intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Điều khiển máy điện nâng cao: Bài giảng 2 - TS. Nguyễn Quang Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

157
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Điều khiển máy điện nâng cao: Bài giảng 2 trình bày về máy DC kích từ độc lập, mô hình ký hiệu của máy DC, mô hình tổng quát của máy DC, mô hình định hướng trường, điều khiển động cơ DC kích từ độc lập, các giới hạn vận hành và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Điều khiển máy điện nâng cao: Bài giảng 2 - TS. Nguyễn Quang Nam

  1. Bài giảng Điều Khiển Máy Điện Nâng Cao Mô hình và điều khiển máy điện DC TS. Nguyễn Quang Nam 2013 – 2014, HK 2 http://www4.hcmut.edu.vn/~nqnam/lecture.php nqnam@hcmut.edu.vn Bài giảng 2 1 Máy DC kích từ độc lập Sơ đồ bao gồm dây quấn kích từ, dây quấn phần ứng, dây quấn bù, và bộ đổi chiều. Bài giảng 2 2
  2. Máy DC kích từ độc lập (tt) Vì có mặt dây quấn bù, có thể coi phản ứng phần ứng bị triệt tiêu, nghĩa là từ thông kích từ (phần cảm) chỉ hướng dọc trục α. Điện kháng tản của dây quấn phần ứng sẽ tạo ra một thành phần từ thông dọc trục β, và không thể bị khử bởi dây quấn bù. Quan hệ giữa từ thông và dòng kích từ thường là phi tuyến. Máy dùng NCVC có kích thước nhỏ hơn, nhưng mất khả năng điều chỉnh từ thông kích từ. Bài giảng 2 3 Mô hình ký hiệu của máy DC Giả sử bộ đổi chiều lý tưởng (giữ cho dòng điện phần ứng luôn luôn dọc theo trục β): r xy I a = jI a e − jθ Quan hệ điện áp có thể được xác định từ { r xy r xy ua ia + Re ua (ia ) * = 0 } Số hạng thứ nhất và thứ hai lần lượt là công suất tức thời đi vào bộ đổi chiều từ phía stato và từ phía rôto. Kết hợp hai phương trình trên dẫn đến r { ua = − Im uaxy e jθ } Bài giảng 2 4
  3. Mô hình IRTF của máy DC (tt) Ta có mô hình IRTF của máy DC thể hiện các quá trình chuyển đổi như dưới đây. Với mô hình này, công suất điện ở phía stato và rôto được quy ước là dương khi hướng đến và đi khỏi mô hình, một cách tương ứng. Bài giảng 2 5 Mô hình ký hiệu của máy DC (tt) Hệ phương trình mô tả mô hình ký hiệu này của máy DC cho bởi r r xy dψ axy r xy ua = − Ra ia dt r xy r xy r xy ψ a = ψ m − La ia ψ mα = Lmα (i fα − iaα ) = Lmα i f = ψ f ψ mβ = Lmβ (i fβ − iaβ ) = 0 Bài giảng 2 6
  4. Mô hình ký hiệu của máy DC (tt) Hệ phương trình kết quả r xy r xy dψ a r xy ua = − Ra ia dt r xy − jθ r xy ψ a = ψ f e − La ia với số hạng ψfe-jθ chính là từ thông từ hóa trong hệ quy chiếu quay. Chú ý: ở trạng thái xác lập, tất cả các biến trong hệ quy chiếu quay xy đều là hàm hình sin. Bài giảng 2 7 Mô hình tổng quát của máy DC Từ 2 pt trên, ta rút ra được mô hình tổng quát dưới đây Bài giảng 2 8
  5. Mô hình định hướng trường Trong mô hình vừa rồi, các vectơ không gian dòng điện, điện áp, và từ thông móc vòng ở phía phần ứng được xác định dựa vào một hệ quy chiếu gắn vào trục máy. Trong phần này, phép biến đổi định hướng từ trường sẽ được giới thiệu (và là phép biến đổi quan trọng trong các bộ truyền động AC ba pha). Trọng tâm của khái niệm là việc đặt một mặt phẳng phức gồm một trục dọc Rdq và một trục ngang Idq thẳng hàng r xy vectơ từ thông ψ m , như trong slide tiếp theo. r r xy r dq ψm dq = ψ m e jθ ψ m =ψ f Bài giảng 2 9 Mô hình định hướng trường (tt) r dq r dq dψ a r dq r dq ua = − Ra ia − jωmψ a dt r dq r dq ψ a = ψ f − La ia r r dq Te = ψ f × ia Bài giảng 2 10
  6. Mô hình định hướng trường (tt) r dq Áp dụng quy tắc tính ua ở slide 4, và ia = jia dia ua = Ra ia + La + ωmψ f dt Te = ψ f ia Thành phần dọc trục của ua có thể xác định là bằng 0, do đó mô hình có thể xây dựng dựa trên trục ngang. Bài giảng 2 11 Mô hình định hướng trường (tt) Mô hình vừa được xây dựng cho thấy có thể điều khiển mômen bằng cách thay đổi dòng điện phần ứng và/hoặc từ thông kích từ. Tuy nhiên, do hằng số thời gian của mạch kích từ thường lớn hơn nhiều so với mạch phần ứng, nên phương pháp điều chỉnh mômen bằng dòng phần ứng thường được dùng. Phương pháp điều khiển dòng điện cũng có hiệu suất cao hơn so với một máy điện được điều khiển bằng điện áp. Bài giảng 2 12
  7. Điều khiển động cơ DC kích từ độc lập Thuật ngữ “điều khiển” thường liên quan đến việc đạt được một đáp ứng động được đặt ra đối với mômen và kích từ. Cách tiếp cận cơ bản là nghịch đảo mô hình động định hướng từ trường của nguồn dòng với mục đích tạo ra dòng tham chiếu đối với một giá trị mômen cho trước. Mục tiêu thứ hai là tích hợp khái niệm điều khiển dòng với một máy được cấp nguồn áp. Ngoài ra, cũng cần xem xét hoạt động tối ưu của mạch trong điều kiện ràng buộc về nguồn, khả năng tải dòng của máy và linh kiện công suất. Bài giảng 2 13 Khái niệm bộ điều khiển Việc điều khiển bộ truyền động điện DC có thể được thực hiện bằng cách xem mômen yêu cầu là một ngõ vào, và tính ra dòng điện phần ứng yêu cầu đối với bộ điều khiển dòng. Với các máy DC dùng NCVC, từ thông kích từ ψf là hằng số, do đó dòng điện phần ứng là biến điều khiển duy nhất để điều khiển mômen. Bài giảng 2 14
  8. Khái niệm bộ điều khiển (tt) Tuy nhiên, dòng điện phần ứng cần được giới hạn, để đảm bảo không vượt quá khả năng chịu đựng của máy hay của bộ biến đổi. Nếu mạch được kích từ bằng một nguồn điện, bộ điều khiển sẽ có thêm một bậc tự do, và có thể được khai thác tốt khi cần vận hành máy ở tốc độ cao. Ở điều kiện bình thường, từ thông được đặt bằng giá trị cực đại (cho phép), để cực tiểu hóa dòng điện phần ứng. Ở tốc độ cao, có thể cần giảm từ thông để cho phép đạt được tốc độ đó, trong điều kiện điện áp nguồn bị giới hạn. Bài giảng 2 15 Khái niệm bộ điều khiển (tt) Từ đó, dẫn đến cấu trúc điều khiển dưới đây, nhằm tối ưu hóa sự vận hành của máy DC trong các giới hạn vận hành xác lập của nó. Các biến điều khiển ia và ψ c có thể bị chặn dựa vào các c f giới hạn vận hành của máy. Bài giảng 2 16
  9. Các giới hạn vận hành Bài giảng 2 17 Các giới hạn vận hành (tt) Tồn tại giới hạn dòng điện phần ứng (MA), thể hiện bởi vòng tròn màu đỏ. Cũng tồn tại giới hạn từ thông cực đại (MF), thể hiện bởi vòng tròn màu xanh (có bán kính tỷ lệ nghịch với tốc độ và điện cảm phần ứng, và tỷ lệ thuận với điện áp phần ứng). Ngoài ra, với quan điểm tận dụng khả năng tạo mômen đối với dòng phần ứng đã cho, có thể rút ra luật điều khiển sau: iad = 0 iaq = 0 → ±ia max Bài giảng 2 18
  10. Các giới hạn vận hành (tt) Ở chế độ làm yếu từ trường (tốc độ cao hơn tốc độ nền) Bài giảng 2 19 Các giới hạn vận hành (tt) Các vùng làm việc khi có sử dụng làm yếu từ trường. Ở vùng C, từ thông ở giá trị cực tiểu để tránh phóng điện bộ đổi chiều quá mức. Bài giảng 2 20
  11. Hệ truyền động mô hình IRTF với nguồn dòng Bài giảng 2 21 Hệ truyền động mô hình IRTF với nguồn áp Tham khảo tài liệu. Bài giảng 2 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2