đang  phát  triển  có  mức  thuế  trần  cao  hơn  một chút so với mưc đang áp dụng. Chỉ được phá bỏ thuế  trần khi có thỏa thuận với quốc gia hữu quan.  Về lộ trình giảm thuế quan:  Các nước phải cam kết và  áp dụng đúng lộ trình cắt giảm thuế quan.
  7. 1.4.  Các  quy  định  về  nông  sản  và  nông nghiệp.  Cơ  sở  pháp  lý:  Hiệp  định  đa  phương  về  lĩnh  vực  nông  nghiệp.  Hiệp định cho phép chính phủ các nước được hỗ trợ khu  vực nông thôn bằng những biện pháp tối thiểu đến cạnh  tranh.  Các  nước  đang  phát  triển  không  bị  buộc  phải  giảm  trợ  cấp hoặc thuế suất bằng với mức của các nước phát triển  và có thêm thời gian để thực hiện các cam kết của mình.  Các nước kém phát triển thì không bị ràng buộc gì.  Đối  với  trợ  cấp  xuất  khẩu,  hiệp  định  cấm  việc  trợ  cấp  xuất  khẩu  nông  sản,  trừ  phi  chúng  được  nêu  rõ  trong  danh mục cam kết của các nước thành viên.
  8. 1.5.  Các  quy  định  về  tiêu  chuẩn  và  an  toàn sản phẩm.  Luật  kinh  doanh  thương  mại  quốc  tế  cho  phép  các  nước  được can thiệp vào các giao dịch hàng hóa nhằm bảo vệ  sức  khỏe  và  cuộc sống của con người và  động vật hoặc  bảo  tồn  các  loại  thực  vật,  với  điều  kiện  các  nước  không  phân  biệt  đối  xử  và  không  được  lạm  dụng  nhằm  bảo  hộ  trá hình.  WTO có 2 hiệp định điều chỉnh mức độ an toàn của lương  thực,  sức  khỏe  và an toàn cho các loại  động thực vật  đó  là:  Hiệp  định  về  các  biện  pháp  kiểm  dịch  động  thực  vật  (SPS).  Hiệp  định  tiêu  chuẩn  kĩ  thuật  đối  với  một  số  sản  phẩm (TBT).
  9. a. Các qui định về an toàn đối với lương  thực, động vật và thực vật.  Hiệp  định  SPS  cho  phép  các  nước  xây  dựng  cho  mình  những  tiêu  chuẩn  riêng  song  các  qui  định  về  tiêu  chuẩn  này phải có căn cứ khoa học.  Các qui định về vệ sinh, dịch tễ chỉ có thể được áp dụng  trong  chừng  mực  cần  thiết  để  bảo  vệ  sức  khỏe  của  con  người và các loại động thực vật. Chúng không được gây ra  sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc vô căn cứ giữa các quốc  gia.  WTO khuyến khích  áp dụng các tiêu chuẩn, định hướng  hoặc  các  khuyến  nghị  quốc  tế  sẵn  có.  Tuy  nhiên,  các  nước  vẫn  có  thể  thông  qua  những  biện  pháp  sử  dụng  những chuẩn mực cao hơn nếu có cơ sở khoa học.
  10. b.  Các  qui  định  về  kĩ  thuật  và  tiêu  chuẩn.  Hiệp định TBT  thừa nhận quyền của các nước được đưa  ra  những  chuẩn  mực  mà  họ  cho  là  thích  hợp  để  bảo  vệ  sức  khỏe  và  cuộc  sống  của  con  người  và  động  vật,  để  bảo  tồn  các  loại  thực  vật,  bảo  vệ  môi  trường  hay  các  quyền lợi khác của người tiêu dùng.  Hiệp  định  khuyến  khích  các  nước  áp  dụng  những  tiêu  chuẩn quốc tế khi chúng tỏ ra phù hợp.  Hiệp định TBT còn là bộ luật  ứng xử trong việc biên soạn,  thông  qua  và  áp  dụng  các  tiêu  chuẩn  của  cơ  quan  trung  ương của các nước thành viên.  Hiệp  định  qui  định  quy  định  không  áp  dụng  các  phương  pháp  thiên  vị  đối  với  các  sản  phẩm  trong  nước,  khuyến  khích các nước công nhận qui trình xét nghiệm của nhau.
  11. 1.6. Các quy định về dệt may.  Trước năm 2005: áp dụng hiệp định MFA là cơ sở pháp lý  cho việc thiết lập các hạn ngạch nhập khẩu trên cơ sở các  thỏa  thuận  song  phương  và  đa  phương  nhằm  hạn  chế  nhập khẩu vào thị trường các nước mà ngành sản xuất có  nguy cơ rối loạn.  Từ  01/01/2005:  Hiệp  định  ATC  của  WTO  về  dệt  may  đã  thay  thế  hiệp  định  MFA,  theo  đó  ngành  dệt  may  phải  áp  dụng  hoàn  toàn  hệ  thống  các  luật  lệ  thông  thương  của  GATT, đặc biệt là các nước phải xóa bỏ hạn ngạch và các  nước  nhập  khẩu  không  được  phân  biệt  đối  xử  với  các  nước xuất khẩu.
  12. 1.7. Các qui định về chống bán phá giá,  trợ cấp, tự vệ. a. Các biện pháp chống phá giá.     Điều IV Hiệp định GATT 1994 quy định: “ các bên  ký kết thấy rằng bán phá giá, với việc sản phẩm  của một nước này được đưa vào kinh doanh trên  thị  trường  của  một  nước  khác  với  giá  thấp  hơn  giá  trị  bình  thường  của  sản  phẩm  này,  phải  bị  lên  án  nếu  việc  đó  gây  ra  hoặc  đe  dọa  gây  ra  thiệt hại vật chất đáng kể cho một ngành kinh tế  tại lãnh thổ của một bên ký kết hay thực sự làm  chậm  trễ  sự  thiết  lập  một  ngành  kinh  tế  trong  nước”.
  13. *  Hiệp  định  chống  bán  phá  giá  của  WTO (hiệp định AD).   Định nghĩa bán phá giá: môt SP bị có là bán phá giá nếu giá xuất  khẩu của sản phẩm đó thấp hơn giá giá có thể so sánh được trong  điều  kiện  thương  mại  thông  thường  của  sản  phẩm  được  tiêu  thụ  tại thị trường nước xuất khẩu.  Hiệp định AD qui định chi tiết đối với việc so sánh về giá để đi đến  quyết  định  cuối  cùng  về  việc  bán  phá  giá.  Hiệp  định  AD  chỉ  cho  phép 3 phương pháp tính toán “giá trị bình thường”: ­ Phương  pháp  chính:  dựa  trên  mức  giá  được  áp  dụng  trên  thị  trường của nước xuất khẩu. ­ Phương pháp thứ hai:  nếu không áp dụng được phương pháp 1,  là dựa trên mức giá mà nhà xuất khấu áp dụng tại một nước khác. ­ Phương pháp thứ ba:  tính mức giá theo chi phí sản xuất, các chi  phí khác và mức lợi nhuận thông thường của nhà xuất khẩu,
  14. * Hiệp định chống bán phá giá của  WTO (hiệp định AD).  Hiệp  định  AD  cho  phép  chính  phủ  các  nước  có  biện pháp chống bán phá giá khi ngành sản xuất  trong  nước  thực  sự  bị  thiệt  hại  vật  chất  do  việc  bán phá giá gây ra.   (Chính phủ phải chứng minh được có hành vi bán  phá  giá;  chứng  minh  được  biên  độ  bán  phá  giá;  chứng minh được việc bán phá giá đã gây ra hoặc  đe doa gây ra thiệt hại vật chất). 
  15. b. Trợ cấp và các biện pháp đối kháng.  Cơ sở pháp lý: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối  kháng (Hiệp định SCM).  Định nghĩa trợ cấp: Trợ cấp được hiểu là khoản tài chính  được chính phủ hay cơ quan công quyền cấp cho tổ chức  thương mại hoặc doanh nghiệp thông qua: ­ Chuyển kinh phí trực tiếp; ­ Miễn giảm các khoản thu của nhà nước; ­ Cung cấp miễn phí dịch vụ hay hàng hóa thay vì cơ sở hạ  tầng  chung  hoặc  chi  khoản  kinh  phí  để  tài  trợ  cho  hoạt  động  liên  quan  thực  hiện  các  hoạt  động  chuyển  kinh  phí  trực  tiếp  và  miễn  giảm  các  khoản  thu  của  nhà  nước,  với  điều  kiện  là  đem  lại  lợi  ích  cho  tổ  chức  thương  mại  hay  doanh nghiệp.
  16. * Các loại trợ cấp theo hiệp định SCM       (3 loại).  Các  trợ  cấp  bị  cấm  (trợ  cấp  đèn  đỏ):  là  các  khoản trợ cấp có kèm theo điều kiện buộc người  hưởng trợ  cấp  phải  đạt  được  một số yêu cầu về  xuất khẩu hoặc  ưu tiên sử dụng hàng trong nước  hơn là hàng nhập khẩu. ­ Lý  do  bị  cấm:  Làm  bóp  méo  tính  cạnh  tranh  trong thương mại quốc tế. ­ Biện pháp:  Nếu nhà sản xuất trong nước bi thiệt  hại  do  hàng  nhập  khẩu  được  trợ  cấp  thì  nước  nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối kháng.
  17.   Các  trợ  cấp  có  thể  bị  đối  kháng  (Trợ cấp đen vàng).    Đây là trợ cấp không bị cấm nhưng là đối tượng  có thể bị áp dụng biện pháp đối kháng.  Trợ cấp không thể bị đối kháng (Trợ cấp đèn  xanh): tức là những trợ cấp không mang tính đặc  thù hoặc mang tính đặc thù nhưng đáp  ứng được  một số điều kiện như: ­ Trơ cấp nghiên cứu, phát triển. ­ Trợ cấp phát triển khu vực. ­ Trợ cấp bảo vệ môi trường. 
  18. *  Các  phương  thức  xử  lý  trợ  cấp  bất hợp pháp (2 phương thức).  Thứ  nhất:  Các  bên  tư  nhân  tại  các  nước  thành  viên có thể khởi kiện theo pháp luật trong nước để  áp  đặt  một  khoản  thuế  nhằm  làm  cân  bằng  hay  đối kháng lại các khoản trợ cấp bất hợp pháp.  Thứ  hai:  Chính  phủ  của  nước  thành  viên  có  thể  có biện pháp thông qua cơ quan giải quyết tranh  chấp của WTO nếu nước nguyên đơn chứng minh  được rằng các loại trợ cấp này vi phạm hiệp định  SCM  và  gây  ra  thiệt  hại  đối  với  lợi  ích  của  nước  mình.
  19. c.  Các  biện  pháp  tự  vệ  trong  trường  hợp khẩn cấp.  Điều  XIX  Hiệp  định  GATT  có  điều  khoản  “  giải  thoát khỏi nghĩa vụ” cho phép các quốc gia thành  viên  WTO được thoát  khỏi các  nghĩa vụ về giảm  thuế của minh trong những tình huống nhất định.  Các quốc gia được áp dụng các biện pháp tự vệ  khi nhập khẩu tăng mạnh và  ảnh hưởng đến nền  kinh  tế  trong  nước.  Các  biện  pháp  đó  có  thể  là  kéo dài sự cam kết giảm thuế hoặc đặt ra một số  hạn ngạch trong một thời hạn nhất định.
  20. 1.8. Các rào cản phi thuế quan.  Khái niệm:        Hàng  rào  phi  thuế  quan  là  các  rào  cản  đối  với  thương mại không phải là thuế quan như:   Cơ chế giấy phép nhập khẩu;   Các  quy  định  về  định  giá  hải  quan  đối  với  hàng  hóa;   Kiểm hóa trước khi xuất;   Các quy tắc xuất xứ;   Các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2