Bài giảng với các nội dung: đại cương, Doppler khỏa sát bệnh lý thai nhi, thai chậm phát triển trong tử cung, Doppler khảo sát dây rốn, Doppler khảo sát bệnh lý tế bào nuôi, Doppler khảo sát bệnh lý nội mạc tử cung, Doppler khảo sat thai lạc chỗ, Doppler khảo sát bệnh lý buồng trứng...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa - BS Nguyễn Quang Trọng
- "People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
DOPPLER ỨNG DỤNG
TRONG SẢN PHỤ KHOA
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Update 25/11/2008)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
- NỘI DUNG
Đại cương.
Thai chậm phát triển trong tử cung – IUGR.
Doppler khảo sát bệnh lý thai nhi (trừ tim).
Doppler khảo sát dây rốn.
Doppler khảo sát bệnh lý TB nuôi.
Doppler khảo sát bệnh lý nội mạc tử cung.
Doppler khảo sát thai lạc chỗ.
Doppler khảo sát bệnh lý buồng trứng.
Kết luận.
- ĐẠI CƯƠNG
Từ khi ra đời, siêu âm 2D đã làm thay đổi hoàn toàn
bộ mặt của ngành chẩn đoán hình ảnh trong sản-phụ
khoa.
Tiếp đến - siêu âm Doppler khởi đầu được sử dụng
trong khảo sát hệ tim-mạch – cũng dần dần được ứng
dụng vào trong sản phụ khoa.
Việc ứng dụng Doppler vào siêu âm sản-phụ khoa đã
bổ sung cho siêu âm 2D, đem lại nhiều thông tin hơn
trong chẩn đoán.
- THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
(INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION - IUGR)
Bên cạnh việc đo đạc kích thước của thai nhi so với
trị số bình thường tương ứng với tuổi thai, đo chỉ số
ối (AFI), người ta còn đánh giá sự nuôi dưỡng thai
nhi dựa vào việc khảo sát các mạch máu ảnh hưởng
đến sự phát triển của thai nhi: ĐM tử cung, ĐM rốn,
ĐM não giữa và ống tĩnh mạch.
Vì phổ Doppler thay đổi theo tuổi thai, việc đánh giá
thai chậm phát triển trong TC chỉ có giá trị khi ta biết
chính xác tuổi của thai.
- ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
Đầu dò đặt cạnh phần thấp của tử
cung, từ từ xoay đầu dò để xác định
ĐM chậu trong, rồi ĐM tử cung.
- ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong
- ĐM tử cung tách ra từ ĐM chậu trong.
Hai ĐM chạy hai bên tử cung và thông nối với nhau.
ĐM tử cung chia ra các nhánh ĐM cung trước và sau, rồi đến
ĐM xoắn trong cơ tử cung.
Lưu lượng của ĐM tử cung từ 50ml/phút ở TC không thai
nghén, tăng lên 700ml/phút ở tam cá nguyệt III (gấp trên 10
lần).
Nhánh trước ĐM tử cung P
ĐM tử cung P
ĐM chậu trong P
Nhánh sau ĐM tử cung P
- ĐM tử cung: phổ bình thường trước
26 tuần có chỗ khuyết tiền tâm trương.
- ĐM tử cung không mang thai
- notch notch
Tam cá nguyệt I Trước 26 tuần Sau 26 tuần
DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG
- Bình thường, sau 26 tuần phổ Doppler không còn
chỗ khuyết (notch) tiền tâm trương, S/D ratio ≤ 2,5.
- Sau 26 tuần, ta gọi là suy tuần hoàn tử cung-nhau
khi tồn tại chỗ khuyết hoặc nặng hơn là sóng đảo
ngược tiền tâm trương, S/D ratio > 2,5.
reverse
- ĐỘNG MẠCH RỐN
Ở tam cá nguyệt I, phổ Doppler bình thường của ĐM
rốn đặc trưng bởi sự thiếu vắng dòng chảy cuối tâm
trương (absent end-diastolic flow).
Cùng với sự phát triển của thai, cung lượng tim thai
tăng, cả vận tốc tâm thu lẫn tâm trương trong ĐM
cuống rốn đều tăng, từ 18 tuần tuổi, ta thấy xuất hiện
dòng chảy cuối tâm trương (end-diastolic flow).
- Doppler ĐM rốn được sử dụng để đánh giá sự phát
triển của thai nhi trong tam cá nguyệt II & III.
Tỷ lệ vận tốc giữa tâm thu và tâm trương
(systolic/diastolic ratio – S/D ratio) cung cấp thông
tin về kháng lực mạch máu trong bánh nhau.
Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ, vì
rằng càng về cuối thai kỳ, nhu cầu dinh dưỡng của
thai càng cao, máu đến thai nhi nhiều, ĐM rốn phải
tăng lưu lượng để đưa máu trở về bánh nhau.
- DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN
- Trong tam cá nguyệt I và đầu tam cá nguyệt II, không có phổ cuối tâm
trương.
- Phổ cuối tâm trương xuất hiện từ tuần thứ 18 của thai kỳ.
- Bình thường S/D ratio giảm dần về cuối thai kỳ:
+ Thai 26-30 tuần: S/D ratio ≤ 4
+ Thai 30-34 tuần: S/D ratio ≤ 3,5
+ Thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
- S/D ratio tăng cao quá giới hạn cho phép khi trở kháng của bánh nhau tăng
cao. Điều này sẽ làm tăng nguy cơ thai bệnh và thai chết chu sinh (perinatal
morbidity and mortality).
- Sự thiếu vắng (absent) hoặc đảo ngược (reversed) dòng cuối tâm trương
(end diastolic flow) nói lên trở kháng rất cao ở bánh nhau, điều này làm cho
tiên lượng trở nên rất xấu.
- DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Lưu ý rằng khi làm Doppler mạch máu cuống rốn, cửa sổ thường đặt
bao trùm cả ĐM và TM rốn.
- DOPPLER ĐỘNG MẠCH CUỐNG RỐN BÌNH THƯỜNG
Tuần thứ 10 Tuần thứ 24 Gần sinh
- DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN BÌNH THƯỜNG
Tam cá nguyệt I Từ tuần thứ 18 Tam cá nguyệt III
- Tuần 16
Tuần 20
Tuần 24
Tuần 28
Tuần 32
Tuần 36
Tuần 40
- Bình thường thai > 34 tuần: S/D ratio ≤ 3
Thai 35 tuần, S/D = 3,5 Thai 35 tuần, S/D = 3,76
IUGR