
Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
120 TGL101_Bai5_v1.0014103225
0
Nội dung
Khái niệm, đặc điểm, phân loại của
quy phạm pháp luật.
Cấu trúc của quy phạm pháp luật.
Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan
hệ pháp luật.
Cấu thành của quan hệ pháp luật
Điều kiện làm thay đổi, phát sinh,
chấm dứt quan hệ pháp luật.
Hướng dẫn học Mục tiêu
Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt
các nội dung chính.
Làm bài tập và luyện thi trắc nghiệm
theo yêu cầu của từng bài.
Liên hệ và lấy các ví dụ trong thực tế để
minh họa cho nội dung bài học.
Thời lượng học
9 tiết
Sau khi học bài này, các bạn cần:
Trình bày được đặc điểm, cấu trúc của
quy phạm pháp luật.
Phân loại được các quy phạm pháp
luật.
Trình bày được đặc điểm và các yếu tố
cấu thành của quan hệ pháp luật.
BÀI 5: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT

Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
TGL101_Bai5_v1.0014103225 121
Cấu thành của pháp luật là các quy phạm pháp luật. Các quy phạm pháp luật được coi là tế bào
của pháp luật. Quy phạm pháp luật này không chỉ điều chỉnh hành vi của mỗi chủ thể đơn lẻ, mà
còn điều chỉnh hành vi, xử sự của các chủ thể trong mối quan hệ với nhau tuân theo ý chí của
nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển, quan hệ giữa các chủ thể ngày càng phức tạp, do vậy các
quy phạm pháp luật cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định để có thể điều chỉnh các quan hệ
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Các quan hệ xã hội được điều chỉnh sẽ
tạo nên các quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, không phải quan hệ xã hội nào cũng là quan hệ pháp
luật. Để trở thành quan hệ pháp luật, quan hệ xã hội cũng cần phải đáp ứng những điều kiện nhất
định. Trước khi tìm hiểu về các quan hệ pháp luật (mục 5.2), chúng ta cùng nghiên cứu về quy
phạm pháp luật (mục 5.1).
5.1. Quy phạm pháp luật
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang
tính bắt buộc do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh hành vi của chủ
thể và điều chỉnh các quan hệ xã hội và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
o Quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc:
Quy tắc xử sự là những khuôn mẫu, chuẩn mực về xử sự của con người. Căn
cứ vào các khuôn mẫu, chuẩn mực này để xác định giới hạn, đánh giá hành vi
của con người. Nhìn vào các quy tắc này mà có thể xác định được các chủ thể
đã thực hiện đúng hay không đúng pháp luật.
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự được hình thành để áp dụng chung
cho các quan hệ xã hội cùng loại, nhằm áp dụng cho tất cả các chủ thể tham
gia vào các quan hệ xã hội này.
Tính bắt buộc của quy phạm pháp luật thể hiện ở điểm các chủ thể có nghĩa
vụ phải thực hiện theo đúng quy tắc xử sự được quy định.
Chú ý hoặc nhận xét
Quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật nảy
sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có các sự kiện pháp lý nhất định được xác
định bởi các quy phạm pháp luật.
o Quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đối tượng mà quy phạm pháp luật hướng tới là hành vi của con người, là các
quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là các quan hệ hình thành, phát triển trong xã
hội, là các quan hệ giữa con người với con người với nhau.
Không phải quan hệ xã hội nào phát sinh trong xã hội đều có quy phạm pháp
luật điều chỉnh. Quy phạm pháp luật xác định xử sự của các chủ thể, theo đó
chủ thể có thể hoặc phải thực hiện trong những quan hệ xã hội mà nhà nước
thấy có ích lợi để điều chỉnh, hoặc có thể điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật xác định rõ những tổ chức, cá nhân cụ thể trong những
hoàn cảnh, điều kiện cụ thể sẽ phải chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp
luật. Quy phạm pháp luật chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ

Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
122 TGL101_Bai5_v1.0014103225
thể khi tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật cũng
quy định cả những biện pháp mà nhà nước sẽ tác động để đảm bảo việc thực
hiện các quy phạm pháp luật đó.
Tùy vào từng loại quan hệ pháp luật điều chỉnh mà phân quy phạm pháp luật
thành các loại khác nhau.
o Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện.
Chỉ có một số cơ quan nhà nước mới có
thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận các
quy phạm pháp luật. Đây là thuộc tính thể
hiện sự khác biệt giữa quy phạm pháp luật
và các quy phạm xã hội khác.
Nhà nước ban hành các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện quy phạm pháp
luật. Các biện pháp bảo đảm này được phân thành các loại khác nhau theo
tính chất, mức độ của hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật: Từ khái niệm của quy phạm pháp luật suy ra đặc
điểm của pháp luật. Đây là những điểm phân biệt quy phạm pháp luật với các quy
phạm xã hội khác.
o Quy phạm pháp luật có các đặc điểm sau:
Quy phạm pháp luật có tính áp dụng chung.
Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc.
Quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
o Tính áp dụng chung thể hiện ở điểm pháp luật áp dụng đến tất cả các chủ thể
không phụ thuộc vào thời gian, không gian, chủ thể thực hiện, nếu thuộc các điều
kiện, hoàn cảnh, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu.
Quy phạm pháp luật không chỉ áp dụng cho một tổ chức, cá nhân cụ thể, cho
một quan hệ xã hội cụ thể mà nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có
những đặc điểm, tình huống, điều kiện đã được dự liệu sẵn trong quy phạm
pháp luật đó. Quy phạm pháp luật thống nhất các điểm chung của các quan hệ
thuộc cùng một nhóm để thiết lập ra các quy tắc xử sự có tính chất chung cho
tất cả các chủ thể tham gia. Ví dụ quan hệ mua bán hàng hóa, quan hệ cung
ứng dịch vụ,…
Tuy nhiên quy phạm pháp luật này chỉ có tính áp dụng chung khi có hiệu lực.
Thời gian có hiệu lực của quy phạm pháp luật là tương đối dài và chỉ hết hiệu
lực khi hết hạn hiệu lực được quy định bởi quy phạm pháp luật đó, hoặc bị
hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, thay thế bằng quy phạm pháp luật mới. trong thời
gian có hiệu lực của mình, quy phạm pháp luật có thể tác động nhiều lần đến
các chủ thể thuộc đối tượng áp dụng của mình.
Tính áp dụng chung là điểm phân biệt quy phạm pháp luật với một số các quy
phạm xã hội khác. Quy tắc tôn giáo chỉ áp dụng đối với những chủ thể theo
tôn giáo đó. Quy tắc nghề nghiệp chỉ áp dụng đối với một số chủ thể nhất định.

Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
TGL101_Bai5_v1.0014103225 123
o Tính bắt buộc thể hiện thể hiện ở việc các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà
quy phạm pháp luật điều chỉnh phải thực hiện theo khuôn mẫu hành vi, xử sự mà
quy phạm pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật dự kiến các khuôn mẫu xử sự
cho các chủ thể trong hoàn cảnh, điều kiện nhất định. Khi vào hoàn cảnh, điều
kiện dự liệu, chủ thể phải thực hiện theo khuôn mẫu đó. Nếu chủ thể không thực
hiện đúng theo những gì pháp luật buộc phải làm hoặc làm những việc pháp luật
không cho phép làm thì sẽ có khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Tính bắt buộc tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của quy phạm pháp luật và đáp
ứng các điều kiện khác về mặt hiệu lực. Ví dụ, quy tắc đó sẽ chỉ có hiệu lực khi
không trái với các quy tắc có giá trị pháp lý cao hơn. Tính bắt buộc của quy phạm
pháp luật đối với chủ thể sẽ xuất hiện khi những điều kiện áp dụng của pháp luật
trở thành hiện thực. Ví dụ: các chủ thể tham gia vào giao thông thì phải dừng lại
khi gặp đèn đỏ.
o Tính cưỡng chế thể hiện ở việc quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi
nhà nước.
Trong hoàn cảnh, điều kiện, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu trước,
nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện theo khuôn mẫu mà quy phạm pháp luật
chỉ dẫn thì nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế để buộc họ thực hiện
theo đúng. Các biện pháp cưỡng chế được dự kiến trước trong các quy phạm
pháp luật.
Quy phạm pháp luật được cưỡng chế thực hiện bởi nhà nước thông qua các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước công
nhận, bao gồm hệ thống các cơ quan hành pháp nhà nước, các cơ quan tư
pháp và các tổ chức xã hội được nhà nước công nhận trao quyền thực hiện
cưỡng chế.
o Phân biệt với các quy phạm xã hội khác.
Quy tắc tôn giáo, quy tắc đạo đức, quy tắc nghề nghiệp, quy tắc của tổ chức xã
hội đều không do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, không có tính cưỡng
chế nhà nước. Sự tác động tương hỗ giữa quy phạm phạm xã hội và quy phạm
pháp luật: quy phạm xã hội giúp hình thành quy phạm pháp luật (ví dụ vấn đề
đồng tính), quy phạm pháp luật tạo nên quy phạm xã hội (ví dụ vấn đề chống hút
thuốc lá).
5.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc của quy phạm pháp luật. Dựa vào cách thức
thể hiện của quy phạm pháp luật, có các quan điểm sau:
Quan điểm cho rằng quy phạm pháp luật có ba bộ phận.
Giả định, quy định và chế tài.
Quan điểm cho rằng quy phạm pháp luật có hai bộ phận.
o Giả định và quy định hoặc Giả định và chế tài.
o Phần giả định và phần chỉ dẫn.
o Phần quy tắc và phần bảo đảm

Bài 5: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
124 TGL101_Bai5_v1.0014103225
Phần Giả định
o Là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh, điều
kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn.
Đây là phần xác định phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, trả lời câu hỏi:
quy phạm tác động đến chủ thể nào và trong các hoàn cảnh, điều kiện nào?
Ví dụ: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng
thời điểm không nhận thức được và làm chủ được hành vi của minh thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu (Điều 133 Bộ
luật dân sự).
o Yêu cầu của phần giả định: Phải được xác lập rõ ràng, chính xác, sát với thực tế,
và dự kiến được tối đa các tình huống có thể xảy ra trong thực tế:
Tránh tình trạng phần giả định mập mờ, khó hiểu dẫn đến tình trạng không thể
hiểu được hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm pháp luật.
Tránh tình trạng không có quy phạm pháp luật điều chỉnh ("lỗ hổng" pháp
luật) khi chưa dự liệu được hết những tình huống có thể xảy ra.
o Một số hình thức biểu hiện của giả định:
Có thể ở dạng đơn giản: nêu một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: "Giao dịch dân
sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm xác lập". (Điều 137 Bộ luật dân sự)
Có thể ở dạng phức tạp: nêu nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: "Trường hợp
bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận
chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua
những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa
để tạo điều kiện cho bên mua bảo hiểm cho hàng hóa đó". (Khoản 3 Điều 36
Luật Thương mại).
Có thể ở dạng liệt kê: Ví dụ: "Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt
trong các trường hợp sau đây: a) Người được đại diện đã thành niên hoặc
năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; b) Người được đại diện chết; c)
Các trường hợp khác do pháp luật quy định." (Điều 147 Bộ luật dân sự).
Có thể ở dạng loại trừ: Ví dụ: "Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm 50% trên thị trường liên
quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này và trường hợp doanh
nghiệp sau khi tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định của pháp luật." (Điều 18 Luật cạnh tranh).
Phần chỉ dẫn:
o Phần này nêu lên ý chí, mệnh lệnh của nhà nước hướng tới các chủ thể để giúp
chủ thể thực hiện hành vi phù hợp với ý chí của nhà nước. Bằng việc hướng dẫn
hành vi của chủ thể hoặc quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoặc
nêu lên tác động của nhà nước có thể áp dụng đối với các chủ thể khi thực hiện
hoặc không thực hiện theo khuôn mẫu xử sự đặt ra.
Thông qua phần chỉ dẫn, nhà nước thể hiện ý chí của mình như cho phép chủ
thể làm gì, cấm chủ thể làm gì hoặc bắt buộc chủ thể làm gì.
Phần chỉ dẫn cũng giúp các chủ thể biết cách xử sự sao cho phù hợp với ý chí
của nhà nước.

