intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Điện tâm đồ: Một số hội chứng trong điện tâm đồ - ThS. BS. Phan Thái Hảo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:37

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nội dung chính được trình bày trong bài giảng gồm: Hội chứng kích thích sớm, hội chứng sóng J (tái cực sớm), hội chứng Brugada, hội chứng QT dài, hội chứng QT ngắn, loạn sản thất phải gây loạn nhịp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Điện tâm đồ: Một số hội chứng trong điện tâm đồ - ThS. BS. Phan Thái Hảo

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH BÀI GIẢNG LỚP CẬN LÂM SÀNG HÈ 2016 MỘT SỐ HỘI CHỨNG TRONG ĐIỆN TÂM ĐỒ THS. BS. PHAN THÁI HẢO BỘ MÔN NỘI TỔNG QUÁT 1
  2. NỘI DUNG 1. Hội chứng kích thích sớm 2. Hội chứng sóng J (tái cực sớm) 3. Hội chứng Brugada 4. Hội chứng QT dài 5. Hội chứng QT ngắn 6. Loạn sản thất phải gây loạn nhịp
  3. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM ĐỊNH NGHĨA Durrer và cs năm 1970 định nghĩa như sau: “Hội chứng kích thích sớm hay là tiền kích thích (Preexcitation) là bất thường bẩm sinh của tim, trong đó một phần cơ thất sẽ được nhận xung động khử cực sớm từ nhĩ trước khi xung động được truyền qua nút nhĩ thất đến thất qua đường dẫn truyền phụ”. Xuất hiện từ trong những năm đầu sau khi sinh hoặc đôi khi xuất hiện trễ hơn. Có nhiều đường dẫn truyển phụ như: đường nhĩ-nhánh, nhánh-thất, nút-nhánh, nút-thất. Đường phụ thường gặp nhất là nhĩ-thất (bó Kent) trong hội chứng W.P.W.
  4. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Năm 1893 Kent mô tả sự xuất hiện hiếm có của mô nối giữa nhĩ và thất. Năm 1914 Mines gợi ý là mô dẫn truyền phụ nhĩ thất này (bó Kent) có thể gây rối loạn nhịp nhanh. Năm 1930 Wolff, White ở Boston và Parkinson ở London mô tả 11 ECG trên bệnh nhân trẻ có QRS bất thường, PR ngắn. Năm 1944 Segers giới thiệu tam chứng PR ngắn, kích thích sớm của thất đặc trưng bằng sóng delta và loạn nhịp nhanh là hội chứng W.P.W. 3
  5. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Đặc điểm hội chứng W.P.W PR ngắn < 0,12s QRS kéo dài > 0,1s + sóng delta bắt đầu QRS ST-T thay đổi thứ phát Loạn nhịp nhanh đều
  6. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Cơ chế PR ngắn < 0,12s vì dẫn truyền qua đường phụ QRS kéo dài > 0,1s + sóng delta bắt đầu QRS: do khử cực thất sớm tạo sóng delta ST-T thay đổi thứ phát Loạn nhịp nhanh đều do tạo vòng vào lại nhĩ thất
  7. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Định vị đường phụ Mặc dù đường phụ có thể thấy ở bất kỳ mô liên kết giữa nhĩ và thất, tuy nhiên có 3 vị trí thường gặp là: Thành bên trái, giữa thành tự do thất trái và nhĩ trái chiếm 50% (1) Thành sau, giữa vách liên thất và liên nhĩ chiếm 30% (2) Thành bên phải hay thành trước, giữa thành tự do thất phải và nhĩ phải chiếm 20% (3)
  8. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Định vị đường phụ Rosenbaum và cộng sự chia thành 2 loại A và B dựa theo QRS ở V1-V2 dương hay âm ưu thế Loại A: QRS dương ưu thế ở V1-V2: đường phụ bên trái I aVR V1 V4 II aVL V2 V5 V3 V6 III aVF
  9. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE (W.P.W) Định vị đường phụ Loại B: QRS âm ưu thế ở V1-V2: đường phụ bên phải I aVR V1 V4 II aVL V2 V5 V3 V6 III aVF
  10. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM ĐƯỜNG PHỤ NHĨ - NHÁNH (BÓ MAHAIM) PR bình thường Xuất hiện sóng delta Phức bộ QRS biến dạng và rộng> 0,10s ST-T thay đổi thứ phát Hội chứng Mahaim giống như hội chứng W.P.W nhưng PR bình thường
  11. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM HỘI CHỨNG LOWN-GANONG-LEVINE Dẫn truyền qua nhĩ- his (bó James) PR ngắn
  12. HỘI CHỨNG SÓNG J (TÁI CỰC SỚM) J WAVE SYNDROME Đặc điểm Điểm J chênh lên cuối phức bộ QRS và đầu đoạn ST, trước đây gọi là tái cực sớm nay gọi là ECG có dạng sóng J. Chiếm khoảng 6% dân số, thường gặp ở người trẻ, vận động viên, người gốc Phi. Gần đây ghi nhận có liên quan giữa ECG có dạng sóng J (điểm J chênh lên dạng có khấc (A) hay dạng lài (B) ít nhất 0,1mV ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp ở chuyển đạo vùng dưới và vùng bên) và đột tử do tim. Bệnh nhân ECG có dạng sóng J và có tiền căn ngưng tim được cứu sống, ghi nhận có rung thất, nhanh thất hay gia đình có đột biến gen liên quan thì gọi là hội chứng sóng J
  13. HỘI CHỨNG SÓNG J (TÁI CỰC SỚM) J WAVE SYNDROME
  14. HỘI CHỨNG SÓNG J (TÁI CỰC SỚM) J WAVE SYNDROME Phân loại Theo tác giả Antzelevitch và cộng sự chia làm 3 kiểu sóng J tùy theo vị trí xuất hiện ở chuyển đạo nào
  15. HỘI CHỨNG BRUGADA Đặc điểm Mô tả đầu tiên năm 1953, nhưng đến năm 1992 mới được xem là hội chứng lâm sàng vì ghi nhận có liên quan đến đột tử do tim. ECG có dạng Brugada khi có hình ảnh giả block nhánh phải và ST chênh lên ở V1-V3. Gọi là hội chứng Brugada khi bệnh nhân có ECG dạng Brugada kèm theo có tiền căn ngưng tim được cứu sống, ghi nhận có rung thất, nhanh thất hay gia đình có đột biến gen liên quan.
  16. HỘI CHỨNG BRUGADA Phân loại Có 3 kiều hình, tuy nhiên 3 kiều này có thể thay đổi chứ không phải cố định và có thể xuất hiện trên cùng 1 bệnh nhân và một số trường hợp ẩn, phải dùng thuốc ức chế kênh natri thì bộc lộ ra ST chênh lên điển hình
  17. HỘI CHỨNG BRUGADA
  18. HỘI CHỨNG BRUGADA
  19. HỘI CHỨNG QT DÀI Hội chứng QT dài là rối loạn tái cực cơ tim biểu hiện QT dài trên ECG và tăng nguy cơ đột tử do tim vì có thể gây nhịp nhanh thất đa dạng (xoắn đỉnh). Hội chứng này có thể do di truyền do đột biến gen của kênh ion của tim hay mắc phải do thuốc, do rối loạn điện giải, do thiếu máu cơ tim. QTc kéo dài là đặc trưng của hội chứng QT dài tuy nhiên nó không phải là tiêu chuẩn duy nhất vì có tới ¼ bệnh nhân có đột biến gen của hội chứng QT dài có QTc bình thường. Ngoài ra có khoảng 2,5% dân số bình thường có QTc dài theo định nghĩa (nam ≥0,44s, nữ ≥ 0,46s). QT là thay đổi động học nên QT dài nhất được dùng để phân nguy cơ
  20. HỘI CHỨNG QT DÀI Phân loại Có ít nhất 13 gen được xác định trong hội chứng QT dài, tuy nhiên có 3 gen chịu trách nhiệm chính là KCNQ1, KCNH2 và SCN5A. Có 3 kiểu QT dài Kiểu 1: LQT1 đột biến gen KCNQ1, liên quan kênh kali chậm IKs, đặc điểm ECG là sóng T đáy rộng khởi phát sớm Kiểu 2: LQT2 đột biên gen KCNH2, liên quan kênh Kali Ikr, đặc điểm ECG là sóng T biên độ thấp và 2 pha. Kiểu 3: LQT3 đột biến gen SCN5A, liên quan kênh natri bất hoạt nhanh, đặc điểm ECG là ST đẳng điện kéo dài và sóng T xuất hiện muộn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0