Bài giảng bộ môn thần kinh (Ths.Bs Nguyễn Văn Hướng) - Hội chứng liệt nửa người
lượt xem 28
download
Liệt nửa người là hiện tượng giảm hoặc mất vận động chủ động của một nửa bên cơ thể gồm chân tay cùng bên và có thể kèm theo liệt nửa mặt cùng bên do một tổn thương trung ương xâm phạm vào bó tháp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng bộ môn thần kinh (Ths.Bs Nguyễn Văn Hướng) - Hội chứng liệt nửa người
- HỘI CHỨNG LIỆT NỬA NGƯỜI Ths. Nguyễn Văn Hướng BM THẦN KINH ĐH Y HÀ NỘI
- ĐẠI CƯƠNG • 1. Định nghĩa: Liệt nửa người là hiện tượng giảm hoặc mất vận động chủ động của một nửa bên cơ thể gồm: chân tay cùng bên và có thể kèm theo liệt nửa mặt cùng bên do một tổn thương trung ương xâm phạm vào bó tháp. • 2. Giải phẫu đường đi của bó tháp:
- ĐẠI CƯƠNG
- CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LIỆT NỬA NGƯỜI • 1. Liệt nửa người điển hinh • 1.1. Liệt mềm nửa người • - Liệt mềm nửa người thường chỉ xuất hiện tạm thời, ngay sau khi tổn thương. • - Có thể liệt hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, xuất hiện ở các cơ duỗi ở chi trên và các cơ gấp ở chi dưới. Các cơ càng có chức năng vận động chủ động nhiều thỡ càng thể hiện rõ (ví dụ các cơ phụ trách động tác tinh vi của các ngón tay). • - Trương lực cơ giảm: Cơ nhẽo, độ gấp duỗi các khớp tăng, độ ve vẩy tăng. • - Mất hoặc giảm phản xạ gân xương bên liệt. Tuy nhiên trong giai đoạn này có thể đã có dấu hiệu Babinski . • 1.2.Liệt cứng nửa người • Trong đa số các trường hợp liệt cứng là giai đoạn tiếp theo sau của liệt mềm . • Khám lâm sàng sẽ thấy liệt vận động nửa người và kèm theo các dấu hiệu: • - Tăng phản xạ gân xương: Phản xạ đáp ứng mạnh, lan tỏa, đa động. Có thể thấy dấu hiệu rung giật bàn chân hoặc rung giật xương bánh chè. • - Co cứng tháp: Biểu hiện co cứng cơ có tính chất đàn hồi ở bên liệt, ưu thế ở một số nhóm cơ tạo nên tư thế gấp ở chi trên và duỗi ở chi dưới. • - Dấu hiệu Babinski hoặc các dấu hiệu tương đương .
- CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LIỆT NỬA NGƯỜI • 2. Liệt nửa người kín đáo • - Quan sát dáng đi: Giảm các động tác tự động của tay bên liệt khi đi, chân hơi duỗi do tăng trương lực nhóm cơ tứ đầu đùi và cơ gấp các ngón (chân đi kiểu phát cỏ). • - Thăm khám kỹ có thể phát hiện các thiếu sót về vận động ở ngọn chi. • - Trường hợp triệu chứng rất kín đáo cần tiến hành một số nghiệm pháp nhằm làm rõ các thiếu sót vận động: • + Nghiệm pháp Barré • + Nghiệm pháp Mingazini • + Nghiệm pháp gấp phối hợp đùi – mỡnh của Babinski • - Mất đối xứng của phản xạ gân xương hai bên; giảm hoặc mất phản xạ da bụng và da bỡu bên liệt. • - Có thể thấy dấu hiệu Hoffmann, Babinski và các dấu hiệu tương đương ở bên liệt. • - Phát hiện liệt mặt kiểu trung ương ở nửa người bên liệt.
- CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LIỆT NỬA NGƯỜI • 3. Liệt nửa người ở bệnh nhân hôn mê • Phát hiện được liệt nửa người trong trường hợp bệnh nhân hôn mê có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho phép khẳng định có một tổn thương tại não gây hôn mê. Tuy nhiên thườngkhó, đòi hỏi phải khám xét cẩn thận và cần đánh giá một cách thận trọng. • - Phát hiện giảm vận động của một bên cơ thể (quan sát các vận động tự phát hoặc các đáp ứng vận động của bệnh nhân sau khi kích thích đau). • - Phát hiện hiện tượng giảm trương lực cơ ở bên liệt với biểu hiện bàn chân bên liệt đổ ra ngoài, đưa tay bệnh nhân lên cao rồi buông thả tay bên liệt sẽ rơi xuống một cách nặng nề (dấu hiệu Raimistes). • - Mất đối xứng phản xạ gân xương hai bên; mất phản da bụng và da bỡu bên liệt, có dấu hiệu Babinski hoặc các dấu hiệu tương đương ở bên liệt . • - Phát hiện dấu hiệu liệt mặt trung ương ở bên nghi liệt nửa người. Liệt mặt có thể quan sát thấy một cách tự nhiên: Nhân trung lệch v ề bên lành, rãnh mũi - má ở bên liệt mờ, má bên liệt phập phồng theo nhịp thở, miệng lệch kiểu ngậm tẩu. Các dấu hiệu lệch mặt thể hiện rõ khi làm nghiệm pháp Pièrre- Marie-Foix .
- CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU LIỆT NỬA NGƯỜI • 1. Liệt nửa người do tổn thương vỏ não • Liệt nửa người bên đối diện không đồng đều, xâm phạm không cân xứng ba bộ phận (mặt, tay và chân). Tổn thương mặt ngoài của hồi trán lên sẽ gây liệt ưu thế ở tay và mặt. Tổn thương mặt trong và phía trên của vùng vận động sẽ gây liệt ưu thế ở chân. • Thiếu sót vận động thường kèm theo các triệu chứng khác của tổn thương vỏ não như rối loạn cảm giác ở nửa người bên liệt, thất ngôn trong trường hợp có tổn thương bán cầu ưu thế, động kinh, rối loạn tâm thần, mất nhận thức bệnh tật trong trường hợp tổn thương bán cầu không ưu thế, bán manh... • Tóm lại liệt nửa người do tổn thương vỏ não có 3 đặc điểm nổi bật: Liệt không đồng đều, không toàn bộ và không thuần túy.
- CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU LIỆT NỬA NGƯỜI • 2. Liệt nửa người do tổn thương bao trong • Liệt nửa người bên đối diện mang tính chất toàn bộ và đồng đều, thể hiện liệt cân đối ở 3 bộ phận (mặt, tay và chân). Bao trong là vị trí toàn bộ các sợi của bó tháp đi qua một diện rất hẹp, một tổn thương nhỏ ở vùng này đủ để gây nên một bệnh cảnh liệt rất nặng nề trên lâm sàng. • Liệt vận động thuần túy. Một số trường hợp có rối loạn cảm giác do tổn thương lan rộng vào đồi thị . • Tóm lại liệt nửa người do tổn thương bao trong có 3 đặc điểm nổi bật: Liệt toàn bộ, liệt đồng đều và liệt thuần túy vận động .
- CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU LIỆT NỬA NGƯỜI • 3. Liệt nửa người do tổn thương thân não • Liệt nửa người bên đối diện kèm theo liệt mặt nếu tổn thương từ cầu não trở lên, nếu tổn thương dưới mức cầu não thỡ không kèm liệt mặt . • Tương ứng với mỗi khu vực của thân não, liệt nửa người bên đối diện với tổn thương sẽ kèm theo liệt một số dây thần kinh sọ cùng bên với tổn thương (hội chứng giao bên). Các hội chứng giao bên này sẽ cho phép xác định vị trí tổn thương ở thân não
- CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU LIỆT NỬA NGƯỜI Vị trí tổn Hội chứng Triệu chứ0ng bên Triệu chứng bên thương Tổn thương đối diện Cuống não Weber Liệt dây III Liệt nửa người Foville cầu não Liệt liếc ngang Liệt nửa người Cầu não Millard- Gubler Liệt mặt ngoại biên Liệt nửa người Hành não Babinski - Hội chứng tiểu Liệt nửa người không Nageotte não,Claude-Bernard- kèm liệt mặt rối loạn Horner Liệt màn hầu, cảm giác nửa người lưỡi .
- CHẨN ĐOÁN ĐỊNH KHU LIỆT NỬA NGƯỜI • 4. Liệt nửa người do tổn thương tủy sống • Tổn thương nửa tủy cổ cao (từ C1 - C4) có thể gây liệt nửa người với các đặc điểm sau: • - Liệt nửa người cùng bên với tổn thương, không kèm theo liệt mặt. • - Có hội chứng Brown - Séquard: Hội chứng tháp, mất cảm giác sâu ở bên tổn thương, mất cảm giác nông ở bên đối diện và có thể kèm rối loạn cơ tròn.
- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT • 1. Các trường hợp liệt chức năng (rối loạn phân ly) • Thường xảy ra trong những hoàn cảnh đặc biệt như sang chấn tâm lý. Các triệu chứng lâm sàng thay đổi theo tác động của bên ngoài và chịu tác dụng của ám thị. • Không có sự phù hợp giữa các lần khám liên tiếp . • Thiếu các dấu hiệu khách quan: Phản xạ gân xương bình thường, phản xạ da bụng và da bỡu bỡnh thường, không có dấu hiệu Babinski hoặc các dấu hiệu tương đương. • Tuy nhiên chỉ định chụp cắt lớp vi tính sọ não là cần thiết để không bỏ sót một trường hợp tổn thương thực thể phối hợp với một bệnh lý tâm thần .
- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT • 2. Giảm động tác trong hội chứng ngoại tháp nửa người (hội chứng Parkinson) • Rất nhiều trường hợp hội chứng Parkinson bắt đầu từ một bên, nhất là những thể mà triệu chứng tăng trương lực là chủ yếu có thể nhầm với liệt nửa người . • Khám kỹ về lâm sàng sẽ phát hiện các dấu hiệu của tăng trương lực ngoại tháp biểu hiện co cứng kiểu ống chỡ, dấu hiệu bánh xe răng cưa. Triệu chứng co cứng tháp có đặc điểm khác hẳn: Co cứng các cơ gấp ở chi trên và các cơ duỗi ở chi dưới, co cứng có tính chất đàn hồi . • Tỡm dấu hiệu run kiểu Parkinson: Run ở ngọn chi, đều khoảng 3 chu kỳ/ giây, biên độ nhỏ, run ở tư thế nghỉ. Có một số nghiệm pháp làm cho bệnh nhân tập trung chú ý một bên, bên không được chú ý sẽ xuất hiện run rõ hơn . • Cần hết sức chú ý những trường hợp liệt nửa người do một tổn thương sâu (u não) có xâm phạm vào các nhân xám. Trong trường hợp này giai đoạn đầu thường có biểu hiện run kèm theo triệu chứng thiếu sót vận động nửa người .
- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT • 3. Hiện tượng mất chú ý nửa thân: • Gặp trong hội chứng tổn thương thùy đỉnh của bán cầu không ưu thế. Hiện tượng này thường phối hợp với các triệu chứng khác của tổn thương bán cầu không ưu thế như phủ nhận bên bị bệnh, mất nhận thức nửa thân.
- CÁC NGUYÊN NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI • Chấn thương sọ não: • Tụ máu ngoài màng cứng • Tụ máu dưới màng cứng • Đụng giập não • 2. TBMMN • Chảy máu não • Nhồi máu não • Co thắt mạch não sau CMDN • 3. U não:
- CÁC NGUYÊN NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI • 4. Nhiễm trùng thần kinh • Áp xe não • Viêm tắc tĩnh mạch não • Viêm não • 5. Thoái hoá thần kinh và bệnh lý mất myelin: • Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ • Xơ cứng rải rác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng chẩn đoán hình ảnh (Phần 1) - NXB Y học
123 p | 540 | 179
-
Bài giảng Đường dẫn truyền thần kinh
33 p | 348 | 131
-
Bài giảng chẩn đoán hình ảnh (Phần 2) - NXB Y học
201 p | 309 | 121
-
KHÁM CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
49 p | 249 | 60
-
TỔNG QUAN VỀ THỞ MÁY(THÔNG KHÍ CƠ HỌC)TS.BS Đỗ Quốc Huy Bộ môn HSCC&CĐ ĐHY
57 p | 250 | 53
-
Bài giảng Tràn dịch màng phổi (Phần 2)
9 p | 195 | 47
-
Bài giảng bộ môn thần kinh (Ths.Bs Nguyễn Văn Hướng) - Tai biến mạch máu não
64 p | 191 | 40
-
ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA
15 p | 315 | 34
-
Bài giảng bộ môn thần kinh (Ths.Bs Nguyễn Văn Hướng) - Đau đầu
27 p | 160 | 34
-
Bài giảng bộ môn thần kinh (Ths.Bs Nguyễn Văn Hướng) - Liệt hai chân
20 p | 161 | 26
-
Bài giảng Giải phẫu học (Tập 1)
346 p | 164 | 23
-
Bài giảng bộ môn Giải phẫu học: Vùng nách - ThS. BS. Nguyễn Hoàng Vũ
34 p | 135 | 22
-
Giun sán - Sán dây bò (Taenia saginata)
4 p | 166 | 17
-
ĐỘNG KINH (Epilepsy) (Kỳ 1)
5 p | 114 | 10
-
ĐẠI CƯƠNG ĐỘT QUỴ NÃOKẾ HOẠCH GIẢNG BÀI
26 p | 104 | 6
-
PHÂN TÂM HỌC NHẬP MÔN - PHẦN 3: TỔNG QUÁT VỀ CÁC CHỨNG BỆNH THẦN KINH – 7
16 p | 71 | 6
-
Bộ môn Sinh lý học: Sinh lý hệ thần kinh vận động - Nguyễn Thị Bình
65 p | 87 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn